Chương II Bộ luật Lao động 2019: Việc làm, tuyển dụng và quản lý lao động
Số hiệu: | 49/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 24/04/2017 | Ngày hiệu lực: | 24/04/2017 |
Ngày công báo: | 07/05/2017 | Số công báo: | Từ số 317 đến số 318 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 49/2017/NĐ-CP hướng dẫn quy định về phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông di động, quy định về giao kết hợp đồng theo mẫu đối với các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông.
1. Nghị định 49/2017 quy định thẻ SIM điện thoại chỉ được cung cấp cho các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông. Sau đó, cửa hàng viễn thông sẽ được phép cung cấp dịch vụ thuê bao di động cho các cá nhân, tổ chức sau khi đã kiểm tra thông tin thuê bao.
Nếu cá nhân sử dụng thuê bao di động trả trước, thì phải xuất trình giấy tờ rõ ràng và ký vào bản xác nhận thông tin thuê bao đối với 3 số thuê bao di động đầu tiên. Trong trường hợp số thuê bao thứ 4 trở lên, cá nhân sẽ ký hợp đồng theo mẫu với doanh nghiệp viễn thông theo quy định tại Nghị định 49/CP/2017.
2. Cũng theo quy định tại Nghị định 49 năm 2017, những hành vi sau sẽ bị phạt tiền từ 30 - 40 triệu đồng:
- Bán SIM khi chưa được doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng ủy quyền giao kết theo mẫu;
- Bán SIM đã được nhập sẵn thông tin người dùng và đã kích hoạt SIM di động trả trước;
- Mua bán SIM đã kích hoạt sẵn.
3. Cũng tại Nghị định số 49/CP có quy định, trong thời gian 03 tháng từ ngày 24/04/2017, bđồng với các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông ủy quyền, thu hồi toàn bộ thẻ sim đã phân phối đến các đại lý. Nếu sau 3 tháng trên, những điểm đăng ký thông tin thuê bao, đại lý bán SIM chưa được ký hợp đồng ủy quyền phải ngừng hoạt động bán SIM và đăng ký thông tin thuê bao.
Nghị định 49/2017/NĐ-CP quy định về việc ký hợp đồng theo mẫu với các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông, đại lý bán SIM và phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông di động có hiệu lực từ ngày 24/4/2017
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Được tự do lựa chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.
2. Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm kiếm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khỏe của mình.
1. Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Chapter II
EMPLOYMENTS, RECRUITMENT AND EMPLOYEE MANAGEMENT
Article 9. Employments and creation of employments
1. Employment is any income-generating laboring activity that is not prohibited by law.
2. The State, employers and the society have the responsibility to create employment and guarantee that every person, who has the work capacity, has access to employment opportunities.
Article 10. Right to work of employees
1. An employee shall have the right to choose his employment, employer in any location that is not prohibited by law.
2. An employee may directly contact an employer or through an employment service provider in order to find a job that meets his/her expectation, capacity, occupational qualifications and health.
1. Employers have the right to recruit employees directly or through employment agencies or outsourcing enterprises.
2. Employees shall not pay any employment cost.
Article 12. Responsibility of an employer for employee management
1. Prepare, update, manage, use the physical or electronic employee book and present it to the competent authority whenever requested.
2. Declare the employment status within 30 days from the date of commencement of operation, and report periodically on changes of employees during operation to the local labor authority under the People’s Committee of the province (hereinafter referred to as “provincial labor authority") and to the social security authority.
3. The Government shall elaborate this Article.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Noi dung cap nhat ...
Điều 12. Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Điều 51. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu
Điều 54. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Điều 63. Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
Điều 92. Hội đồng tiền lương quốc gia
Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
Điều 116. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt
Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
Điều 130. Xử lý bồi thường thiệt hại
Điều 131. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Điều 161. Lao động là người giúp việc gia đình
Điều 184. Hòa giải viên lao động
Điều 185. Hội đồng trọng tài lao động
Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều 152. Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Điều 155. Thời hạn của giấy phép lao động