Nghị định 54/2005/NĐ-CP về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức
Số hiệu: | 54/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 19/04/2005 | Ngày hiệu lực: | 09/05/2005 |
Ngày công báo: | 24/04/2005 | Số công báo: | Số 19 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (sau đây gọi chung là cơ quan), đơn vị sự nghiệp của nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị).
Đối tượng điều chỉnh tại Nghị định này gồm:
1. Những người được quy định tại các điểm b, c, đ, e và h (sau đây gọi chung là công chức) và những người được quy định tại điểm d (sau đây gọi chung là viên chức) khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này biệt phái sang làm việc tại các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
Cơ quan, đơn vị khi thực hiện chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với công chức, viên chức phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Giải quyết nguyện vọng thôi việc của công chức, viên chức đúng quy định của pháp luật và sử dụng có hiệu quả chi phí hoạt động thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc từ nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật;
2. Công chức, viên chức được cơ quan, đơn vị cử đi đào tạo (ở trong nước và nước ngoài) mà trong thời gian đang học tập hoặc khi trở về cơ quan, đơn vị tự ý bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc thì phải bồi thường chi phí đào tạo;
3. Cơ quan, đơn vị phải thành lập Hội đồng xét bồi thường chi phí đào tạo; Hội đồng xét bồi thường chi phí đào tạo căn cứ vào thâm niên công tác, cống hiến của công chức, viên chức để quyết định mức bồi thường một phần hoặc toàn bộ chi phí đào tạo được tính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 của Nghị định này;
4. Công chức, viên chức được giải quyết chế độ thôi việc hoặc phải bồi thường chi phí đào tạo có quyền khiếu nại đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo hoặc đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật;
Cơ quan, đơn vị khi nhận được khiếu nại của công chức, viên chức phải có trách nhiệm trả lời đương sự theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
5. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ của công chức, viên chức thôi việc, người phải bồi thường chi phí đào tạo;
Cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền quản lý hồ sơ của công chức, viên chức phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật khi làm mất, làm hỏng hoặc làm sai lệch hồ sơ của công chức, viên chức thôi việc, người phải bồi thường chi phí đào tạo.
Công chức, viên chức thôi việc do sắp xếp tổ chức, giảm biên chế theo quyết định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền không thuộc đối tượng thực hiện chế độ thôi việc theo quy định của Nghị định này.
1. Công chức có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
2. Viên chức được hưởng chế độ thôi việc trong các trường hợp sau:
a) Viên chức tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003 có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;
b) Viên chức tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 có đơn tự nguyện xin thôi việc được người đứng đầu đơn vị đồng ý chấm dứt hợp đồng làm việc;
c) Viên chức tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 hết thời hạn của hợp đồng làm việc mà không được người đứng đầu đơn vị ký tiếp hợp đồng làm việc.
1. Công chức, viên chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Công chức, viên chức đang phải bồi thường thiệt hại vật chất theo quy định của pháp luật.
3. Viên chức đang thuộc một trong các trường hợp sau chưa được cho thôi việc theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Nghị định này:
a) Nghỉ phép hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị cho phép;
b) Ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên;
c) Có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 (mười hai) tháng tuổi.
Công chức, viên chức thôi việc theo quy định tại Nghị định này thì cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng (là mức lương theo ngạch, bậc) và các khoản phụ cấp hiện hưởng (nếu có gồm các khoản phụ cấp được đóng bảo hiểm xã hội) do nhà nước quy định; trường hợp thấp nhất cũng được hưởng bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng và các khoản phụ cấp hiện hưởng (nếu có) do nhà nước quy định.
1. Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc đối với công chức quy định tại Nghị định này là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi có quyết định tuyển dụng đến khi công chức có quyết định thôi việc của cơ quan có thẩm quyền.
Tổng thời gian làm việc bao gồm:
a) Thời gian công chức làm việc thực tế tại cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp nhà nước;
b) Thời gian làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước, lực lượng vũ trang mà chưa được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa được hưởng chế độ phục viên, chế độ xuất ngũ;
c) Thời gian được cơ quan, đơn vị ký hợp đồng lao động;
d) Thời gian được cơ quan, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
đ) Thời gian nghỉ theo quy định tại các Điều 73, 74, 75 và Điều 78 của Bộ luật Lao động;
e) Thời gian nghỉ việc để chữa bệnh có giấy chứng nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên và thời gian này được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;
g) Thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều 117 của Bộ luật Lao động;
h) Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai theo quy định tại Điều 45 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức;
i) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định tại Điều 41 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức;
k) Thời gian chấp hành hình phạt theo bản án, quyết định của Tòa án (trường hợp được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ) và trong thời gian này được cơ quan, đơn vị bố trí làm việc.
2. Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc đối với viên chức quy định tại Nghị định này:
a) Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003: là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi có quyết định tuyển dụng đến khi viên chức có quyết định thôi việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền;
Tổng thời gian làm việc bao gồm thời gian quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 9 của Nghị định này;
b) Viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003: là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) tại đơn vị đó đến khi viên chức có quyết định thôi việc của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
Tổng thời gian làm việc bao gồm:
- Thời gian viên chức làm việc thực tế theo hợp đồng làm việc tại đơn vị nơi viên chức được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cho thôi việc;
- Thời gian tham gia lực lượng vũ trang thuộc thời gian viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc tại đơn vị nơi viên chức được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cho thôi việc mà thời gian này chưa được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa được hưởng chế độ phục viên, chế độ xuất ngũ;
- Thời gian quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 9 của Nghị định này thuộc thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc tại nơi viên chức được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cho thôi việc.
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 9 của Nghị định này là thời gian có đóng bảo hiểm xã hội tại cơ quan, đơn vị của Nhà nước.
4. Cách tính thời gian làm việc đối với tháng lẻ được quy định như sau:
a) Từ 01 (một) tháng đến dưới 07 (bảy) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm làm việc;
b) Từ đủ 07 (bảy) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm làm việc.
Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được quy định như sau:
1. Trong các cơ quan nhà nước thì nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc đối với công chức do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lấy trong chi phí hoạt động thường xuyên đã được cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm;
2. Trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước:
a) Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên thì nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc lấy trong chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị, bao gồm chi phí hoạt động được cơ quan có thẩm quyền giao và nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên thì nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc lấy trong chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.
1. Công chức, viên chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này, được hưởng trợ cấp xã hội, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
2. Công chức, viên chức thôi việc quy định tại Điều 5 của Nghị định này được chính quyền địa phương giúp đỡ, đăng ký hộ khẩu và tạo điều kiện để làm ăn sinh sống.
1. Công chức, viên chức sau khi được cử đi đào tạo mà chưa hết thời gian yêu cầu phục vụ quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định này mà tự ý bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.
2. Công chức, viên chức đang trong thời gian được cử đi đào tạo tự ý bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.
1. Các khoản chi phí đào tạo được tính để bồi thường bao gồm: các khoản chi cho khóa đào tạo (bao gồm cả chi phí đi lại) tính theo từng người được đào tạo có thời gian từ 03 (ba) tháng trở lên từ nguồn ngân sách nhà nước, từ nguồn tài chính viện trợ chính thức của nước ngoài cho Việt Nam, từ nguồn tài chính của cơ quan, đơn vị.
2. Cách tính chi phí bồi thường:
a) Đối với công chức, viên chức đang trong thời gian được cử đi đào tạo mà tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc trở về cơ quan, đơn vị mà tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc ngay thì phải bồi thường toàn bộ chi phí đào tạo của khóa học đó.
b) Đối với các trường hợp khác thì chi phí bồi thường được tính như sau:
Căn cứ vào thời gian yêu cầu phục vụ và thời gian công chức, viên chức làm việc liên tục tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành khóa đào tạo và tổng chi phí của khóa đào tạo để tính mức bồi thường như sau:
Chi phí đào tạo phải bồi thường |
|
Thời gian yêu cầu phục vụ |
_ |
Thời gian làm việc sau khi đào tạo |
|
Tổng chi phí của khóa đào tạo |
|
|
Thời gian yêu cầu phục vụ |
|
|
Trong đó: thời gian yêu cầu phục vụ được quy định gấp 03 (ba) lần so với thời gian của khóa đào tạo.
1. Hội đồng xét bồi thường chi phí đào tạo do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định thành lập. Hội đồng có 05 thành viên gồm:
a) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị là Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện lãnh đạo tổ chức công đoàn cùng cấp hoặc đại diện công đoàn cơ quan, đơn vị là ủy viên;
c) Người phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của bộ phận tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị là ủy viên;
d) Người phụ trách bộ phận tài chính - kế toán của cơ quan, đơn vị là ủy viên;
đ) Người phụ trách trực tiếp cơ quan, đơn vị của người phải bồi thường là ủy viên;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số. Hội đồng chỉ tiến hành họp xem xét khi có đủ các thành viên Hội đồng.
2. Quy trình xét bồi thường chi phí đào tạo được thực hiện theo trình tự sau:
Chủ tịch Hội đồng công bố thành phần tham gia, cử thư ký;
Người phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng của bộ phận tổ chức cán bộ báo cáo nội dung liên quan đến việc bồi thường và các quy định về chế độ bồi thường;
Người phụ trách bộ phận tài chính - kế toán báo cáo mức bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định này;
Người phụ trách trực tiếp cơ quan, đơn vị của người phải bồi thường báo cáo quá trình công tác của người phải bồi thường;
Hội đồng thảo luận và bỏ phiếu kín về mức bồi thường sau khi căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này. Kiến nghị mức bồi thường của Hội đồng được lập thành văn bản đề nghị cơ quan, đơn vị có thẩm quyền hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp của Nhà nước quyết định;
Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
1. Người bồi thường chi phí đào tạo có trách nhiệm nộp trả khoản tiền phải bồi thường cho bộ phận tài chính - kế toán của cơ quan, đơn vị trong thời hạn 03 (ba) tháng kể từ khi có quyết định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
2. Chi phí bồi thường đào tạo được giải quyết như sau:
a) Đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên thì chi phí bồi thường đào tạo được nộp vào ngân sách nhà nước;
b) Đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên; đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên thì chi phí bồi thường đào tạo do đơn vị sự nghiệp quyết định trong cân đối thu, chi để thực hiện các hoạt động về đào tạo của đơn vị theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người phải bồi thường chi phí đào tạo không thực hiện nộp trả khoản tiền theo quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan, đơn vị không làm thủ tục chuyển trả sổ bảo hiểm và xác nhận các giấy tờ cần thiết khác, đồng thời có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 96/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức.
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi trả chế độ thôi việc và kinh phí thu hồi bồi thường chi phí đào tạo.
3. Cơ quan có thẩm quyền của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội căn cứ các quy định tại Nghị định này hướng dẫn áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No.: 54/2005/ND-CP |
Hanoi, April 19, 2005 |
OF THE GOVERNMENT NO.54/2005/ND-CP DATED APRIL 19, 2005 ON THE REGIME OF SEVERANCE, REGIME OF COMPENSATION FOR TRAINING COSTS TOWARD OFFICIALS, PUBLIC EMPLOYEES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Ordinance on Officials, Public Employees dated February 26, 1998; the Ordinance amending, supplementing a number of Articles of the Ordinance on Officials, Public Employees dated April 28, 2000 and Ordinance amending, supplementing a number of Articles of the Ordinance on Officials, Public Employees dated April 29, 2003;
At the proposal of Minister of Home Affairs,
DECREES
Decree stipulates regime of the employment termination, the compensation for training costs for officials and public employees in the state agencies (hereinafter referred to as agencies), administrative units of the state (hereinafter referred to as units).
Article 2. Subjects of governing
Subjects of governing in this Decree include:
1. Those who are prescribed at points b, c, đ, e and h (hereinafter collectively referred to as public employees) and those who are specified in point d (hereinafter referred to as civil servants) of clause 1 Article 1 of the Ordinance amending and supplementing a number of Articles of the Ordinance on officials and public employees dated April 29, 2003;
2. Those that are prescribed at clause 1 of Article 2 of this Decree are seconded to work in the economic organizations, social organizations, social - professional organizations.
Article 3. Principles for implementing regime of severance, compensation for training costs
When agencies and units implement the regime of severance, compensation for training costs for public servants, public employees, they must ensure the following principles:
1. Settling aspirations of employment termination of public servants and public employees as prescribed by law and using effectively cost of annual routine activities of agencies and units that are approved by the competent agency or from administrative revenues as prescribed by law;
2. Public servants, public employees who are sent (in the country and foreign countries) for training by the agencies and units that during the time of study or as returning to the agencies, units, such persons arbitrarily quit their jobs or unilaterally terminate the contracts must pay compensation for training costs;
3. Agencies, units must establish Council of considering compensation for training costs; Council of considering compensation for training costs based on seniority, dedication of public servants, public employees to determine compensation level for a part or all of the training costs calculated according to the provisions in point b, clause 2 of Article 13 of this Decree;
4. Public servants, public employees who are solved severance regime or must pay compensation for training costs may complain to the competent agencies or units under the provisions of law on complaints and denunciations or request the Court to resolve in accordance with law regulations;
When agencies and units receive complaints of public servants, public employees, it shall be responsible for replying concerned persons according to the decentralization of management and in accordance with the law regulations on complaints and denunciations;
5. Agencies, units who are competent to manage public servants and public employees shall keep records of public servants, public employees who terminated employment, those who must pay the compensation for training costs;
Agencies, units and individuals who are competent to manage records of civil servants and public employees must take responsibility as prescribed by law when make records of public servants, public employees who terminated employment, those who must pay the compensation for training costs be loosen, damaged or falsified.
Article 4. Public servants, public employees who are terminated employment due to reorganization arrangement, reduction of staffs
Public servants, public employees who are terminated employment due to reorganization arrangement, reduction of staffs according to the decisions of the competent agencies, units who are not subject to the regime of severance under the provisions of this Decree.
Article 5. The cases of enjoyed regime of severance of public servants, public employees
1. The officials who have application for voluntary resignation and approved in writing by the competent agencies or units.
2. Public employees who are enjoyed the regime of severance in the following cases:
a) Public employees who are recruited from July 01, 2003 apply for voluntary resignation and approved in writing by the competent agencies or units;
b) Public employees who are recruited from July 01, 2003 apply for voluntary resignation and approved in writing for termination of the employment contracts by heads of the units;
c) Public employees who are recruited from July 01, 2003 and their employment contracts expired but the heads of units do not agree to sign new contracts.
Article 6. The cases of not enjoyed regime of severance of public servants, public employees
1. Public servants, public employees who are disciplined under form of dismissal.
2. Public servants and public employees who arbitrarily quit their jobs without the consent of the competent agencies, units.
3. Public employees who are unilaterally terminate the labor contracts.
Article 7. The cases of unresolved regime of severance of public servants, public employees
1. Public servants, public employees who are being in the time of being considered for discipline or prosecuted for criminal liability.
2. Public servants, public employees who are required to pay compensation for material damages as prescribed by law.
3. The public employees who are being in one of the following cases that have not been laid off under the provisions of point c, clause 2 of Article 5 of this Decree:
a) Annual leave, leave for own business and the other cases of leave permitted by the heads of units;
b) Being sick or accident, occupational disease being treated and certified by the competent health authorities from district-level or more;
c) Being pregnancy, maternity leave, raising child under 12 (twelve) months old.
Article 8. Severance allowance
Public servants, public employees terminating employment under the provisions of this Decree, then each year of employment shall be calculated equal to 1/2 (second) of enjoyed-being salary month (the salary according to rank, scale) and the enjoyed-being allowances (if including the allowances to be paid social insurance) defined by the State; the lowest case is also enjoyed equal to 01 (one) enjoyed-being salary month and the enjoyed-being allowance (if any) defined by State.
Article 9. Working time calculated severance allowance
1. Working time calculated severance allowances for public employees specified in this Decree is the total working time (cumulated) since the decision of recruitment until the public employees have decided employment termination of the competent agencies.
Total working time includes:
a) The time actually worked at the agencies, administrative units of state;
b) The time in state-owned enterprises, the armed forces without enjoying the severance allowance or are not enjoyed the demobilization regimes;
c) The time signed labor contracts by the agencies, units;
d) The time sent for training, improving by the agencies, units;
đ) Time off under the provisions of Articles 73, 74, 75 and Article 78 of the Labor Code;
e) Time off to treat with certificates of competent health agencies from district level upwards and this time is enjoyed social insurance allowance;
g) Time for maternity leave as prescribed in clause 1 of Article 144 and clause 1 of Article 117 of the Labor Code;
h) Time being disciplined or prosecuted for criminal liability which was concluded as victim of an injustice by competent agencies, organizations as prescribed in Article 45 of the Ordinance on Officials and public employees;
i) Time suspended work under the provisions of Article 41 of the Ordinance on Officials and public employees;
k) Time to execute the penalty according to the sentence or decision of the Court (in case of enjoyed suspended sentence, non-custodial re-education) and during this time they are arranged to work by agencies, units.
2. Working time calculated severance allowances for public employees specified in this Decree:
a) The public employees who are recruited before July 01, 2003: means the total working time (cumulated) since the decision to recruit until the public employees receive the decision of employment termination of the competent agencies, organizations;
Total working time includes the time specified in points a, b, c, d, đ, e, g, h, i and k, clause 1 of Article 9 of this Decree;
b) The public employees who are recruited from July 01, 2003: The total working time under the working contracts (cumulated) in that units until they receive the decision of employment termination of the competent agencies or units.
Total working time includes:
- Time of actual working of public employees under the working contract in the units where the public employees dismissed by the competent agencies and units;
- Time to participate in the armed forces of the time that public employees working under the working contracts in the units where the public employees dismissed by the competent agencies and units but this time has not been yet paid severance or has not been yet enjoyed the demobilization regime;
- Time specified in points d, đ, e, g, h, i and j, clause 1 of Article 9 of this Decree of the working time under the working contract in the places where public employees are dismissed by the competent agencies or units.
3. Working time to calculate the severance allowance specified in Article 9 of this Decree is the time with paying social insurance in the agencies, units of the State.
4. Method to calculate working time for the odd months are stipulated as follows:
a) From 01 (one) month to less than 07 (seven) months shall be calculated in half (second) of working year;
b) From full 07 (seven) months to 12 (twelve) months shall be calculated equal to 01 (a) working year.
Article 10. Expenditures for paying the severance allowance
Expenditures for paying the severance allowance is defined as follows:
1. In the state agencies, funding sources to pay severance allowances for public servants taken from regularly operating costs which have been assigned by competent agencies annually by the ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, the People's Committees of provinces and centrally-run cities;
2. In the administrative units of the state:
a) Administrative units are granted expenditures for all regular activities by the state budget; administrative units with income self-covering a part of cost of regular activities, the funding source to pay severance allowances shall be taken in regularly operating expenditures of the units, including operating expenditures assigned by the competent agencies and income from administrative activities in accordance with law regulations;
b) Administrative units with income self-covering cost of regular activities, the funding source to pay severance allowances shall be taken in regularly operating expenditures of the units.
1. Public servants, public employees who terminate employment are enjoyed severance allowance as prescribed in Article 8 of this Decree, are enjoyed social allowance, social insurance and other benefits as prescribed by law.
2. Public servants and public employees who terminate employment as prescribed in Article 5 of this Decree shall be assisted, registered population, and created conditions for living by the local government.
COMPENSATION REGIME FOR TRAINING COSTS
Article 12. The cases required public servants, public employees to pay compensation for training costs
1. After public servants, public employees were sent for training that their time of service as required prescribed in clause 2 of Article 13 of this Decree is not up but they arbitrarily quit their jobs or unilaterally terminate the working contracts.
2. Public servants, public employees who are in the time being sent out for training arbitrarily quit their jobs or unilaterally terminate the working contracts.
Article 13. The training costs calculated for compensation and method to calculate compensation costs
1. The training costs calculated for compensation include: expenses for training courses (including travel costs) calculated by each person to be trained with time from 03 (three) months or more from State budget, from official financial aid from foreign countries to Vietnam, from funding of the agencies and units.
2. The method to calculate compensation costs:
a) For public servants, public employees who are being in the time being sent out for training but they arbitrarily quit their jobs or unilaterally terminate the working contracts or returned to the agencies or units but they arbitrarily quit their jobs or unilaterally terminate the working contracts right away, they must pay compensation for the full training costs of such training course.
b) For other cases, compensation expenses are calculated as follows:
Based on the time required to serve and the time that public servants, public employees work continuously at the agencies, units after completion of training course and the total costs of training course to calculate the level of compensation as follows:
Training costs required to pay compensation |
|
Time required to serve |
_ |
Time worked after completing the training course |
|
Total costs of the training course |
Time required to serve |
|
|
In which: Time required to serve is stipulated threefold compared to the time of the training course.
Article 14. Council of considering compensation for training costs and procedures for considering compensation
1. Council of considering compensation for training costs shall be decided to establish by the heads of agencies and units. The Council has 05 members including:
a) The heads of agencies, units or deputy heads of agencies, units are the Chairmen of the Council;
b) Representatives of leaders of the trade union organization at the same level or trade union’s representatives of agencies, units as the members;
c) The persons who are in charge of training and improving work of public servants and public employees of the departments of organization and personnel of agencies, units as the members;
d) Persons who are in charge of the finance - accounting departments of the agencies, units as the members;
đ) Persons who are direct in charge of the agencies or units of the person required to pay compensation as the members;
The Council works on the principle of collective voting by majority. The Council conducts the meetings to consider only when having all the council’s members.
2. Process of considering compensation for training costs is done in the following order:
Chairman of the Council announces the participants, appoints secretary;
The person who is in charge of training and improving work of the personnel and organization department reports the contents related to the compensation and the provisions on compensation regime;
Person who is in charge of the finance - accounting department reports the level of compensation under clause 2 Article 13 of this Decree;
Person who is direct in charge of the agency or unit of the person required to pay compensation reports the process of working of the person required to pay compensation;
The Council discusses and ballot on the level of compensation after based on the provisions in clause 3 of Article 3 of this Decree. Recommendation of the Council’s compensation level is made in writing to request the competent agency, unit, or head of administrative unit of the State to decide;
The Council shall dissolve by its own after its completion of task.
Article 15. Recovery of compensation costs
1. The person who must pay compensation for training costs is responsible for paying the amount required to pay compensation to the finance - accounting department of agency, unit within 03 (three) months from the decision of the competent agency, unit.
2. Cost of training compensation is settled as follows:
a) For state agencies, administrative units granted by the state budget the full cost of regular activities, the cost of training compensation shall be paid into the state budget;
b) For administrative units with collection covering regularly-operating costs;
Administrative units with collection covering a part of the regularly-operating costs, the cost of training compensation shall be decided by the administrative units in balancing revenues and expenditures to implement the training activities of the units as prescribed by law.
3. Where person who must pay compensation for training costs does not pay the amount as prescribed in clause 1 of this Article, the agency, unit shall not conduct procedures to return insurance book and shall not confirm the other necessary documents, and may request the Court to settle.
1. This Decree takes effect 15 days from the date of its publication in the Official Gazette.
2. This Decree replaces Decree No.96/1998/ND-CP dated November 17, 1998 of the Government on employment termination regime for officials, public employees.
Article 17. Responsibility for guiding implementation
1. Minister of Home Affairs is responsible for guiding the implementation of this Decree.
2. Minister of Finance is responsible for guiding the management, use, and settlement of funds to pay for severance and funds from recovery of compensation of training costs.
3. Competent agencies of political organizations, political - social organizations based on the provisions of this Decree to guide application for agencies and units of political organizations, political - social organizations.
Article 18. Responsibility for implementation
The ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces and centrally-run cities are responsible for the implementation of this Decree.
|
Phan Van Khai (Sign) |