Nghị định 16/2023/NĐ-CP về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh
Số hiệu: | 16/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 25/04/2023 | Ngày hiệu lực: | 25/04/2023 |
Ngày công báo: | 04/05/2023 | Số công báo: | Từ số 687 đến số 688 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định chi tiết việc tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh là doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn do doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 88 Luật Doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ; sửa đổi quy định tại điểm g khoản 1 Điều 23 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp về việc thực hiện công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước.
2. Việc thành lập mới, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản và những nội dung khác về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh không được quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Doanh nghiệp nhà nước quy định tại Điều 88 Luật Doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 3 Nghị định này.
3. Doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức quản lý, hoạt động và kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; việc thực hiện công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước.
Doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh đảm bảo đồng thời các điều kiện sau:
1. Là một trong các loại hình doanh nghiệp sau:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nắm giữ 100% vốn điều lệ.
c) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu 100% vốn điều lệ của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trong đó có ít nhất một doanh nghiệp là doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Có ngành, lĩnh vực và địa bàn hoạt động quy định tại Phụ lục về Danh mục ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh kèm theo Nghị định này.
3. Được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp hoặc thông qua cơ quan chức năng, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, công ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh bằng nguồn lực từ ngân sách nhà nước hoặc nguồn lực của doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu đầu tư, thành lập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh đảm bảo đồng thời các điều kiện sau:
1. Là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp hoặc thông qua cơ quan chức năng, đơn vị đầu mối thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh; thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thường xuyên hoặc đột xuất; thực hiện các dự án đầu tư có liên quan đến bí mật quốc phòng, nhiệm vụ quan trọng của quốc phòng, dự án đầu tư trên các địa bàn có vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh.
1. Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 9 Luật Doanh nghiệp và các quy định sau:
a) Được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an bảo đảm đủ nguồn lực, đầu tư đủ vốn điều lệ để thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao.
b) Được sử dụng các nguồn lực được giao để hoạt động sản xuất kinh doanh (ngoài thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh) khi bảo đảm các điều kiện sau:
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chấp thuận, phê duyệt bằng văn bản;
Hoạt động kinh doanh bổ sung có mục đích để kết hợp hỗ trợ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc để phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản;
Không làm giảm năng lực và ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao;
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
c) Quản lý nguồn lực được giao để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo các quy định hiện hành.
d) Chấp hành các quy định pháp luật, quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về hợp tác quốc tế khi thực hiện các hoạt động liên kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
đ) Chấp hành quyết định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về việc chuyển giao phần vốn hoặc tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở doanh nghiệp khác trong trường hợp cần thiết theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 9 Luật Doanh nghiệp và các quy định sau:
a) Quản lý nguồn lực được giao để thực hiện nhiệm vụ kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh theo các quy định hiện hành.
b) Chấp hành các quy định pháp luật, quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về hợp tác quốc tế khi thực hiện các hoạt động liên kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật liên quan.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với người quản lý, Kiểm soát viên, Trưởng ban kiểm soát của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với người quản lý, Kiểm soát viên, Trưởng ban kiểm soát, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
1. Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được áp dụng các chính sách sau:
a) Được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất được giao quản lý, sử dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định pháp luật về đất đai, thuế và pháp luật có liên quan.
b) Được Nhà nước bố trí ngân sách và các nguồn lực khác để đảm bảo các khoản chi theo chế độ, định mức theo quy định của pháp luật gồm: quân trang cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu; chi cho nhiệm vụ diễn tập, huấn luyện chiến đấu, huấn luyện dự bị động viên; các khoản chi cho công tác quốc phòng, an ninh, công tác phục vụ quốc phòng, quan hệ quân dân. Trường hợp ngân sách nhà nước không đảm bảo đủ thì số chi chưa được đảm bảo được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn; được loại trừ khi thực hiện đánh giá, xếp loại doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.
c) Được Nhà nước bố trí ngân sách và các nguồn lực khác để cấp kinh phí cho việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa vận hành các dây chuyền, trang thiết bị sản xuất, sửa chữa sản phẩm quốc phòng, an ninh trong thời gian tạm ngừng sản xuất sản phẩm quốc phòng, an ninh theo kế hoạch, nhiệm vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp hoặc thông qua cơ quan chuyên môn, đơn vị đầu mối trực thuộc giao nhiệm vụ, đặt hàng.
d) Được Nhà nước bố trí ngân sách và các nguồn lực khác để hỗ trợ 02 quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng 02 tháng lương thực hiện trong trường hợp không đủ nguồn để trích lập.
đ) Được Nhà nước bố trí ngân sách và các nguồn lực khác để hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập; kinh phí y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh xá; hoặc nhà trẻ, bệnh xá trên địa bàn cần thiết phải duy trì theo quyết định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
e) Thực hiện trích khấu hao đối với những tài sản cố định là dây chuyền sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng và các tài sản chuyên dùng, đặc biệt khác phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Người lao động trong doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được áp dụng các chế độ, chính sách sau:
a) Tiền lương của lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu được tính phù hợp với quy định về chế độ, chính sách của pháp luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và căn cứ vào năng suất lao động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp.
b) Khi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, người lao động nếu bị thương hoặc bị chết mà đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì được xem xét, xác nhận là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật ưu đãi về người có công với cách mạng; người lao động bị tai nạn lao động thì xét hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
c) Nhà nước bố trí kinh phí để đảm bảo trả lương, đóng bảo hiểm xã hội cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu trong thời gian chuẩn bị nghỉ hưu; thanh toán các khoản chi xuất ngũ, phục viên, thôi việc theo chế độ hiện hành; hỗ trợ trả lương cho số lượng người lao động biên chế theo các dây chuyền sản xuất, sửa chữa sản phẩm quốc phòng, an ninh trong thời gian tạm ngừng vận hành theo kế hoạch, nhiệm vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp hoặc thông qua cơ quan chuyên môn, đơn vị đầu mối trực thuộc đặt hàng, giao nhiệm vụ.
1. Được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất được giao quản lý, sử dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định pháp luật về đất đai, thuế và pháp luật có liên quan.
2. Được Nhà nước bố trí ngân sách và nguồn lực khác để đảm bảo khoản chi theo định mức quy định gồm: chi quân trang hằng năm, chi xuất ngũ, phục viên, thôi việc theo chế độ hiện hành cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu; các khoản chi trả lương, đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian chuẩn bị nghỉ hưu theo chế độ hiện hành cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu.
Doanh nghiệp thực hiện tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn đối với các khoản chi phí hoạt động của doanh nghiệp, các khoản chi phục vụ quân sự quốc phòng, an ninh, quan hệ quân dân theo kế hoạch, nhiệm vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp hoặc thông qua cơ quan chuyên môn, đơn vị đầu mối trực thuộc giao nhiệm vụ.
3. Tiền lương của lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu được tính phù hợp với quy định về chế độ, chính sách của pháp luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và căn cứ vào năng suất lao động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp.
4. Khi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, người lao động nếu bị thương hoặc bị chết mà đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì được xem xét, xác nhận là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật ưu đãi về người có công với cách mạng; người lao động bị tai nạn lao động thì xét hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận, công nhận lại đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh trên cơ sở đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ 05 năm.
2. Tổ chức thực hiện công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo các quy định sau:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an rà soát các doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này để xây dựng Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh đối với các doanh nghiệp đề nghị công nhận là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh lần đầu trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực và đối với các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh cần thực hiện công nhận lại trong thời gian 06 tháng trước kỳ phải công nhận lại; gửi 05 bộ Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 11 Nghị định này đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, lấy ý kiến Bộ Tài chính kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ. Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành có ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến thẩm định đối với Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh để gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan. Trường hợp có ý kiến khác nhau về Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp với các cơ quan liên quan để thống nhất các nội dung thẩm định;
d) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện Hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.
3. Doanh nghiệp thành lập mới đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và không phải thực hiện công nhận doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản 2 Điều này. Văn bản phê duyệt chủ trương hoặc quyết định thành lập mới doanh nghiệp của Thủ tướng Chính phủ có giá trị thay thế quyết định công nhận doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định đưa ra khỏi danh sách doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh sau khi lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với doanh nghiệp đã được công nhận là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh nhưng không được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp tục giao nhiệm vụ, đặt hàng sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh.
5. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp không được công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh phải thực hiện sắp xếp, tổ chức lại theo các quy định của pháp luật.
1. Bộ trưởng: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định công nhận, công nhận lại đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ 05 năm.
2. Tổ chức thực hiện công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh theo các quy định sau:
a) Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và 06 tháng trước kỳ phải công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, doanh nghiệp do Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ hoặc cổ phần biểu quyết do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu xây dựng Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; gửi 03 bộ Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 11 Nghị định này đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để đề nghị công nhận là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, quyết định công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đưa ra khỏi danh sách doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh đối với doanh nghiệp đã được công nhận là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh nhưng không đáp ứng đồng thời các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh gồm những nội dung sau:
1. Tên doanh nghiệp; ngành, lĩnh vực, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp; các sản phẩm, dịch vụ và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, công ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao doanh nghiệp thực hiện trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt.
2. Báo cáo thực trạng hoạt động của doanh nghiệp trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt; cung cấp số liệu về vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế, nộp ngân sách, tổng số nợ phải trả, tổng số lao động..., thông tin về diện tích đất được giao quản lý, sử dụng.
3. Báo cáo về tình hình sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, công ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ, đặt hàng trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt.
4. Mục tiêu, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp trong 05 năm tiếp theo kể từ thời điểm đề nghị xét duyệt.
5. Những nội dung khác liên quan đến việc công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh (nếu có); các tài liệu, văn bản liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, công ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc các cơ quan chức năng, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng doanh nghiệp thực hiện.
1. Việc giao nhiệm vụ, đặt hàng cho doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; giá, đơn giá hoặc chi phí để sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh được giao quản lý theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Trước ngày 31 tháng 8 hằng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tình hình hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh quản lý trong năm trước liền kề gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; tình hình thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; kết quả triển khai chính sách đối với doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh quy định Nghị định này.
Sửa đổi quy định tại điểm g khoản 1 Điều 23 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp như sau:
“Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính giữa năm, bao gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có); việc công bố phải thực hiện trước ngày 31 tháng 7 hằng năm”.
1. Nội dung báo cáo và công bố thông tin định kỳ, bao gồm:
a) Cập nhật thông tin cơ bản về công ty và Điều lệ công ty theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP.
b) Báo cáo tóm tắt về tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của năm trước liền kề, bao gồm: Vốn điều lệ, tổng tài sản, đầu tư tài chính, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu; tổng doanh thu và thu nhập, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế và các khoản phải nộp nhà nước; thu nhập bình quân của người lao động.
2. Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm lập báo cáo và thực hiện công bố thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này, cập nhật các mẫu biểu điện tử trên Cổng thông tin doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ; đồng thời gửi báo cáo công bố thông tin đến cơ quan đại diện chủ sở hữu để đăng tải công bố trên Trang/Cổng thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Nghị định này thay thế và bãi bỏ các quy định về doanh nghiệp quốc phòng an ninh tại khoản 1 Điều 1, khoản 2 Điều 2, Điều 13 đến Điều 19, khoản 1 Điều 23, khoản 3 Điều 30, khoản 3 Điều 34, khoản 1, 2 Điều 35 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP.
3. Doanh nghiệp đã được công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định tại Nghị định số 93/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về tổ chức, quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thì thực hiện chính sách áp dụng đối với doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định này đến hết thời hạn 3 năm kể từ ngày có quyết định công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng an ninh. Doanh nghiệp đã được công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định tại Nghị định số 47/2021/NĐ-CP thì thực hiện chính sách áp dụng đối với doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định này đến hết thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng an ninh.
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước quy định tại điểm b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với người quản lý, Kiểm soát viên, Trưởng Ban kiểm soát của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh và người quản lý, Kiểm soát viên, Trưởng Ban kiểm soát, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; việc giao nhiệm vụ, đặt hàng cho doanh nghiệp; giá, đơn giá hoặc chi phí để sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định này.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện quy định tại Nghị định này.
4. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; việc thực hiện công bố thông tin doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 16/2023/ND-CP |
Hanoi, April 25, 2023 |
MANAGEMENT AND OPERATION OF ENTERPRISES DIRECTLY SERVING NATIONAL DEFENCE AND SECURITY FUNCTIONS, AND ENTERPRISES SERVING BOTH BUSINESS AND NATIONAL DEFENCE, SECURITY FUNCTIONS; AMENDMENTS TO POINT G OF CLAUSE 1 OF ARTICLE 23 IN GOVERNMENT’S DECREE NO. 47/2021/ND-CP DATED APRIL 1, 2021, ELABORATING ON IMPLEMENTATION OF SEVERAL ARTICLES OF LAW ON ENTERPRISES
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amendments and Supplements to certain Articles of the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Enterprises dated June 17, 2020;
Pursuant to the Law on Amendments and Supplements to certain Articles of the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Bidding, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Special Excise Duties, and the Law on Civil Judgment Enforcement, dated January 11, 2022;
Upon the request of the Minister of Planning and Investment;
The Government promulgates the Decree on management and operation of enterprises directly serving national defence and security functions, and enterprises serving both business and national defence, security functions; amendments to point g of clause 1 of Article 23 in the Government’s Decree No. 47/2021/ND-CP dated April 1, 2021, elaborating on implementation of several articles of the Law on Enterprises.
Article 1. Scope of application
1. This Decree provides for management and operation of enterprises directly serving national defence and security functions, and enterprises serving both business and national defence, security functions, that are state-owned enterprises, or limited liability companies of which charter capital is wholly owned by state enterprises defined in clause 2 of Article 88 in the Law on Enterprises; amendments to point g of clause 1 of Article 23 in the Government’s Decree No. 47/2021/ND-CP dated April 1, 2021, elaborating on implementation of several Articles of the Law on Enterprises regarding disclosure of information by state enterprises.
2. Institution, merger, consolidation, split-up, split-off, dissolution, bankruptcy and other actions related to management and operation of enterprises directly serving national defense and security functions, and enterprises serving both business and national defense and security functions that are not specified in this Decree shall be subject to the regulatory provisions of the Law on Enterprises, the Law on Management and Use of State Capital invested in Production and Business at Enterprises, and other instructional documents on implementation thereof.
Article 2. Subjects of application
1. State enterprises specified in Article 88 in the Law on Enterprises.
2. Enterprises directly serving national defence and security functions that are specified in Article 3 herein.
3. Enterprises serving both business and national defence and security functions that are specified in Article 4 herein.
4. Entities and persons involved in the process of management, operation, inspection and supervision of enterprises directly serving national defence and security functions, and enterprises serving both business and national defence and security functions; the procedure of disclosure of information by state enterprises.
Article 3. Enterprises directly serving national defence and security functions
To qualify as an enterprise directly serving national defence and security functions, an enterprise must satisfy all of the conditions mentioned hereunder:
1. It may be:
a) A single-member limited liability company with its charter capital wholly owned by the State that is controlled by the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security;
b) A single-member limited liability company with its charter capital wholly owned by an enterprise specified in point a of clause 1 above; or
c) A multiple-member limited liability company with its charter capital wholly owned by single-member limited liability companies with their charter capital wholly owned by the State, including at least a company that is defined in point a of clause 1 of this Article.
2. Its business line or sector and location conform to regulations laid down in the Appendix pertaining to the List of business lines, sectors or locations of direct support for national defence and security activities to this Decree.
3. It is assigned directly by the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security, or by the competent body or the managing body immediately under the Ministry of National Defence, the Ministry of Public Security, or by its parent company that is an enterprise with its charter capital wholly owned by the State under the control of the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security, to produce and supply national defence and security products and services, and to perform national defence and security tasks through use of funding of the state budget or other enterprises according to investment and establishment objectives.
Article 4. Enterprises serving both business and national defence and security functions
To qualify as an enterprise serving both business and national defence and security functions, an enterprise must satisfy all of the conditions mentioned hereunder:
1. It is an enterprise with a half of its charter capital owned by the State, or its total voting share held by the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security that acts as the representative of state ownership interest in the enterprise.
2. It is assigned directly by the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security, or by the competent body or the managing body under the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security, to produce and supply national defence and security products and services; to perform national defence and security tasks with the objective of meeting regular or irregular national defence or security tasks; to execute investment projects associated with national defence secrets, important national defence missions, or investment projects located in areas of a crucial national defence and security value.
MANAGEMENT AND OPERATION OF ENTERPRISES DIRECTLY SERVING NATIONAL DEFENCE AND SECURITY FUNCTIONS, AND ENTERPRISES SERVING BOTH BUSINESS AND NATIONAL DEFENCE AND SECURITY FUNCTIONS
Article 5. Rights and obligations of enterprises directly serving national defence and security functions, and enterprises serving both business and national defence and security functions
1. An enterprise directly serving national defence and security functions shall have the rights and obligations specified in Article 9 in the Law on Enterprises, and in the following regulations:
a) Fully receiving resources and investments in charter capital to carry out its national defence and security assignments from the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security.
b) Using allocated resources in order to perform production and business tasks (in addition to national defence and security tasks) when meeting the following conditions:
Such use is accepted or approved in writing by the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security;
Its business serves as a purposeful supplement with the aim of supporting fulfillment of national defence and security tasks, or promoting the capacity for and efficiency in use of assets;
Such use neither causes any reduction in the capacity to carry out national defence and security assignments nor has impacts on completion of thereof;
Obligations to pay taxes that are defined in laws need to be fulfilled.
c) Managing resources allocated for fulfillment of national defence and security tasks in accordance with regulations in force.
d) Complying with laws and regulatory provisions of the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security regarding international cooperation when building links with foreign entities or persons to perform national defence and security tasks.
dd) Complying with decisions of the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security to transfer its capital shares or assets intended for national defence and security tasks to perform national defence and security tasks of another enterprise when necessary as provided in laws.
2. An enterprise serving both business and national defence and security functions shall have the rights and obligations specified in Article 9 in the Law on Enterprises, and in the following regulations:
a) Managing resources allocated for fulfillment of both business and national defence and security tasks in accordance with regulations in force.
b) Complying with laws and regulatory provisions of the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security regarding international cooperation when building links with foreign entities or persons to perform both business and national defence and security tasks.
Article 6. Organization structures and executive tiles of enterprises directly serving national defence and security functions, and enterprises serving both business and national defence and security functions
1. Organization structures of enterprises directly serving national defence and security functions, and enterprises serving both business and national defence and security functions, shall be as defined in the Law on Enterprises and regulatory provisions of relevant laws.
2. Standards, conditions and procedures for appointment, discharge, dismissal, rewarding or disciplining of executives, controllers or chiefs of control boards of enterprises directly serving national defence and security functions shall be as defined in laws in force and instructions of the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security.
3. Standards, conditions and procedures for appointment, discharge, dismissal, rewarding or disciplining of executives, controllers, chiefs of control boards, or representatives of state capital shares invested in enterprises serving both business and national defence and security functions shall be as defined in laws in force and instructions of the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security.
Article 7. Policies applied to enterprises directly serving national defence and security functions, and their employees
1. Enterprises directly serving national defence and security functions may apply the following policies:
a) Receiving incentives related to land rents, land use fees and levies imposed on plots that they are authorized to manage and use for national defence and security tasks in accordance with laws on land, taxes and other relevant laws.
b) Receiving the State funding and other resources to meet normed expenditures defined in laws, including those on military equipment for officers, professional soldiers, defense workers, defense officers, non-commissioned officers, public security workers, and cipher workers; maneuvers, combat training, reserve training; defense and security work, defence support work, military-civilian relations. Where the state budget funding is not sufficient enough to meet these expenditures, any expenditure exceeding the state budget funding shall be counted as the deductible from the income subject to corporate income tax in accordance with Law on Corporate Income Tax and instructional documents thereof; shall not be taken into account as a factor in the performance evaluation or corporate rating process under the Government’s regulations.
c) Receiving the State funding and other resources to finance expenditures on maintenance, repair and operation of production lines and equipment, and repair of defense and security products during the period of temporary suspension of production of defense and security products according to plans and tasks assigned or orders placed directly by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security, or by specialized agencies or managing bodies immediately under the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.
d) Receiving the State funding and other resources used for supporting operation of 02 bonus and welfare funds which are as much as 02 months' pay of employees if an enterprise does not have enough budget to support these funds.
dd) Receiving the State funding and other resources intended to finance expenditures on operation of kindergartens and education affairs in areas without schools under the public education system; health expenditures in areas where sick bays remain due to special conditions; or expenditures on operation of kindergartens and sick bays in localities where continued operation of sick bays is necessary according to decisions of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.
e) Carrying out the depreciation of fixed assets, including production lines, and the repair of weapons, military equipment, infrastructure and other dedicated and special assets needed for national defense and security tasks under the guidance of the Ministry of Finance.
2. Employees of enterprises directly serving national defence and security functions may have access to the following policies:
a) Wages and salaries of employees who are officers, professional soldiers, defense workers, defense officers, non-commissioned officers, public security workers, and cipher personnel shall be calculated in accordance with regulations on compensation policies for officers, professional soldiers, defense workers, defense officers, non-commissioned officers, public security workers, cipher workers, and based on labor productivity and annual business results of each enterprise
b) With regard to an employee that is injured or dies on duty, if he/she fully meets the prescribed conditions and standards of revolutionary contributors, he/she shall be considered and certified as a revolutionary contributor in accordance with the regulatory provisions of laws on preferential treatment for revolutionary contributors; if an employee suffers an occupational accident, he/she may be considered to be eligible for occupational accident benefits according to the regulatory provisions of labor law.
c) The State shall allocate funds to ensure payment of wages, salaries and social insurance premiums for officers, professional soldiers, defense workers, defense officers, public security workers and cipher personnel during the pre-retirement period; to pay expenses for demobilization, discharge, and job termination according to the policies in force; to support payment of wages and salaries to employees on the payroll working at production lines and repairing defense and security products during the period of temporary shutdown according to plans and tasks assigned or orders placed directly by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security, or by specialized agencies or managing bodies immediately under the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.
Article 8. Policies applied to enterprises serving both business and national defence, security functions, and their employees
1. Receiving incentives related to land rents, land use fees and levies imposed on plots that they are authorized to manage and use for national defence and security tasks in accordance with laws on land, taxes and other relevant laws.
2. Receiving the State funding and other resources to meet the prescribed normed expenditures, including annual expenditures on military equipment; expenditures on demobilization or discharge from military service, and termination of work according to the current policies applied to officers and professional soldiers, defense workers, defense officers, non-commissioned officers, public security workers, cipher personnel; expenditures on payment of wages, salaries, social insurance premiums before retirement according to the current pension policies applied to officers, professional soldiers, defense workers, defense officers, public security workers, public security workers, and cipher personnel.
Enterprises may count their operating expenses, and expenditures set as support for military, national defense and security activities, and military-civilian relations according to plans and tasks assigned directly by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security, or by specialized agencies or managing bodies immediately under the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security, as the deductibles from the income subject to the corporate income tax according to the regulatory provisions of the Law on Corporate Income Tax, and instructional documents thereof.
3. Wages and salaries of employees who are officers, professional soldiers, defense workers, defense officers, non-commissioned officers, public security workers, and cipher personnel shall be calculated in accordance with regulations on compensation policies for officers, professional soldiers, defense workers, defense officers, non-commissioned officers, public security workers, cipher workers, and based on labor productivity and annual business results of each enterprise.
4. With regard to an employee that is injured or dies on duty, if he/she fully meets the prescribed conditions and standards of revolutionary contributors, he/she shall be considered and certified as a revolutionary contributor in accordance with the regulatory provisions of laws on preferential treatment for revolutionary contributors; if an employee suffers an occupational accident, he/she may be considered to be eligible for occupational accident benefits according to the regulatory provisions of labor law.
GRANT OR RE-GRANT OF RECOGNITION, MANAGEMENT AND SUPERVISION OF ENTERPRISES DIRECTLY SERVING NATIONAL DEFENCE AND SECURITY FUNCTIONS; AND ENTERPRISES SERVING BOTH BUSINESS AND NATIONAL DEFENCE AND SECURITY FUNCTIONS
Article 9. Grant or re-grant of recognition of enterprises directly serving national defence and security functions
1. The Prime Minister shall decide to grant or re-grant recognition of enterprises directly serving national defense and security functions at the request of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security, and according to the result of appraisal conducted by the Ministry of Planning and Investment on a five-yearly basis.
2. Procedures for grant or re-grant of recognition of enterprises directly serving national defence and security functions shall be regulated as follows:
a) The Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security checks whether enterprises satisfy the conditions specified in Article 3 of this Decree to prepare application dossiers for approval for grant or re-grant of recognition of enterprises directly serving national defense and security functions with respect to enterprises that apply for recognition as enterprises directly serving national defense and security functions for the first time within 01 year from the effective date of this Decree, and defense and security enterprises that are required to apply for re-grant of recognition within 06 months before the period due for completion of procedures for re-grant of recognition; sends 05 sets of application dossier for approval for grant or re-grant of recognition of enterprises directly serving national defense and security functions specified in Article 11 of this Decree to the Ministry of Planning and Investment for its appraisal.
b) Ministry of Planning and Investment takes charge of consulting with the Ministry of Finance from the date of receipt of a complete dossier. The Ministry of Finance and/or other ministries give comments within the scope of their functions and tasks within 15 working days after receiving the request for comments from the Ministry of Planning and Investment;
c) The Ministry of Planning and Investment gives its post-appraisal opinions on the application for approval for grant or re-grant of recognition of enterprises directly serving national defense and security functions, and sends them through to the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security within 10 working days of receipt of comments from involved entities. Where there is any conflict between comments on an application for approval for grant or re-grant of recognition of the enterprise directly serving national defense and security functions, the Ministry of Planning and Investment will hold a meeting with involved entities to finalize the appraisal result;
d) The Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security takes actions to respond accordingly to the appraisal results obtained from the Ministry of Planning and Investment, perfects the application dossier for submission to the Prime Minister to seek his approval for grant or re-grant of recognition of enterprises directly serving national defense and security functions.
3. Newly established enterprises that satisfy the conditions specified in Article 3 of this Decree are enterprises directly serving national defense and security functions and are not required to apply for recognition of enterprises directly serving national defense and security functions as prescribed in clause 2 of this Article. The Prime Minister's written approval of the policy or decision on establishment of a new enterprise shall replace the decision on recognition of an enterprise directly serving national defense and security functions.
4. The Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall seek the Prime Minister’s decision to remove the recognized enterprise that has no longer been assigned or given orders to manufacture and supply national defence and security products and services from the list of enterprises directly serving national defense and security functions after consulting with the Ministry of Planning and Investment.
5. If a single-member limited liability company in which the state ownership interest is held by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security that acts as the representative of the state ownership interest in enterprises does not qualify for grant or re-grant of recognition as an enterprise directly serving national defense and security functions, the re-arrangement or re-organization thereof prescribed in laws is required.
Article 10. Grant or re-grant of recognition of enterprises serving both business and national defence, security functions
1. Minister of National Defence or Minister of Public Security shall decide to grant or re-grant recognition of enterprises serving both business and national defense, security functions in consultation with the Ministry of Finance or the Ministry of Planning and Investment on a five-yearly basis.
2. Procedures for grant or re-grant of recognition of enterprises serving both business and national defence, security functions shall be regulated as follows:
a) Within 01 year from the effective date of this Decree, and 06 months before the period due for re-grant of recognition of enterprises serving business and national defense, security functions, an enterprise with more than 50% of charter capital or voting shares that are held by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security that is authorized to exercise the right to represent the state ownership interest prepare a dossier of application for grant or re-grant of recognition of the enterprise serving both business and national defense, security functions; sends 03 sets of dossiers of application for approval for grant or re-grant of recognition of the enterprise serving both business and national defense, security functions specified in Article 11 of this Decree to the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.
b) Ministry of National Defence or Ministry of Public Security takes charge of consulting with Ministry of Planning and Investment, or Ministry of Finance from the date of receipt of the complete dossier of application. Ministry of Finance and/or Ministry of Planning and Investment give comments within the scope of their functions and tasks within 15 working days after receiving the request for comments from Ministry of National Defence or Ministry of Public Security.
c) Ministry of National Defence or Ministry of Public Security considers deciding to grant or re-grant recognition of the enterprise serving business and national defence, security functions.
3. Ministry of National Defense or Ministry of Public Security shall decide to remove the recognized enterprise that fails to meet all the conditions specified in Article 4 of this Decree from the list of enterprises serving both business and national defence, security functions.
Article 11. Application dossiers for grant or re-grant of recognition of enterprises directly serving national defence and security functions; and enterprises serving both business and national defence and security functions
An application dossier for grant or re-grant of recognition of enterprises directly serving national defence and security functions; and enterprises serving both business and national defence and security functions, shall include:
1. Company's name; business line, sector and location of operation of the enterprise; defense and security products, services and tasks assigned by the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, or the parent company with 100% of charter capital held by the State under the management of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security within 5 years until submission of application for approval.
2. Reporting of the actual operation of the enterprise within 5 years until submission of application for consideration of approval; provision of data on charter capital, equity, after-tax profit, payment into the state budget, total liabilities, total number of employees..., information on the assigned land.
3. Reporting of actual condition of production and supply of national defense and security products, services and tasks assigned by or performed under the mandate from the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, or the parent company with 100% of charter capital held by the State under the management of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security within 5 years until submission of application for approval.
4. Development objectives and plans of the enterprise in the next 5 years from the time of application for approval.
5. Other matters related to grant or re-grant of recognition of enterprises directly serving national defense and security functions, and enterprises serving both business and national defense, security functions (if any); written documents and materials related to national defense and security tasks assigned by or performed under the mandate from the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security; or the parent company with 100% of charter capital held by the State under the management of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security; competent authorities or managing bodies immediately under the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.
Article 12. Assignment of task of production and supply, or ordering of national defence and security products and services; inspection and supervision of enterprises directly serving national defence and security functions, and enterprises serving both business and national defence and security functions
1. Assignment of task of production and supply, or ordering of national defence and security products and services of enterprises directly serving national defence and security functions, and enterprises serving both business and national defence and security functions; prices, unit prices or costs of production and supply of national defence and security products, services, and tasks shall conform to the guidance of the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security.
2. The Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall inspect and supervise enterprises directly serving national defense and security functions, and enterprises serving both business and national defense, security functions under their delegated authority according to current regulations, and instructions of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.
Before August 31 each year, the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall send the Prime Minister, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance a review report on performance of enterprises directly serving national defense and security functions, and enterprises serving both business and national defense, security functions under their management in the preceding year, including such information as production and business results; production and supply of defense and security products and services and tasks; results of implementation of policies applied to enterprises and employees at enterprises directly serving national defense and security functions, and enterprises serving both business and national defense, security functions prescribed in this Decree.
DISCLOSURE OF INFORMATION OF STATE ENTERPRISES
Article 13. Disclosure of information of state enterprises
Amending point g of clause 1 of Article 23 in the Government’s Decree No. 47/2021/ND-CP dated April 1, 2021, elaborating on several Articles of the Law on Enterprises as follows:
“The mid-year financial statement, including the financial statement of the parent company and the consolidated financial statement (if any); these documents must be disclosed before July 31”.
Article 14. Disclosure of information of state enterprises that are enterprises directly serving national defence and security functions
1. Contents of the periodic report and disclosure of information, including:
a) Basic updates on the company and the company’s charter prescribed in point a of clause 1 of Article 23 in the Decree No. 47/2021/ND-CP.
b) Summary reporting on financial situation and business results in the preceding year, including: Charter capital, total asset, financial investment, liabilities, equity; total revenue and income, total before-tax profit recorded in the accounting book, after-CIT profit, tax and other payables to the State; average income of employees.
2. Before June 30 every year, enterprises directly serving national defense and security functions that are single-member limited liability companies with 100% of their charter capital owned by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall be responsible for making reports and disclosing information as prescribed in clause 1 of this Article, and posting updated electronic forms on the Enterprise Portal prescribed in the Decree No. 47/2021/ND-CP; concurrently, sending disclosure reports to the owner’s representative agencies for their publication on the Website/Portal of these representative agencies as prescribed in clause 2 of Article 25 in the Decree No. 47/2021/ND-CP.
Article 15. Entry into force and grandfather clauses
1. This Decree is entering into force as from the signature date.
2. This Decree shall replace and annul regulations on national defence enterprises laid down in clause 1 of Article 1, clause 2 of Article 2, Article 13 through Article 19, clause 1 of Article 23, clause 3 of Article 30, clause 3 of Article 34, clause 1 and 2 of Article 35 in the Decree No. 47/2021/ND-CP.
3. Enterprises that have been granted or re-granted recognition as defense and security enterprises according to the regulatory provisions of the Government’s Decree No. 93/2015/ND-CP dated October 15, 2015 on organization, management and operation of defense and security enterprises shall implement the policies applicable to enterprises and employees at enterprises directly serving national defense and security functions specified in this Decree until the expiry date of 3 years from the issuance date of decision on grant or re-grant of recognition of defense and security enterprises. Enterprises that have been granted or re-granted recognition as defense and security enterprises according to the regulatory provisions of the Decree No. 47/2021/ND-CP shall implement the policies applicable to enterprises and employees at enterprises directly serving national defense and security functions specified in this Decree until the expiry date of 5 years from the issuance date of decision on grant or re-grant of recognition of defense and security enterprises.
Article 16. Implementation responsibilities
1. The Ministry of Finance shall take charge of, and cooperate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, and the Ministry of Public Security in, providing guidance on the implementation of financial support from the state budget specified in point b, c, d, dd and e of clause 1 of Article 7 in this Decree.
2. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall provide guidance on the implementation of the reporting, information disclosure, inspection and supervision regime for enterprises directly serving national defense and security functions, and enterprises serving both business and national defense, security functions; standards, conditions and procedures for appointment, dismissal, discharge, rewarding and disciplining of executives, controllers, and heads of the Control Boards of enterprises directly serving national defense and security functions, and executives, controllers, Heads of the Control Boards, representatives of the state capital portion invested in enterprises serving both business and national defense, security functions; assignment of task and ordering of production and supply of products and services by enterprises; prices, unit prices or costs of production and supply of defense and security products and services and tasks specified in this Decree.
3. The Ministry of Planning and Investment shall be responsible for monitoring and evaluating the implementation of the regulatory provisions of this Decree.
4. Entities and persons involved in the process of management and operation of enterprises directly serving national defence and security functions, and enterprises serving both business and national defence, security functions; procedures for disclosure of information by state enterprises shall be responsible for enforcing this Decree.
|
FOR THE GOVERNMENT |