Chương III Nghị định 16/2023/NĐ-CP: Công nhận, công nhận lại và quản lý, giám sát doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh
Số hiệu: | 16/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 25/04/2023 | Ngày hiệu lực: | 25/04/2023 |
Ngày công báo: | 04/05/2023 | Số công báo: | Từ số 687 đến số 688 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính sách đối với NLĐ tại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với QPAN
Ngày 25/4/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 16/2023/NĐ-CP về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh (QPAN) và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với QPAN; sửa đổi quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 23 Nghị định 47/2021/NĐ-CP.
Chính sách đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với QPAN và NLĐ tại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với QPAN
Theo đó, doanh nghiệp kết hợp kinh tế với QPAN và NLĐ tại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với QPAN được hưởng các chính sách sau đây:
- Được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất được giao quản lý, sử dụng phục vụ nhiệm vụ QPAN theo quy định pháp luật về đất đai, thuế và pháp luật có liên quan.
- Được Nhà nước bố trí ngân sách và nguồn lực khác để đảm bảo khoản chi theo định mức quy định gồm:
+ Chi quân trang hằng năm, chi xuất ngũ, phục viên, thôi việc theo chế độ hiện hành cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu;
+ Các khoản chi trả lương, đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian chuẩn bị nghỉ hưu theo chế độ hiện hành cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu.
Doanh nghiệp thực hiện tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn đối với các khoản chi phí hoạt động của doanh nghiệp, các khoản chi phục vụ quân sự QPAN, quan hệ quân dân theo kế hoạch, nhiệm vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp hoặc thông qua cơ quan chuyên môn, đơn vị đầu mối trực thuộc giao nhiệm vụ.
- Tiền lương của lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu được tính phù hợp với quy định về chế độ, chính sách của pháp luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và căn cứ vào năng suất lao động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp.
- Khi thực hiện nhiệm vụ QPAN, người lao động nếu bị thương hoặc bị chết mà đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì được xem xét, xác nhận là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật ưu đãi về người có công với cách mạng; người lao động bị tai nạn lao động thì xét hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Nghị định 16/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/4/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận, công nhận lại đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh trên cơ sở đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ 05 năm.
2. Tổ chức thực hiện công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo các quy định sau:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an rà soát các doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này để xây dựng Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh đối với các doanh nghiệp đề nghị công nhận là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh lần đầu trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực và đối với các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh cần thực hiện công nhận lại trong thời gian 06 tháng trước kỳ phải công nhận lại; gửi 05 bộ Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 11 Nghị định này đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, lấy ý kiến Bộ Tài chính kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ. Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành có ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến thẩm định đối với Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh để gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan. Trường hợp có ý kiến khác nhau về Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp với các cơ quan liên quan để thống nhất các nội dung thẩm định;
d) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện Hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.
3. Doanh nghiệp thành lập mới đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và không phải thực hiện công nhận doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản 2 Điều này. Văn bản phê duyệt chủ trương hoặc quyết định thành lập mới doanh nghiệp của Thủ tướng Chính phủ có giá trị thay thế quyết định công nhận doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định đưa ra khỏi danh sách doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh sau khi lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với doanh nghiệp đã được công nhận là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh nhưng không được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp tục giao nhiệm vụ, đặt hàng sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh.
5. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp không được công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh phải thực hiện sắp xếp, tổ chức lại theo các quy định của pháp luật.
1. Bộ trưởng: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định công nhận, công nhận lại đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ 05 năm.
2. Tổ chức thực hiện công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh theo các quy định sau:
a) Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và 06 tháng trước kỳ phải công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, doanh nghiệp do Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ hoặc cổ phần biểu quyết do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu xây dựng Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; gửi 03 bộ Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 11 Nghị định này đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để đề nghị công nhận là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, quyết định công nhận, công nhận lại doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đưa ra khỏi danh sách doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh đối với doanh nghiệp đã được công nhận là doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh nhưng không đáp ứng đồng thời các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh; doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh gồm những nội dung sau:
1. Tên doanh nghiệp; ngành, lĩnh vực, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp; các sản phẩm, dịch vụ và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, công ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao doanh nghiệp thực hiện trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt.
2. Báo cáo thực trạng hoạt động của doanh nghiệp trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt; cung cấp số liệu về vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế, nộp ngân sách, tổng số nợ phải trả, tổng số lao động..., thông tin về diện tích đất được giao quản lý, sử dụng.
3. Báo cáo về tình hình sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, công ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ, đặt hàng trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt.
4. Mục tiêu, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp trong 05 năm tiếp theo kể từ thời điểm đề nghị xét duyệt.
5. Những nội dung khác liên quan đến việc công nhận, công nhận lại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh (nếu có); các tài liệu, văn bản liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, công ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc các cơ quan chức năng, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng doanh nghiệp thực hiện.
1. Việc giao nhiệm vụ, đặt hàng cho doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; giá, đơn giá hoặc chi phí để sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh được giao quản lý theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Trước ngày 31 tháng 8 hằng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tình hình hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh quản lý trong năm trước liền kề gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; tình hình thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; kết quả triển khai chính sách đối với doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh quy định Nghị định này.
GRANT OR RE-GRANT OF RECOGNITION, MANAGEMENT AND SUPERVISION OF ENTERPRISES DIRECTLY SERVING NATIONAL DEFENCE AND SECURITY FUNCTIONS; AND ENTERPRISES SERVING BOTH BUSINESS AND NATIONAL DEFENCE AND SECURITY FUNCTIONS
Article 9. Grant or re-grant of recognition of enterprises directly serving national defence and security functions
1. The Prime Minister shall decide to grant or re-grant recognition of enterprises directly serving national defense and security functions at the request of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security, and according to the result of appraisal conducted by the Ministry of Planning and Investment on a five-yearly basis.
2. Procedures for grant or re-grant of recognition of enterprises directly serving national defence and security functions shall be regulated as follows:
a) The Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security checks whether enterprises satisfy the conditions specified in Article 3 of this Decree to prepare application dossiers for approval for grant or re-grant of recognition of enterprises directly serving national defense and security functions with respect to enterprises that apply for recognition as enterprises directly serving national defense and security functions for the first time within 01 year from the effective date of this Decree, and defense and security enterprises that are required to apply for re-grant of recognition within 06 months before the period due for completion of procedures for re-grant of recognition; sends 05 sets of application dossier for approval for grant or re-grant of recognition of enterprises directly serving national defense and security functions specified in Article 11 of this Decree to the Ministry of Planning and Investment for its appraisal.
b) Ministry of Planning and Investment takes charge of consulting with the Ministry of Finance from the date of receipt of a complete dossier. The Ministry of Finance and/or other ministries give comments within the scope of their functions and tasks within 15 working days after receiving the request for comments from the Ministry of Planning and Investment;
c) The Ministry of Planning and Investment gives its post-appraisal opinions on the application for approval for grant or re-grant of recognition of enterprises directly serving national defense and security functions, and sends them through to the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security within 10 working days of receipt of comments from involved entities. Where there is any conflict between comments on an application for approval for grant or re-grant of recognition of the enterprise directly serving national defense and security functions, the Ministry of Planning and Investment will hold a meeting with involved entities to finalize the appraisal result;
d) The Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security takes actions to respond accordingly to the appraisal results obtained from the Ministry of Planning and Investment, perfects the application dossier for submission to the Prime Minister to seek his approval for grant or re-grant of recognition of enterprises directly serving national defense and security functions.
3. Newly established enterprises that satisfy the conditions specified in Article 3 of this Decree are enterprises directly serving national defense and security functions and are not required to apply for recognition of enterprises directly serving national defense and security functions as prescribed in clause 2 of this Article. The Prime Minister's written approval of the policy or decision on establishment of a new enterprise shall replace the decision on recognition of an enterprise directly serving national defense and security functions.
4. The Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall seek the Prime Minister’s decision to remove the recognized enterprise that has no longer been assigned or given orders to manufacture and supply national defence and security products and services from the list of enterprises directly serving national defense and security functions after consulting with the Ministry of Planning and Investment.
5. If a single-member limited liability company in which the state ownership interest is held by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security that acts as the representative of the state ownership interest in enterprises does not qualify for grant or re-grant of recognition as an enterprise directly serving national defense and security functions, the re-arrangement or re-organization thereof prescribed in laws is required.
Article 10. Grant or re-grant of recognition of enterprises serving both business and national defence, security functions
1. Minister of National Defence or Minister of Public Security shall decide to grant or re-grant recognition of enterprises serving both business and national defense, security functions in consultation with the Ministry of Finance or the Ministry of Planning and Investment on a five-yearly basis.
2. Procedures for grant or re-grant of recognition of enterprises serving both business and national defence, security functions shall be regulated as follows:
a) Within 01 year from the effective date of this Decree, and 06 months before the period due for re-grant of recognition of enterprises serving business and national defense, security functions, an enterprise with more than 50% of charter capital or voting shares that are held by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security that is authorized to exercise the right to represent the state ownership interest prepare a dossier of application for grant or re-grant of recognition of the enterprise serving both business and national defense, security functions; sends 03 sets of dossiers of application for approval for grant or re-grant of recognition of the enterprise serving both business and national defense, security functions specified in Article 11 of this Decree to the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.
b) Ministry of National Defence or Ministry of Public Security takes charge of consulting with Ministry of Planning and Investment, or Ministry of Finance from the date of receipt of the complete dossier of application. Ministry of Finance and/or Ministry of Planning and Investment give comments within the scope of their functions and tasks within 15 working days after receiving the request for comments from Ministry of National Defence or Ministry of Public Security.
c) Ministry of National Defence or Ministry of Public Security considers deciding to grant or re-grant recognition of the enterprise serving business and national defence, security functions.
3. Ministry of National Defense or Ministry of Public Security shall decide to remove the recognized enterprise that fails to meet all the conditions specified in Article 4 of this Decree from the list of enterprises serving both business and national defence, security functions.
Article 11. Application dossiers for grant or re-grant of recognition of enterprises directly serving national defence and security functions; and enterprises serving both business and national defence and security functions
An application dossier for grant or re-grant of recognition of enterprises directly serving national defence and security functions; and enterprises serving both business and national defence and security functions, shall include:
1. Company's name; business line, sector and location of operation of the enterprise; defense and security products, services and tasks assigned by the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, or the parent company with 100% of charter capital held by the State under the management of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security within 5 years until submission of application for approval.
2. Reporting of the actual operation of the enterprise within 5 years until submission of application for consideration of approval; provision of data on charter capital, equity, after-tax profit, payment into the state budget, total liabilities, total number of employees..., information on the assigned land.
3. Reporting of actual condition of production and supply of national defense and security products, services and tasks assigned by or performed under the mandate from the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, or the parent company with 100% of charter capital held by the State under the management of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security within 5 years until submission of application for approval.
4. Development objectives and plans of the enterprise in the next 5 years from the time of application for approval.
5. Other matters related to grant or re-grant of recognition of enterprises directly serving national defense and security functions, and enterprises serving both business and national defense, security functions (if any); written documents and materials related to national defense and security tasks assigned by or performed under the mandate from the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security; or the parent company with 100% of charter capital held by the State under the management of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security; competent authorities or managing bodies immediately under the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.
Article 12. Assignment of task of production and supply, or ordering of national defence and security products and services; inspection and supervision of enterprises directly serving national defence and security functions, and enterprises serving both business and national defence and security functions
1. Assignment of task of production and supply, or ordering of national defence and security products and services of enterprises directly serving national defence and security functions, and enterprises serving both business and national defence and security functions; prices, unit prices or costs of production and supply of national defence and security products, services, and tasks shall conform to the guidance of the Ministry of National Defence or the Ministry of Public Security.
2. The Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall inspect and supervise enterprises directly serving national defense and security functions, and enterprises serving both business and national defense, security functions under their delegated authority according to current regulations, and instructions of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.
Before August 31 each year, the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall send the Prime Minister, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance a review report on performance of enterprises directly serving national defense and security functions, and enterprises serving both business and national defense, security functions under their management in the preceding year, including such information as production and business results; production and supply of defense and security products and services and tasks; results of implementation of policies applied to enterprises and employees at enterprises directly serving national defense and security functions, and enterprises serving both business and national defense, security functions prescribed in this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực