Chương V Nghị định 47/2021/NĐ-CP: Công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước và cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước
Số hiệu: | 47/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/04/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2021 |
Ngày công báo: | 20/04/2021 | Số công báo: | Từ số 551 đến số 552 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm yêu cầu công khai, minh bạch về hoạt động của doanh nghiệp; bảo đảm tính hiệu quả, hiệu lực trong hoạt động quản lý và giám sát của cơ quan nhà nước và xã hội.
2. Việc công bố thông tin do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Trường hợp thực hiện công bố thông tin thông qua người được ủy quyền, doanh nghiệp phải gửi Giấy ủy quyền theo mẫu quy định tại Biểu số 1 Phụ lục II kèm theo Nghị định này đến cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đồng thời công khai nội dung này trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền công bố thông tin chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác của thông tin được công bố.
3. Báo cáo công bố thông tin được xây dựng theo đúng mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này và được chuyển sang dữ liệu dưới dạng điện tử (định dạng file là PDF, Word, Exel). Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại báo cáo nêu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này. Ngôn ngữ thực hiện công bố thông tin là tiếng Việt.
4. Báo cáo công bố thông tin qua mạng điện tử của doanh nghiệp có giá trị pháp lý như bản giấy, là cơ sở đối chiếu, so sánh, xác thực thông tin phục vụ cho công tác thu thập, tổng hợp thông tin; kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo công bố thông tin phải được duy trì trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu và Cổng thông tin doanh nghiệp tối thiểu 05 năm. Doanh nghiệp công bố thông tin thực hiện việc bảo quản, lưu trữ thông tin đã báo cáo, công bố theo quy định của pháp luật.
1. Hình thức công bố thông tin gồm văn bản và dữ liệu điện tử.
2. Các phương tiện báo cáo, công bố thông tin bao gồm:
a) Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
b) Cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
c) Cổng thông tin doanh nghiệp.
3. Trường hợp thời điểm thực hiện công bố thông tin trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định pháp luật, doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công bố thông tin vào ngày làm việc đầu tiên ngay sau ngày nghỉ, ngày lễ kết thúc.
4. Việc công bố thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng khác do cơ quan đại diện chủ sở hữu quy định.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thiết lập và hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tài khoản công bố thông tin. Doanh nghiệp sử dụng tài khoản công bố thông tin để cập nhật thông tin cơ bản của doanh nghiệp và đăng tải báo cáo trên Cổng thông tin doanh nghiệp.
2. Tài khoản công bố thông tin của doanh nghiệp trên Cổng thông tin doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
a) Thông tin về người đại diện theo pháp luật: Họ và tên, số chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước công dân; số điện thoại; thư điện tử; chức vụ.
b) Thông tin cơ bản về doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, điện thoại, thư điện tử, trang thông tin điện tử; cơ quan đại diện chủ sở hữu; tỷ lệ vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp phải đổi mật khẩu trong vòng 01 đến 03 ngày làm việc kể từ ngày được cung cấp tài khoản và có trách nhiệm bảo quản tài khoản, mật khẩu; thông báo kịp thời cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư nếu tài khoản, mật khẩu bị mất, đánh cắp hoặc phát hiện có người sử dụng trái phép tài khoản.
1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải định kỳ công bố các thông tin sau đây:
a) Thông tin cơ bản về doanh nghiệp và Điều lệ công ty;
b) Mục tiêu tổng quát, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh hằng năm đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo nội dung quy định tại Biểu số 2 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 31 tháng 3 của năm thực hiện;
c) Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm theo nội dung quy định tại Biểu số 3 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 30 tháng 6 của năm liền sau năm thực hiện;
d) Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích được giao theo kế hoạch hoặc đấu thầu (nếu có) và trách nhiệm xã hội khác theo nội dung quy định tại Biểu số 4 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 30 tháng 6 của năm liền sau năm thực hiện;
đ) Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức 06 tháng của doanh nghiệp theo nội dung quy định tại Biểu số 5 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 31 tháng 7 hằng năm;
e) Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức hằng năm của doanh nghiệp theo nội dung quy định tại Biểu số 6 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; thời hạn công bố trước ngày 30 tháng 6 của năm liền sau năm thực hiện;
g) Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính giữa năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập, bao gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có) theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp; thời hạn công bố trước ngày 31 tháng 7 hàng năm;
h) Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập, bao gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có) theo quy định pháp luật về kế toán doanh nghiệp; thời hạn công bố trong vòng 150 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết thực hiện công bố thông tin theo quy định tại điểm a, c, đ, e, h khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp phải công bố trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty; Cổng thông tin doanh nghiệp và gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp thực hiện báo cáo và đăng tải các thông tin quy định tại Điều 23, Điều 24 Nghị định này trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, Cổng thông tin doanh nghiệp đúng thời hạn; đồng thời gửi báo cáo tới cơ quan đại diện chủ sở hữu. Đối với nội dung quan trọng, liên quan hoặc ảnh hưởng đến bí mật và an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh, doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định nội dung cần hạn chế công bố thông tin.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đăng tải trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan các thông tin phải công bố định kỳ của doanh nghiệp trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp. Cơ quan đại diện chủ sở hữu rà soát, đánh giá, quyết định việc hạn chế công bố thông tin các nội dung quan trọng, liên quan hoặc ảnh hưởng đến bí mật và an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát.
1. Doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc tạm hoãn công bố thông tin trong trường hợp việc công bố thông tin không thể thực hiện đúng thời hạn vì lý do bất khả kháng hoặc cần sự chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối những nội dung cần hạn chế công bố thông tin.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc tạm hoãn công bố thông tin và thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Doanh nghiệp phải công bố trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp việc tạm hoãn công bố thông tin, đồng thời phải thực hiện công bố thông tin ngay sau khi sự kiện bất khả kháng được khắc phục hoặc sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với các nội dung cần hạn chế công bố thông tin.
1. Việc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước phải đảm bảo theo các yêu cầu sau đây:
a) Nội dung phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả;
b) Tận dụng nguồn dữ liệu sẵn có; hạn chế tối đa việc thu thập lại cùng một nguồn dữ liệu;
c) Ưu tiên mục tiêu sử dụng dài hạn; đáp ứng nhiều mục đích khác nhau.
2. Thiết kế cấu trúc hệ thống của Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật; có tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin thông suốt và an toàn giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước; khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.
3. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước được thu thập, cập nhật từ các báo cáo công bố thông tin định kỳ, bất thường của doanh nghiệp và dữ liệu tổng hợp trên Cổng thông tin doanh nghiệp.
1. Thông tin của doanh nghiệp được cung cấp công khai trên Cổng thông tin doanh nghiệp bao gồm: Tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, cơ quan đại diện chủ sở hữu, tỷ lệ vốn nhà nước tại doanh nghiệp, tên người đại diện theo pháp luật, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và các báo cáo công bố thông tin định kỳ và bất thường của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp có quyền khai thác thông tin, dữ liệu tổng hợp tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước thông qua tài khoản công bố thông tin của doanh nghiệp.
3. Việc quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1. Kinh phí xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước được sử dụng từ các nguồn sau:
a) Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cấp;
b) Nguồn vốn viện trợ, tài trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí để xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, pháp luật về đấu thầu, quy định của nhà tài trợ và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Xây dựng Quy chế công bố thông tin của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này bao gồm các nội dung về thẩm quyền, trách nhiệm, phân công nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận liên quan.
2. Lập trang thông tin điện tử trong vòng 03 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực. Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp phải hiển thị thời gian đăng tải thông tin và các thông tin cơ bản về doanh nghiệp; các báo cáo, thông tin công bố định kỳ, bất thường theo quy định tại Nghị định này.
3. Hoàn thành kê khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin cập nhật tại các mẫu biểu điện tử trên Cổng thông tin doanh nghiệp khi đăng tải báo cáo công bố thông tin.
Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh có trách nhiệm cập nhật các mẫu biểu điện tử trên Cổng thông tin doanh nghiệp các thông tin về tình hình tài chính và kết quả sản xuất, kinh doanh của năm trước liền kề trước ngày 30 tháng 6 hằng năm gồm: Vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, thuế và các khoản đã nộp Nhà nước, tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, đầu tư tài chính, tổng nợ phải trả, tổng số lao động, tổng quỹ lương, mức lương trung bình.
4. Tuân thủ quy định và yêu cầu kiểm tra, giám sát của cơ quan đại diện chủ sở hữu và các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật.
1. Xây dựng chuyên mục riêng về công bố thông tin của doanh nghiệp trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan; bảo đảm kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc nguồn vốn hợp pháp khác để nâng cấp, duy trì, vận hành cổng hoặc trang thông tin điện tử để thực hiện công bố thông tin doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này.
2. Phê duyệt nội dung Báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định này trước ngày 20 tháng 3 hằng năm và thực hiện đăng tải báo cáo công bố thông tin định kỳ của doanh nghiệp trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan.
3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện công bố thông tin của các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này.
1. Bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin, các thiết bị có liên quan để quản lý, duy trì, vận hành Cổng thông tin doanh nghiệp liên tục, ổn định, đảm bảo an toàn và dễ tiếp cận đối với các thông tin do doanh nghiệp công bố.
2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện công bố thông tin, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước.
3. Tổng hợp tình hình thực hiện công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước, rà soát, công khai danh sách các doanh nghiệp không thực hiện công bố thông tin trên Cổng thông tin doanh nghiệp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định.
4. Xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước trên Cổng thông tin doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu truy cập, sử dụng có hiệu quả thông tin, phục vụ lợi ích xã hội.
5. Chủ trì tích hợp, chia sẻ, kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước với cơ sở dữ liệu doanh nghiệp của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức khác để khai thác, sử dụng, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ.
6. Định kỳ rà soát, đề xuất phương án nâng cấp, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Cổng thông tin doanh nghiệp. Lập dự toán kinh phí thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất nhằm bảo đảm kinh phí cho việc vận hành, nâng cấp Cổng thông tin doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp vi phạm các quy định về công bố thông tin theo quy định tại Nghị định này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ theo thẩm quyền đánh giá, xếp loại người quản lý doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định hiện hành về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong trường hợp vi phạm các quy định sau:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng thời hạn các quy định về công bố thông tin tại Nghị định này;
b) Nội dung công bố thông tin không chính xác, trung thực.
3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra các nội dung về công bố thông tin của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này;
b) Không đăng tải công khai, kịp thời trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan về các thông tin công bố định kỳ của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
DISCLOSURE OF INFORMATION OF STATE-OWNED ENTERPRISES AND NATIONAL STATE-OWNED ENTERPRISE DATABASE
Section 1. DISCLOSURE OF INFORMATION OF STATE-OWNED ENTERPRISES
Article 20. Information disclosure principles
1. The disclosure of information of state-owned enterprises shall be adequate, accurate and timely as prescribed by law in order to ensure openness and transparency of the enterprises’ operation, ensure effectiveness of management and supervision by state authorities and the society.
2. Information shall be disclosed by the enterprise’s legal representative or the person authorized to disclose information. In the latter case, the enterprise shall send the power of attorney (Form No. 01 in Appendix II hereof) to the state ownership representative body and the Ministry of Planning and Investment and publishing this information on the enterprise’s website.
The enterprise’s legal representative or the person authorized to disclose information shall be responsible for the adequacy, timeliness, truthfulness and accuracy of the information disclosed.
3. The report on information disclosure shall be prepared according to the form in Appendix II hereof and converted into an electronic file (pdf, Word, Excel). The filename shall match the type of report as specified in Appendix II hereof. Information shall be disclosed in Vietnamese language.
4. An online information disclosure report has the same legal value as that of a physical report and is the basis for comparison and verification of information serving information collection; inspection, supervision as prescribed by law.
5. The online information disclosure report shall remain on the website of the enterprise or the state ownership representative body and the www.business.gov.vn for at least 05 years. The enterprises shall retain the disclosed information as prescribed by law.
Article 21. Methods and means of information disclosure
1. Information may be disclosed in the form of physical documents and electronic data.
2. Means of information disclosure include:
a) The enterprise’s website.
b) The state ownership representative body’s website.
c) www.business.gov.vn.
3. In case the information disclosure date is a day off or public holiday prescribed by law, the enterprise shall disclose information on the day succeeding the day off or public holiday.
4. information disclosure on means of mass media shall be regulated by state ownership representative bodies.
Article 22. Information disclosure accounts on www.business.gov.vn
1. The Ministry of Planning and Investment shall instruct enterprises to register information disclosure accounts. Enterprises shall use these accounts to update basic information about them and upload reports to www.business.gov.vn.
2. An information disclosure account on www.business.gov.vn shall have the following contents:
a) Information about the legal representative: full name, ID number; phone number, email address; position.
b) Basic information about the enterprise: The enterprise’s name, enterprise ID number, headquarters address, phone number, email address, website; state ownership representative body; ratio of state capital in the enterprise.
3. The enterprise must change its password within 01– 03 working days from the day on which the account is created; protect the account and password; promptly inform the Ministry of Planning and Investment if the account or password is lost or stolen or used by an unauthorized person.
Article 23. Periodically disclosed information
1. A wholly state-owned enterprise shall periodically disclose the following information:
a) Basic information about the enterprise and its charter;
b) Overall objectives, specific objectives and targets of the annual business plan approved by the state ownership representative body according to Form No. 2 in Appendix II hereof; this information shall be disclosed before March 31 of the execution year;
b) Report on implementation of the annual business plan according to Form No. 3 in Appendix II hereof; this information shall be disclosed before June 30 of the year preceding the succeeding year;
d) Report on performance of assigned public interest tasks assigned under the plan or awarded contract (in case of bidding) according to Form No. 4 in Appendix II hereof; this information shall be disclosed before June 30 of the year succeeding the execution year;
dd) 6-month report on administration and organizational structure of the enterprise according to Form No. 5 in Appendix II hereof; this information shall be disclosed before July 31 every year;
e) Annual report on administration and organizational structure of the enterprise according to Form No. 6 in Appendix II hereof; this information shall be disclosed before June 30 of the execution year;
g) The mid-year financial statements and summaries thereof audited by an independent audit organization, including the financial statement of the parent company and the consolidated financial statement (if any) as prescribed by regulations of law on corporate accounting; this information shall be disclosed before July 31 every year;
h) The annual financial statements and summaries thereof audited by an independent audit organization, including the financial statement of the parent company and the consolidated financial statement (if any) as prescribed by regulations of law on corporate accounting; this information shall be disclosed within 150 days from the end of the fiscal year.
2. Enterprises over 50% charter capital or voting shares are held by the State shall disclose information in accordance with Points a, c, dd, e, h Clause 1 of this Article.
Article 24. Ad-hoc information disclosure
The enterprise shall disclose information on its website or printed matter (if any) and posted at the headquarters, business location, www.business.gov.vn and send a notification to the state ownership representative body within 36 hours from the occurrence of any of the events specified in Clause 1 Article 110 of the Law on Enterprises.
Article 25. Disclosing information
1. The enterprise shall publish the information specified in Article 23 and Article 24 of this Decree on its website and www.business.gov.vn on schedule; and concurrently send a report to the state ownership representative body. For information that is important, relevant to or affecting national secrets and security, business secrets, the enterprise shall request the state ownership representative body to decide which information should be restricted from disclosure.
2. The state ownership representative body shall publish on its website the information to be periodically disclosed by the enterprise within 05 working days from the day on which the enterprise’s report is received. The state ownership representative body shall decide restriction of disclosure of information that is important, relevant to or affecting national secrets and security, the enterprise’s business secrets, and submit a report to the Ministry of Planning and Investment for monitoring.
Article 26. Delaying information disclosure
1. The enterprise shall submit a report to the state ownership representative body in case information cannot be disclosed on schedule due to force majeure or the disclosure of which is subject to approval by the state ownership representative body.
2. The state ownership representative body shall consider delaying information disclosure and send a written notification to the Ministry of Planning and Investment.
3. The enterprise shall announce the delay on its website and disclose information after the force majeure event has been dealt with or after the state ownership representative body offers its opinion about information restricted from disclosure.
Section 2. NATIONAL STATE-OWNED ENTERPRISE DATABASE
Article 27. Rules for development, update, management and utilization of National State-owned Enterprise Database
1. The development, update, management and utilization of National State-owned Enterprise Database shall satisfy the following requirements:
a) The contents are appropriate, accurate, timely and effective;
b) Existing data are utilized; reuse of the same sources of data is avoided;
c) Long-term use is prioritized with an aim to achieve multiple objectives.
2. The structural design of the National State-owned Enterprise Database shall comply with standards for databases, technical regulations and standards, information technology and economic – technical norms; have compatibility, ability to integrate and share information continuously and safely between state agencies and state-owned enterprises; be able to open data fields in the structure and software.
3. Information in National State-owned Enterprise Database shall be collected, updated from reports on periodic and ad-hoc information disclosures of enterprises and data on www.business.gov.vn.
Article 28. Management and utilization of National State-owned Enterprise Database
1. The following information about an enterprise may be published on www.business.gov.vn: The enterprise’s name, enterprise ID number, headquarters address, phone number, email address, website; state ownership representative body; ratio of state capital in the enterprise, the enterprise’s legal representative, business lines, periodic and ad-hoc information disclosure reports.
2. Enterprises are entitled to use information and data on National State-owned Enterprise Database using their information disclosure accounts.
3. The management and utilization of National State-owned Enterprise Database shall comply with guidance of the Ministry of Planning and Investment.
Article 29. Funding for development, update, management and utilization of National State-owned Enterprise Database
1. The funding for development, update, management and utilization of National State-owned Enterprise Database shall be provided from:
a) The state budget;
b) Aids, sponsorships and other lawful sources of funding.
2. The management and use of funding for development, update, management and utilization of National State-owned Enterprise Database shall comply with regulations of the Law on State Budget, bidding laws, regulations of sponsors and relevant laws.
Section 3. RESPONSIBILITIES OF RELAVANT ORGANIZATIONS AND HANDLING VIOLATIONS
Article 30. Responsibilities of enterprises
1. Establish regulations on information disclosure in accordance with this Decree, including authority, responsibility, tasks of relevant individuals and units.
2. Build a website within 03 months from the effective date of this Decree. The website shall display the time of upload of the information and basic information about the enterprise; periodic and ad-hoc information disclosure reports prescribed by this Decree.
3. Declare and take responsibility for the accuracy of information updated in electronic forms on www.business.gov.vn when uploading information disclosure reports.
Defense and security enterprises shall update electronic forms to www.business.gov.vn, information about finance and business performance of the preceding year before June 30 every year, including: charter capital, equity, total assets, total revenue, pre-tax and post-tax profits, taxes and other amounts paid to the State, total outward investment, financial investment, total liability, total number of employees, salary fund, average salary.
4. Comply with regulations; facility inspection and supervision by state ownership representative bodies and relevant authorities as prescribed by law.
Article 31. Responsibilities of state ownership representative bodies
1. Develop a separate column on information disclosure by enterprises on the state ownership representative body’s website; provide adequate funding form state budget or other lawful sources to upgrade, maintain, operate the state ownership representative body’s website serving information disclosure by enterprises as prescribed by this Decree.
2. Approve contents of reports prescribed in Point b Clause 1 Article 23 of this Decree before March 20 every year and upload periodic information disclosure reports to the state ownership representative body’s website.
3. Inspect and supervise information disclosure by enterprises under the state ownership representative body’s management in accordance with this Decree.
Article 32. Responsibilities of the Ministry of Planning and Investment
1. Ensure information infrastructure and necessary devices for management, maintenance, operation of www.business.gov.vn; ensure continuity, stability, safety and accessibility of information disclosed by enterprises.
2. Organize training; provide guidance on information disclosure, management and use of National State-owned Enterprise Database.
3. Supervise information disclosure by state-owned enterprises; publish the list of enterprises that fail to disclose information on www.business.gov.vn and submit reports to the Prime Minister and their state ownership representative bodies.
4. Develop, update, manage, use National State-owned Enterprise Database on www.business.gov.vn to ensure access and effective use of information serving social interests.
5. Preside over the integration, sharing, connection of National State-owned Enterprise Database with enterprise database of Ministries, ministerial agencies, governmental agencies, the People’s Committees of provinces and other organizations to facilitate the Government’s administration.
6. Periodically review and propose upgrades to information technology infrastructure of www.business.gov.vn. Prepare periodic or ad-hoc estimates of regular expenditures to ensure adequate budget for operation and upgrade of www.business.gov.vn.
Article 33. Handling violations
1. Enterprises that violate regulations on this Decree on information disclosure shall face administrative penalties for violations against regulations on planning and investment according to regulations of the Government.
2. Te state ownership representative body shall assess and rank executives, representatives of state capital in enterprises in accordance with applicable regulations on management of people holding positions and representatives of state capital in enterprises in case the commit the following violations:
a) Regulations on information disclosure of this Decree are not implemented or fully and punctually implemented;
b) Disclosed information is not truthful and accurate.
3. The state ownership representative body shall be responsible to the Government for:
a) Failure to supervise and inspect information disclosure by enterprises in accordance with this Decree;
b) Failure to publicly and punctually upload the information disclosed by enterprises under its management to its website.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 19. Đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
Điều 10. Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên.
Điều 11. Cổ phần ưu đãi biểu quyết.
Điều 12. Sở hữu chéo giữa các công ty trong nhóm công ty.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
Điều 19. Đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
Điều 13. Điều kiện xác định doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
Điều 15. Cơ cấu tổ chức và chức danh quản lý của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
Điều 17. Công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
Điều 18. Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
Điều 23. Các thông tin công bố định kỳ.
Điều 30. Trách nhiệm của doanh nghiệp.