Chương IV Nghị định 47/2021/NĐ-CP: Doanh nghiệp quốc phòng an ninh
Số hiệu: | 47/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/04/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2021 |
Ngày công báo: | 20/04/2021 | Số công báo: | Từ số 551 đến số 552 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thêm Nghị định hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2020
Ngày 01/4/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 47/2021 về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp 2020.
Cụ thể, Nghị định 47 quy định chi tiết về doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp nhà nước, nhóm công ty, doanh nghiệp QP-AN và công bố thông tin doanh nghiệp nhà nước.
Trong đó, quy định việc sở hữu chéo giữa các công ty trong nhóm công ty như sau:
- Việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 195 Luật doanh nghiệp bao gồm trường hợp sau:
+ Cùng góp vốn để thành lập doanh nghiệp mới.
+ Cùng mua phần vốn góp, mua cổ phần của doanh nghiệp đã thành lập.
+ Cùng nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của các thành viên, cổ đông của doanh nghiệp đã thành lập.
- Doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn Nhà nước theo khoản 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp là doanh nghiệp nhà nước nắm giữ từ 65% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên.
Nghị định 47/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày ký; thay thế và bãi bỏ Quyết định 35/2013/QĐ-TTg , Nghị định 81/2015/NĐ-CP , Nghị định 93/2015/NĐ-CP và Nghị định 96/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau:
1. Đảm bảo đồng thời các điều kiện sau:
a) Là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp.
b) Có ngành, lĩnh vực và địa bàn hoạt động quy định tại Phụ lục 1 về Danh mục ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh kèm theo Nghị định này.
c) Được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh bằng nguồn lực của Nhà nước hoặc nguồn lực của doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu đầu tư, thành lập doanh nghiệp.
2. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh từng thời kỳ.
Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 9 Luật Doanh nghiệp và các quy định sau:
1. Được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an bảo đảm đủ nguồn lực, đầu tư đủ vốn điều lệ để thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao.
2. Được sử dụng các nguồn lực được giao để hoạt động kinh doanh bổ sung ngoài thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi bảo đảm các điều kiện sau:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chấp thuận bằng văn bản;
b) Hoạt động kinh doanh bổ sung có mục đích để kết hợp hỗ trợ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc để phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao;
c) Không làm giảm năng lực và ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao;
d) Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
3. Tiến hành quản lý nguồn lực được giao để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Chấp hành quyết định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về việc chuyển giao phần vốn hoặc tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong trường hợp cần thiết. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong trường hợp chuyển giao phần vốn hoặc tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp.
5. Thay đổi hoặc bổ sung ngành, nghề kinh doanh sau khi có sự chấp thuận của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
6. Chấp hành các quy định pháp luật về hợp tác quốc tế và của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an khi thực hiện các hoạt động liên kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật liên quan.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh quản lý của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
1. Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được áp dụng các chính sách sau:
a) Được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất được giao quản lý, sử dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh phù hợp với quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Được Nhà nước đảm bảo các khoản chi phí gồm: quân trang cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, hạ sỹ quan, công nhân công an; chi cho nhiệm vụ diễn tập, huấn luyện chiến đấu, huấn luyện dự bị động viên; các khoản chi cho công tác quốc phòng, an ninh, công tác phục vụ quốc phòng, quan hệ quân dân. Trường hợp ngân sách nhà nước không đảm bảo đủ thì được hạch toán các khoản chi phí này vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được loại trừ các chi phí này khi thực hiện đánh giá, xếp loại doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ;
c) Được Nhà nước cấp kinh phí cho việc duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa vận hành các dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh trong trường hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi phí;
d) Được Nhà nước hỗ trợ 02 quỹ khen thưởng và phúc lợi bằng 02 tháng lương thực hiện trong trường hợp không đủ nguồn để trích lập;
đ) Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục công lập; kinh phí y tế đối với những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh xá;
e) Được tính khấu hao đối với những tài sản cố định là dây chuyền đầu tư sản xuất vũ khí, khí tài, trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh có vốn đầu tư lớn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Người lao động trong doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được áp dụng các chế độ, chính sách sau:
a) Tiền lương của lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan được tính phù hợp với quy định về chế độ, chính sách của pháp luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan và căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, người lao động nếu bị thương hoặc bị chết mà đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì được xem xét, xác nhận là người có công theo quy định của pháp luật về người có công; người lao động bị tai nạn lao động thì xét hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
c) Nhà nước đảm bảo kinh phí trả lương, đóng bảo hiểm xã hội cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong thời gian chuẩn bị nghỉ hưu; thanh toán các khoản chi ra quân, xuất ngũ, phục viên, thôi việc theo chế độ hiện hành; hỗ trợ trả lương cho số lượng người lao động tối thiểu cần phải duy trì để doanh nghiệp vận hành các dây chuyền sản xuất quốc phòng an ninh trong trường hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi phí.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trên cơ sở đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ 05 năm.
2. Tổ chức thực hiện công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng an ninh theo các quy định sau:
a) Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và 06 tháng trước kỳ phải công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an rà soát các doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này để xây dựng Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; gửi 03 bộ Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 18 Nghị định này đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, lấy ý kiến Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành (trong trường hợp cần thiết) kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ. Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành có ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến thẩm định đối với Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh để gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan. Trường hợp có ý kiến khác nhau về Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hợp với các cơ quan liên quan để thống nhất các nội dung thẩm định.
d) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; hoàn thiện Hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
3. Doanh nghiệp thành lập mới theo quy định của pháp luật đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này là doanh nghiệp quốc phòng an ninh và không phải thực hiện công nhận doanh nghiệp quốc phòng an ninh. Văn bản phê duyệt chủ trương hoặc quyết định thành lập mới doanh nghiệp của Thủ tướng Chính phủ có giá trị thay thế quyết định công nhận doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định đưa ra khỏi danh sách doanh nghiệp quốc phòng, an ninh sau khi lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với doanh nghiệp đã được công nhận là doanh nghiệp quốc phòng an ninh nhưng không đáp ứng đồng thời các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này.
5. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp không được công nhận, công nhận lại là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh phải thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn theo các quy định của pháp luật.
Hồ sơ đề nghị công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh gồm những nội dung sau:
1. Tên doanh nghiệp; ngành, lĩnh vực, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp; các sản phẩm, dịch vụ và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do doanh nghiệp thực hiện trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt.
2. Đánh giá thực trạng hoạt động của doanh nghiệp trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt (cung cấp số liệu về vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế, nộp ngân sách, tổng số nợ phải trả, tổng số lao động).
3. Báo cáo về tình hình sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đặt hàng, giao kế hoạch trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị xét duyệt.
4. Mục tiêu, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp trong 05 năm tiếp theo kể từ thời điểm đề nghị xét duyệt.
5. Những nội dung khác liên quan đến việc công nhận, công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh (nếu có); các tài liệu, văn bản liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng doanh nghiệp thực hiện.
1. Việc giao nhiệm vụ, đặt hàng cho doanh nghiệp quốc phòng, an ninh; giá, đơn giá hoặc chi phí để sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trước ngày 31 tháng 8 hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về tổng hợp tình hình hoạt động của doanh nghiệp do mình quản lý trong năm trước liền kề gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; tình hình thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; kết quả triển khai chính sách đối với doanh nghiệp và người lao động tại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định này.
DEFENSE AND SECURITY ENTERPRISES
Article 13. Identification of defense and security enterprises
An enterprise will be identified as a defense and security enterprise in the following cases:
1. All of the following conditions are satisfied:
a) The enterprise is a single-member limited liability company in which state ownership is represented by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.
b) The enterprise’s sector and location is included in the List of sectors and areas directly serving defense and security in Appendix 1 of this Decree.
c) The enterprise is assigned by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security to produce, supply defense and security-related products and services or perform defense and security tasks using resources of the State of the enterprise that are suitable for the objectives of the enterprise.
2. Other cases decided by the Prime Minister to meet defense and security requirements at the time.
Article 14. Rights and obligations of defense and security enterprises
Defense and security enterprises have the rights and obligations prescribed in Article 9 of the Law on Enterprises and the following regulations:
1. Defense and security enterprise shall be provided by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security with adequate resources and charter capital to perform assigned defense and security tasks.
2. Defense and security enterprises may use the provided resources to engage in additional business activities other than defense and security tasks when the following conditions are satisfied:
a) These activities are approved in writing by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security;
b) These business activities are meant to support defense and security tasks or improve efficiency of property after the assigned defense and security tasks have been fulfilled;
c) These activities do not cause reduction in capacity or affect the performance of assigned defense and security tasks;
d) Taxes are fully paid as prescribed by law.
3. Manage the use of provided resources for performance of defense and security tasks in accordance with applicable regulations on the management and use of state property in the people’s armed forces and relevant laws.
4. Comply with decisions of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security on transfer of capital or assets serving performance of defense and security tasks of the enterprise to other enterprises for performance of defense and security tasks where necessary. In this case, the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall be responsible for the debts and other liabilities of the enterprise.
5. Changes or addition of business lines are subject to approval by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.
6. Comply with regulations of law on international cooperation and regulations of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security during association with foreign organizations and individuals in performance of defense and security tasks.
Article 15. Organizational structure and managerial positions of defense and security enterprises
1. Organizational structure of defense and security enterprises shall comply with regulations of the Law on Enterprises and relevant laws.
2. The standards, conditions, procedures for designation, dismissal, removal from office, commendation, disciplining of people holding managerial positions in defense and security enterprises shall comply with regulations of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security.
Article 16. Benefits of defense and security enterprises and employees thereof
1. A defense and security enterprise shall be entitled to:
a) Exemption, reduction of land rents, land levy and tax on use of land assigned for performance of defense and security tasks according to the Law on Land and its guiding documents;
b) Have the following costs covered by the State: military equipment for commissioned officers, career military personnel, defense workers, non-commissioned officers, police workers; drills, combat training; payment for defense and security works. In case state budget cannot fully cover these costs, they may be recorded as operating costs of the enterprise, which can be deducted during assessment and ranking of enterprises according to regulations of the Government;
b) Be provided with funding by the State for maintenance, repair, operation of production lines serving defense and security in case of production suspension without being able to cover the costs;
b) Be provided with 02 reward and benefit funds equal to 02 months’ salaries in case the enterprise’s funds are not adequate;
dd) Be provided with financial assistance in construction of kindergartens and education in areas without public schools; healthcare in areas where medical stations have to be maintained;
e) Depreciate the fixed assets that are expensive productions lines for weapons, military vehicles, equipment serving defense and security according to instructions of the Ministry of Finance.
2. Employees of a defense and security enterprise shall be entitled to the following benefits:
a) Salaries for employees who are commissioned officers, career military personnel, non-commissioned officers shall be calculated according to regulations of law on benefits of commissioned officers, career military personnel, non-commissioned officers and business performance of the enterprise.
b) Employees who are injured or die during performance of defense and security tasks will be considered for recognitions as meritorious persons if eligible; employees having occupational accidents will be considered for occupational accident benefits as prescribed by labor laws.
c) The State shall provide adequate funding to pay salaries and social insurance for commissioned officers and career military personnel during retirement preparation time; payments for discharge, resignation according to applicable regulations; provide assistance in paying salaries to essential employees that have to be maintained to operate defense and security production lines in case of production suspension without being able to cover the costs.
Article 17. Recognition, re-recognition of defense and security enterprises
1. The Prime Minister shall decide recognition and re-recognition of defense and security enterprises on the basis of the request of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security and validation by the Ministry of Planning and Investment every 05 years.
2. Recognition, re-recognition of defense and security enterprises shall be organized as follows:
a) Within 01 year from the effective date of this Decree and 06 months before the periodic re-recognition of defense and security enterprises, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall review the enterprises that satisfy the conditions specified in Article 13 of this Decree to prepare applications for recognition and re-recognition of defense and security enterprises: send 03 sets of applications for recognition/re-recognition of the defense and security enterprise as prescribed in Article 18 of this Decree to the Ministry of Planning and Investment for validation.
b) The Ministry of Planning and Investment shall seek opinions from the Ministry of Finance and relevant Ministries where necessary after receiving the satisfactory application. The Ministry of Finance and enquired Ministries shall offer their opinions about within 15 working days from the receipt of the enquiry from the Ministry of Finance.
c) The Ministry of Planning and Investment shall validate applications for recognition and re-recognition of defense and security enterprises and send responses to the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security within 10 working days from the day on which opinions from relevant authorities are received. In case of dissenting opinions about the applications, the Ministry of Planning and Investment shall hold a meeting with the relevant authorities.
d) The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall send their responses to the Ministry of Planning and Investment; complete their applications and submit them to the Prime Minister for recognition and re-recognition of defense and security enterprises.
3. A new enterprise that satisfies the conditions specified in Article 13 of this Decree will be recognized as a defense and security enterprise without undergoing the recognition process. The written approval or decision on establishment of the enterprise issued by the Prime Minister can replace the decision on recognition of defense and security enterprise.
4. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall request the Prime Minister to consider removing enterprises that do not fully satisfy the conditions specified in Article 13 of this enterprise from the list of defense and security enterprises after obtaining opinions from the Ministry of Planning and Investment.
5. Single-member limited liability companies in which state ownership is represented by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security that are not recognized or re-recognized as defense and security enterprises shall undergo ownership transfer, rearrangement and capital withdraw as prescribed by law.
Article 18. Application for recognition/re-recognition of defense and security enterprise
An application for recognition/re-recognition of defense and security enterprise shall have the following contents:
1. The enterprise’s name; sectors, business lines, location; defense and security tasks, products and services provided by the enterprise over the last 05 years before application date.
2. Assessment of the enterprise’s performance over the last 05 years (charter capital, equity, post-tax profit, payment to state budget; total debts payable, total employees).
3. The enterprise’s name; sectors, business lines, location; defense and security tasks, products and services provided by the enterprise over the last 05 years before application date.
4. Objectives, plan for enterprise development in the next 05 years from the application date.
5. Other contents relevant to the recognition/re-recognition of defense and security enterprise (if any); documents relevant to defense and security tasks assigned or ordered by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security.
Article 19. Assigning defense and security tasks, ordering defense and security products and services, inspection and supervision of defense and security enterprises
1. Assigning defense and security tasks, ordering defense and security products and services; prices, unit prices or costs of production, provision of defense and security products and services and performance of defense and security tasks shall comply with regulations of law.
2. Before August 31 every year, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall submit reports to the Prime Minister, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance on performance of enterprises under their management in the preceding year. Such a report shall specify: the enterprise’s business performance; production, provision of defense and security products and services; performance of defense and security tasks; provision of benefits for the enterprise’s employees.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực