Chương 3 Nghị định 54/2005/NĐ-CP: Chế độ bồi thường chi phí đào tạo
Số hiệu: | 54/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 19/04/2005 | Ngày hiệu lực: | 09/05/2005 |
Ngày công báo: | 24/04/2005 | Số công báo: | Số 19 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công chức, viên chức sau khi được cử đi đào tạo mà chưa hết thời gian yêu cầu phục vụ quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định này mà tự ý bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.
2. Công chức, viên chức đang trong thời gian được cử đi đào tạo tự ý bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.
1. Các khoản chi phí đào tạo được tính để bồi thường bao gồm: các khoản chi cho khóa đào tạo (bao gồm cả chi phí đi lại) tính theo từng người được đào tạo có thời gian từ 03 (ba) tháng trở lên từ nguồn ngân sách nhà nước, từ nguồn tài chính viện trợ chính thức của nước ngoài cho Việt Nam, từ nguồn tài chính của cơ quan, đơn vị.
2. Cách tính chi phí bồi thường:
a) Đối với công chức, viên chức đang trong thời gian được cử đi đào tạo mà tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc trở về cơ quan, đơn vị mà tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc ngay thì phải bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo của khóa học đó.
b) Đối với các trường hợp khác thì chi phí bồi thường được tính như sau:
Căn cứ vào thời gian yêu cầu phục vụ và thời gian công chức, viên chức làm việc liên tục tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành khóa đào tạo và tổng chi phí của khóa đào tạo để tính mức bồi thường như sau:
Chi phí đào tạo phải bồi thường |
|
Thời gian yêu cầu phục vụ |
_ |
Thời gian làm việc sau khi đào tạo |
|
Tổng chi phí của khóa đào tạo |
|
|
Thời gian yêu cầu phục vụ |
|
|
Trong đó: thời gian yêu cầu phục vụ được quy định gấp 03 (ba) lần so với thời gian của khóa đào tạo.
1. Hội đồng xét bồi thường chi phí đào tạo do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định thành lập. Hội đồng có 05 thành viên gồm:
a) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị là Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện lãnh đạo tổ chức công đoàn cùng cấp hoặc đại diện công đoàn cơ quan, đơn vị là ủy viên;
c) Người phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của bộ phận tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị là ủy viên;
d) Người phụ trách bộ phận tài chính - kế toán của cơ quan, đơn vị là ủy viên;
đ) Người phụ trách trực tiếp cơ quan, đơn vị của người phải bồi thường là ủy viên;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số. Hội đồng chỉ tiến hành họp xem xét khi có đủ các thành viên Hội đồng.
2. Quy trình xét bồi thường chi phí đào tạo được thực hiện theo trình tự sau:
Chủ tịch Hội đồng công bố thành phần tham gia, cử thư ký;
Người phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng của bộ phận tổ chức cán bộ báo cáo nội dung liên quan đến việc bồi thường và các quy định về chế độ bồi thường;
Người phụ trách bộ phận tài chính - kế toán báo cáo mức bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định này;
Người phụ trách trực tiếp cơ quan, đơn vị của người phải bồi thường báo cáo quá trình công tác của người phải bồi thường;
Hội đồng thảo luận và bỏ phiếu kín về mức bồi thường sau khi căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này. Kiến nghị mức bồi thường của Hội đồng được lập thành văn bản đề nghị cơ quan, đơn vị có thẩm quyền hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quyết định;
Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
1. Người bồi thường chi phí đào tạo có trách nhiệm nộp trả khoản tiền phải bồi thường cho bộ phận tài chính - kế toán của cơ quan, đơn vị trong thời hạn 03 (ba) tháng kể từ khi có quyết định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
2. Chi phí bồi thường đào tạo được giải quyết như sau:
a) Đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên thì chi phí bồi thường đào tạo được nộp vào ngân sách nhà nước;
b) Đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên; đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên thì chi phí bồi thường đào tạo do đơn vị sự nghiệp quyết định trong cân đối thu, chi để thực hiện các hoạt động về đào tạo của đơn vị theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người phải bồi thường chi phí đào tạo không thực hiện nộp trả khoản tiền theo quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan, đơn vị không làm thủ tục chuyển trả sổ bảo hiểm và xác nhận các giấy tờ cần thiết khác, đồng thời có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
COMPENSATION REGIME FOR TRAINING COSTS
Article 12. The cases required public servants, public employees to pay compensation for training costs
1. After public servants, public employees were sent for training that their time of service as required prescribed in clause 2 of Article 13 of this Decree is not up but they arbitrarily quit their jobs or unilaterally terminate the working contracts.
2. Public servants, public employees who are in the time being sent out for training arbitrarily quit their jobs or unilaterally terminate the working contracts.
Article 13. The training costs calculated for compensation and method to calculate compensation costs
1. The training costs calculated for compensation include: expenses for training courses (including travel costs) calculated by each person to be trained with time from 03 (three) months or more from State budget, from official financial aid from foreign countries to Vietnam, from funding of the agencies and units.
2. The method to calculate compensation costs:
a) For public servants, public employees who are being in the time being sent out for training but they arbitrarily quit their jobs or unilaterally terminate the working contracts or returned to the agencies or units but they arbitrarily quit their jobs or unilaterally terminate the working contracts right away, they must pay compensation for the full training costs of such training course.
b) For other cases, compensation expenses are calculated as follows:
Based on the time required to serve and the time that public servants, public employees work continuously at the agencies, units after completion of training course and the total costs of training course to calculate the level of compensation as follows:
Training costs required to pay compensation |
|
Time required to serve |
_ |
Time worked after completing the training course |
|
Total costs of the training course |
Time required to serve |
|
|
In which: Time required to serve is stipulated threefold compared to the time of the training course.
Article 14. Council of considering compensation for training costs and procedures for considering compensation
1. Council of considering compensation for training costs shall be decided to establish by the heads of agencies and units. The Council has 05 members including:
a) The heads of agencies, units or deputy heads of agencies, units are the Chairmen of the Council;
b) Representatives of leaders of the trade union organization at the same level or trade union’s representatives of agencies, units as the members;
c) The persons who are in charge of training and improving work of public servants and public employees of the departments of organization and personnel of agencies, units as the members;
d) Persons who are in charge of the finance - accounting departments of the agencies, units as the members;
đ) Persons who are direct in charge of the agencies or units of the person required to pay compensation as the members;
The Council works on the principle of collective voting by majority. The Council conducts the meetings to consider only when having all the council’s members.
2. Process of considering compensation for training costs is done in the following order:
Chairman of the Council announces the participants, appoints secretary;
The person who is in charge of training and improving work of the personnel and organization department reports the contents related to the compensation and the provisions on compensation regime;
Person who is in charge of the finance - accounting department reports the level of compensation under clause 2 Article 13 of this Decree;
Person who is direct in charge of the agency or unit of the person required to pay compensation reports the process of working of the person required to pay compensation;
The Council discusses and ballot on the level of compensation after based on the provisions in clause 3 of Article 3 of this Decree. Recommendation of the Council’s compensation level is made in writing to request the competent agency, unit, or head of administrative unit of the State to decide;
The Council shall dissolve by its own after its completion of task.
Article 15. Recovery of compensation costs
1. The person who must pay compensation for training costs is responsible for paying the amount required to pay compensation to the finance - accounting department of agency, unit within 03 (three) months from the decision of the competent agency, unit.
2. Cost of training compensation is settled as follows:
a) For state agencies, administrative units granted by the state budget the full cost of regular activities, the cost of training compensation shall be paid into the state budget;
b) For administrative units with collection covering regularly-operating costs;
Administrative units with collection covering a part of the regularly-operating costs, the cost of training compensation shall be decided by the administrative units in balancing revenues and expenditures to implement the training activities of the units as prescribed by law.
3. Where person who must pay compensation for training costs does not pay the amount as prescribed in clause 1 of this Article, the agency, unit shall not conduct procedures to return insurance book and shall not confirm the other necessary documents, and may request the Court to settle.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực