Chương VII : Nghị định 46/2017/NĐ-CP Kiểm định chất lượng giáo dục
Số hiệu: | 46/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 21/04/2017 | Ngày hiệu lực: | 21/04/2017 |
Ngày công báo: | 01/05/2017 | Số công báo: | Từ số 303 đến số 304 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về hoạt động đầu tư giáo dục trong các chương trình đào tạo mầm non, phổ thông, đại học; điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
1. Điều kiện đầu tư và hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non, mẫu giáo
Ttrường mẫu giáo, mầm non khi hoạt động giáo dục phải đáp ứng những điều kiện quy định tại Nghị định 46/2017:
- Có quyết định thành lập trường mầm non, mẫu giáo;
- Diện tích đất tối thiểu 12 m2 cho một trẻ em ở đồng bằng, trung du; 8 m2 cho một trẻ em ở thành phố và vùng cao;
- Cơ cấu công trình trường gồm có khu nhà ăn, khu sinh hoạt chung, khu học tập, sân chơi và khu phòng hành chính.
2. Điều kiện đầu tư và hoạt động của cơ sở giáo dục phổ thông
a, Điều kiện để trường tiểu học hoạt động giáo dục được quy định tại Nghị định 46/CP/2017:
- Có quyết định thành lập trường tiểu học;
- Diện tích đất tối thiểu là 10 m2 cho một học sinh miền núi,nông thôn; 6 m2 cho một học sinh ở thành phố;
- Cơ cấu công trình trường phải đáp ứng quy định tại Nghị định số 46, phải có khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên; có phòng y tế, thư viện,...
b, Điều kiện để trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông hoạt động giáo dục được quy định tại Nghị định 46/NĐ-CP là:
- Có quyết định thành lập trường trung học phổ thông, trung học cơ sở;
- Cơ sở vật chất được xây dựng đạt chuẩn, có thư viện, phòng Đoàn Hội; ngoài ra còn có khu sân chơi, bãi tập có diện tích ít nhất 25% tổng diện tích của ngôi trường trung học cơ sở, trung học phổ thông.
3. Điều kiện đầu tư và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học
Điều kiện để trường đại học hoạt động giáo dục được quy định tại Nghị định số 46 năm 2017 là:
- Có quyết định thành lập trường đại học;
- Có cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu giảng dạy theo quy định tại Nghị định số 46/CP;
- Có đủ số lượng giảng viên cơ hữu;
- Có chương trình đào tạo và giáo trình dạy học.
4. Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
Theo đó, Nghị định số 46/2017 của Chính phủ quy định tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học phải đáp ứng các điều kiện như sau:
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được thành lập hợp pháp;
- Có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
- Đội ngũ tư vấn đạt trình độ đại học trở lên, có năng lực ngoại ngữ bậc 4 trở lên và có chứng chỉ nghiệp vụ tư vấn du học.
Nghị định 46/2017/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn pháp luật; điều kiện đầu tư xây dựng và điều kiện hoạt động giáo dục tại trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường đại học có hiệu lực từ ngày 21/4/2017; bãi bỏ Quyết định 64/2013/TTg và quy định về đăng ký cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học tại Quyết định 05/2013/TTg.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Có đề án thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Luật giáo dục đại học. Nội dung đề án cần nêu rõ: Tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập hoặc đề nghị cho phép thành lập; dự kiến tên của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bằng tiếng Việt và tiếng Anh hoặc thứ tiếng khác nếu cần thiết; dự kiến địa điểm trụ sở; mục tiêu, nhiệm vụ; đối tượng và phạm vi hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; dự kiến số lượng, cơ cấu trình độ của các kiểm định viên; cơ cấu tổ chức nhân sự; các điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính; kế hoạch, lộ trình phát triển và giải pháp thực hiện trong từng giai đoạn.
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tư thục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Đề án thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định tại Điều 97 của Nghị định này;
c) Lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với cá nhân đề nghị thành lập hoặc bản sao có chứng thực quyết định thành lập đối với tổ chức đề nghị thành lập; dự kiến Giám đốc, các Phó Giám đốc (nếu có) và các thành viên hội đồng kiểm định chất lượng giáo dục kèm theo lý lịch có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác hoặc của Ủy ban nhân dân cấp xã; bản sao có chứng thực thẻ kiểm định viên và văn bằng của kiểm định viên.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản để tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ, thẩm tra tính xác thực của tài liệu trong hồ sơ. Nếu đủ điều kiện theo quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, nếu không đủ điều kiện thì có văn bản thông báo nêu rõ lý do.
1. Có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Có trụ sở hoạt động ổn định và điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; có phòng làm việc đủ cho các kiểm định viên với diện tích tối thiểu là 08 m2/người; có trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm định.
3. Có số vốn tối thiểu 02 tỷ đồng để triển khai các hoạt động.
4. Có ít nhất 10 kiểm định viên đã được cấp thẻ kiểm định viên và làm việc toàn thời gian cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
5. Có trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Văn bản chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hoặc hợp đồng thuê nhà làm trụ sở của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong thời hạn ít nhất 02 năm, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; bản kê diện tích phòng làm việc và trang thiết bị;
c) Văn bản xác nhận của ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam hoặc kho bạc nhà nước về tài khoản và vốn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
d) Bản sao có chứng thực quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quyết định bổ nhiệm Giám đốc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; danh sách kiểm định viên kèm theo lý lịch, bản sao có chứng thực thẻ kiểm định viên và văn bằng của kiểm định viên; quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động đã được ký kết giữa tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục với kiểm định viên;
đ) Địa chỉ trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Giáo dục và Đào tạo nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục về những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, thẩm tra tính xác thực của tài liệu trong hồ sơ, trong trường hợp cần thiết Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra thực tế. Nếu đủ điều kiện theo quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cấp giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, nếu không đủ điều kiện thì có văn bản thông báo và nêu rõ lý do, hướng giải quyết. Giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục phải xác định rõ đối tượng, phạm vi được phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; có giá trị sử dụng 05 năm kể từ ngày cấp.
4. Chậm nhất 30 ngày trước khi giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục hết thời hạn sử dụng, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có tờ trình đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo gia hạn giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Tờ trình nêu rõ quá trình hoạt động kèm theo các tài liệu minh chứng về việc tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 99 của Nghị định này;
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận tờ trình hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định tờ trình và các tài liệu minh chứng, trong trường hợp cần thiết Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra thực tế. Nếu đủ điều kiện, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo gia hạn giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Thời gian gia hạn giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục mỗi lần không quá 05 năm. Nếu không đủ điều kiện thì có văn bản thông báo và nêu rõ lý do, hướng giải quyết.
5. Trong quá trình hoạt động, nếu tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung đối tượng, phạm vi hoạt động thì tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục làm thủ tục đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp điều chỉnh, bổ sung giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Hồ sơ, trình tự đề nghị cấp điều chỉnh, bổ sung giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục như quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bị đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được cấp giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục được cấp không đúng thẩm quyền;
c) Trong quá trình hoạt động, không duy trì được một trong các điều kiện quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 99 của Nghị định này;
d) Thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục không khách quan, không trung thực, công nhận kết quả kiểm định chất lượng giáo dục sai so với thực tế;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục vi phạm một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra đánh giá mức độ vi phạm và lập biên bản kiểm tra;
b) Căn cứ vào mức độ vi phạm, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục phải xác định rõ lý do và thời hạn đình chỉ; biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân liên quan. Quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời hạn đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, nếu các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ hoạt động được khắc phục, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có tờ trình đề nghị được hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trở lại. Tờ trình nêu rõ việc khắc phục các nguyên nhân dẫn đến đình chỉ kèm theo các tài liệu minh chứng (nếu có);
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận tờ trình hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định tờ trình và các tài liệu minh chứng, trong trường hợp cần thiết Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra thực tế. Nếu đã khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến đến đình chỉ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hoạt động trở lại, nếu không đủ điều kiện thì có văn bản thông báo và nêu rõ lý do, hướng giải quyết.
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền;
b) Sau 06 tháng kể từ ngày có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục không đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục hoặc không đủ điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;
c) Hết thời hạn đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục mà không khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
d) Hết thời hạn giấy phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nhưng không đề nghị gia hạn hoặc không được gia hạn;
đ) Người ký quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục không đúng thẩm quyền;
e) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
2. Hồ sơ gồm:
a) Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đề nghị giải thể, hồ sơ gồm: Văn bản của tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đề nghị giải thể, trong đó phải nêu rõ lý do và phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân liên quan.
b) Đối với các trường hợp bị buộc phải giải thể:
- Tờ trình của đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, trong đó xác định rõ lý do đề nghị giải thể;
- Văn bản thuyết trình của đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo kèm theo các chứng cứ chứng minh tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục vi phạm quy định dẫn đến bị giải thể, được quy định từ điểm a đến điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Trình tự thực hiện:
a) Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đề nghị giải thể:
- Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị giải thể tới Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giải thể của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo xác minh, xem xét, đánh giá và đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
b) Đối với các trường hợp bị buộc phải giải thể quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này:
- Đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo lập hồ sơ giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, trong đó nêu rõ lý do giải thể và thông báo cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục biết;
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo về việc lập hồ sơ giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo xác minh, xem xét, đánh giá và đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
4. Quyết định giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục cần nêu rõ lý do giải thể; phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân liên quan và được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1. Được nước sở tại hoặc một hiệp hội quốc tế hợp pháp công nhận hoặc cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục hợp pháp.
2. Có kinh nghiệm thực hiện các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ít nhất 05 năm tính đến thời điểm được xem xét công nhận.
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài hoạt động ở Việt Nam.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị được hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt Nam của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài, trong đó xác định rõ thời gian hoạt động dự kiến; quy trình kiểm định chất lượng giáo dục; đối tượng, phạm vi hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Văn bản chứng minh tư cách pháp lý tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài do cơ quan nước ngoài cấp được hợp pháp hóa lãnh sự tại Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
c) Tóm tắt sự hình thành và phát triển của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài; trong đó nêu rõ địa chỉ đường dẫn của các trang thông tin điện tử liên quan.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản để chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ, thẩm tra tính xác thực của tài liệu trong hồ sơ. Nếu đủ điều kiện theo quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được hoạt động ở Việt Nam. Quyết định được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Trong quá trình hoạt động, nếu tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung đối tượng, phạm vi hoạt động, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận bổ sung. Hồ sơ, trình tự đề nghị quyết định công nhận bổ sung như quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
1. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài bị thu hồi quyết định công nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt Nam khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận để được công nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục tại Việt Nam;
b) Quyết định công nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục được cấp không đúng thẩm quyền;
c) Trong quá trình hoạt động, không duy trì được điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 103 của Nghị định này;
d) Thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục không khách quan, không trung thực, công nhận kết quả kiểm định chất lượng giáo dục sai so với thực tế;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thu hồi quyết định công nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt Nam.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi phát hiện tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài vi phạm một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập đoàn kiểm tra; tổ chức kiểm tra đánh giá mức độ vi phạm và lập biên bản kiểm tra;
b) Căn cứ vào mức độ vi phạm, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét thu hồi quyết định công nhận hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đối với tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài ở Việt Nam. Quyết định phải xác định rõ lý do; biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân liên quan; được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các phương tiện thông tin đại chúng.
Chapter VII
EDUCATION QUALITY ACCREDITATION
Section 1. DOMESTIC EDUCATION QUALITY ACCREDITATION ORGANIZATION
Article 97. Regulatory eligibility requirements for establishment of a public education quality accreditation organization, or approval of establishment of a private education quality accreditation organization
The proposal for its establishment must be consistent with the plan for development of network of education quality accreditation organizations in accordance with regulations laid down in the Law on Higher Education. The proposal must clearly specify the name of the organization or individual applying for establishment or approval of establishment, the proposed name of the education quality accreditation organization written in Vietnamese, English or any other language where appropriate, the proposed location of its main office, objectives and missions, subjects and scope of educational quality accreditation operations, the proposed number or structure of qualifications of accreditors, personnel structure, conditions concerning facilities or financial resources, the developmental plan and schedule and measures to be taken over periods of time.
Article 98. Procedures and documentation requirements for establishment of a public education quality accreditation organization, or approval of establishment of a private education quality accreditation organization
1. The Minister of Education and Training shall have authority to issue the decision on establishment of a public education quality accreditation organization or approval of establishment of a private education quality accreditation organization.
2. The application documentation shall be composed of the followings:
a) The application form for establishment of an education quality accreditation organization;
b) The proposal for establishment of an education quality accreditation organization, prescribed by Article 97 hereof;
c) The résumé certified by the commune-level People’s Committee that must be submitted by the individual applying for establishment or the authenticated duplicate copy of the decision on establishment that must be submitted by the organization applying for establishment; the list of the recommended Director, Vice Directors (if any) and members of the Education Quality Accreditation Commission, enclosing their résumés certified by their host entities or organizations or the commune-level People’s Committee; the authenticated duplicate copy of an accreditor’s identity card and qualifications.
3. Implementation procedures:
a) The requesting organization or individual sends 01 set of application documents referred to in Clause 2 of this Article, whether directly or by post, to the Ministry of Education and Training;
b) Within the permissible duration of 05 business days of receipt of these documents, if the submitted set of documents has been found illicit, the Ministry of Education and Training sends a written notification to the requesting organization or individual for any revision or modification. Within the maximum duration of 15 business days of receipt of all legally required application documents, the Ministry of Education and Training evaluates the submitted documentation and verifies accuracy of materials enclosed in the submitted documentation. If all stipulated eligibility requirements have been met, the Minister of Education and Training issues the decision on establishment or approval of establishment of an education quality accreditation organization. In case of refusal to grant that decision, a written notice in which reasons for such refusal should be defined must be sent.
Article 99. Licensing requirements for operations of an education quality accreditation organization
1. The requesting organization must receive the Minister of Education and Training’s decision on establishment or approval of establishment.
2. The requesting organization must have permanent main office and facilities that meet requirements concerning education quality accreditation operations, provide an adequate number of offices for all accreditors with a minimum area of 08 m2/person, and prepare equipment necessary for accrediting operations.
3. The requesting organization must own at least VND 02 billion used as its operating capital.
4. The requesting organization must employ at least 10 accreditors who have been awarded creditor’s identity card and work full time in that requesting organization.
5. The requesting organization must administer its own website.
Article 100. Procedures and documentation requirements for grant of the license for education quality accreditation operations
1. The Minister of Education and Training shall have authority to issue the decision to grant the license for education quality accreditation operations.
2. The application documentation shall be composed of the followings:
a) The application form for the license to carry out education quality accreditation operations;
b) The written document giving certification of the right to use land and own house, held by the requesting organization, or the contract to rent house as the requesting organization's main officer that has the term of at least 02 years and is certified by the competent authority; the description of areas of offices and installed equipment;
c) The written confirmation of the account and capital of the requesting organization, given by the bank that legally operates within Vietnam or by the State Treasury;
d) The authenticated duplicate copy of the decision on establishment or approval of establishment of the requesting organization, the decision on appointment of the Director of an education quality accreditation organization, the list of accreditors with their résumés, authenticated duplicate copies of accreditor's identity card, degree or qualification, the decision on recruitment or the employment contract which has been signed by the requesting organization and accreditor;
dd) Address of the website of the requesting organization.
3. Implementation procedures:
a) The requesting organization sends 01 set of application documents referred to in Clause 2 of this Article, whether directly or by post, to the Ministry of Education and Training;
b) Within the permissible duration of 10 business days of the Ministry of Education and Training’s receipt of these documents, if the submitted set of documents has been found illicit, a written notification of contents that require correction or modification must be sent to the requesting organization;
c) Within the maximum duration of 30 business days of receipt of all legally required application documents, the Ministry of Education and Training evaluates the submitted documentation, verifies accuracy of materials enclosed in the submitted documentation, and conducts field inspection where necessary. If all stipulated eligibility requirements have been met, the Minister of Education and Training issues the decision to grant the license for educational quality accreditation operations. In case of refusal to grant that decision, a written notice must be sent, specify reasons for such refusal and provide possible solutions. The license for educational quality accreditation operations must specify subjects and scope of educational quality accreditation operations, and must be valid in 5 years from the issue date.
4. Not later than 30 days before the license for educational quality accreditation operations expires, the requesting organization must submit the request to the Ministry of Education and Training for renewal of that license. The request must specify the operational process and enclose materials evidencing conformity of the requesting organization with requirements, referred to in Clause 2, 3 and 4 Article 99 hereof;
Within the maximum duration of 15 business days of receipt of the valid request, the Ministry of Education and Training shall carry out evaluation of the request, evidencing materials, and conduct field inspection where necessary. If all stipulated requirements are met, the Minister of Education and Training shall renew the license for education quality accreditation operations. The extended duration of the license for education quality accreditation operations shall be less than 05 years per each extension. In case stipulated requirements are not met, a written notice must be sent, give clear reasons and provide recommended solutions.
5. During the process of its operations, if the requesting organization wishes to modify or revise subjects or scope of accreditation operations, it must send the Ministry of Education and Training the request for making any revision or modification of the license. The procedures and documentation requirements for request for modification or revision of the license for education quality accreditation operations shall be subject to regulations laid down in Clause 2 and 3 of this Article.
Article 101. Suspension of education quality accreditation operations
1. The education quality accreditation organization shall be subject to suspension of its operations when one of the following situations occurs:
a) The requesting organization has committed any fraudulent act in order to obtain the license for its education quality accreditation operations;
b) The license for education quality accreditation operations has been issued ultra vires;
c) In the course of its operations, the requesting organization has failed to maintain conformance to regulatory requirements, specified in Clause 2, 3 and 4 Article 99 hereof;
d) It has not observed the fair and true view concept during the process of education quality accreditation operations and has recognized the false education quality accreditation results;
dd) As otherwise prescribed by laws and regulations.
2. The Minister of Education and Training shall have authority to issue the decision to suspend education quality accreditation operations.
3. Implementation procedures:
a) Where it is established that the requesting organization has committed one of the violations prescribed by Clause 1 of this Article, the Minister of Education and Training grants a decision to establish the inspection team, organize inspection activities to determine the severity of violation and make an inspection report;
b) Based on the severity of violation, the Minister of Education and Training considers issuing the decision to suspend education quality accreditation operations. The decision to suspend education quality accreditation operations must clearly specify reasons for such suspension and duration of suspension, and approaches to assuring legal rights and benefits of related organizations or individuals. The decision on suspension of education quality accreditation operations must be made known to the public through the website of the Ministry of Education and Training and mass media;
c) Upon expiration of the duration of suspension, if causes resulting in such suspension have been corrected, the requesting organization is required to submit the request form for permission for restoration of its education quality accreditation operations. The request form must specify completion of correction of these causes and enclose evidencing documents (where available);
d) Within the permissible duration of 15 business days of receipt of the valid request, the Ministry of Education and Training carries out evaluation of the request, evidencing materials, and conducts field inspection where necessary. If causes resulting in such suspension have been mitigated, the Minister of Education and Training shall issue the decision to grant permission for restoration of educational quality accreditation operations. In case of refusal to grant that decision, a written notice must be sent, specify reasons for such refusal and provide possible solutions.
Article 102. Dissolution of an education quality accreditation organization
1. An education quality accreditation organization shall be dissolved when one of the following situations occurs:
a) The requesting organization has committed serious violations against applicable regulations on management, organization or operation of an education quality accreditation organization according to the conclusion drawn by the competent authority;
b) After 06 months from the date of entry into force of the decision on establishment or approval of establishment, the education quality accreditation organization neither registers its accreditation operations nor meets regulatory requirements for the license for education quality accreditation operations;
c) Upon expiration of the duration of suspension of education quality accreditation operations specified in the suspension decision, causes resulting in such suspension have not been corrected yet;
d) Upon expiration of the validity term of the license for education quality accreditation operations, the requesting organization has not made the request for extension of such term and, if that request has been made, has not received permission for such extension;
dd) The decision on establishment or approval of establishment of an education quality accreditation organization has been signed ultra vires;
e) The education quality accreditation organization is dissolved upon the request of the organization or individual acting as the founder of that organization.
2. The request documentation shall be composed of the followings:
a) If the organization or individual acting as the founder of an education quality accreditation organization requests such dissolution, the request documentation shall include the written request made by that organization or individual for dissolution which specifies reasons for such dissolution and approaches to assuring legitimate rights and benefits of related organizations or individuals.
b) If dissolution of the requesting organization is compulsory, the following documents must be submitted:
- The request form of subordinate functional divisions of the Ministry of Education and Training for dissolution of the education quality accreditation organization in which reasons for the request for such dissolution should be clearly defined;
- The written document indicating interpretation of such request prepared by subordinate functional divisions of the Ministry of Education and Training, enclosing evidences of the requesting organization's violation against applicable regulations that results in such dissolution, as prescribed by Point a through Point dd Clause 1 of this Article.
3. Implementation procedures:
a) If the organization or individual acting as the founder of an education quality accreditation organization files a request for such dissolution, the procedures shall be implemented as follows:
- The requesting organization sends 01 set of request documents for such dissolution, whether directly or by post, to the Ministry of Education and Training;
- Within the duration of 30 business days of receipt of the request documentation for dissolution of an education quality accreditation organization, subordinate functional divisions of the Ministry of Education and Training verifies, considers, evaluates such documentation and requests the Minister of Education and Training to issue the decision on dissolution of that organization.
b) If dissolution of the requesting organization is compulsory as prescribed by Point a, b, c, d and dd Clause 1 of this Article, the procedures shall be implemented as follows:
- Subordinate functional divisions of the Ministry of Education and Training prepares the request documentation for such dissolution which specified reasons for such dissolution and notifies the requesting organization of the said request documentation;
- Within the duration of 30 business days from the date of issue of notification of the request documentation for dissolution of an education quality accreditation organization, subordinate functional divisions of the Ministry of Education and Training verifies, considers, evaluates such documentation and requests the Minister of Education and Training to issue the decision on dissolution of that organization.
4. The dissolution decision must specify reasons for such dissolution and approaches to assuring legitimate rights and benefits of related organizations or individuals as well as must be published on the website of the Ministry of Education and Training.
Section 2. RECOGNITION OF FOREIGN EDUCATION QUALITY ACCREDITATION ORGANIZATION TO OPERATE WITHIN VIETNAM
Article 103. Eligibility requirements for awarding recognition to a foreign education quality accreditation organization operating within Vietnam
1. The foreign education quality accreditation organization has been awarded recognition or license to carry out lawful education quality accreditation operations by a host country or a legal international association.
2. The foreign education quality accreditation organization has acquired at least 05 years’ experience in providing education quality accreditation services till its application for recognition is processed.
Article 104. Procedures and documentation requirements for awarding recognition to a foreign education quality accreditation organization to operate within Vietnam
1. The Minister of Education and Training shall have authority to issue the decision to award recognition to a foreign education quality accreditation organization operating within Vietnam.
2. The application documentation shall be composed of the followings:
a) The written request for the license to provide its education quality accreditation service within Vietnam which clearly specifies the proposed time of commencement of its operations, education quality accreditation process, subjects and scope of education quality accreditation operations;
b) The written document evidencing the legal status of the foreign education quality accreditation organization issued by a foreign entity and consularized by the Ministry of Foreign Affairs of Vietnam, a diplomatic mission, a consular post or an entity authorized to perform the consular function of Vietnam in a foreign country, unless otherwise stipulated by the International Treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a party;
c) The summary of establishment and development of the foreign education quality accreditation organization which specifies links with related websites.
3. Implementation procedures:
a) The requesting organization sends 01 set of application documents referred to in Clause 2 of this Article, whether directly or by post, to the Ministry of Education and Training. Within the permissible duration of 05 business days of receipt of these documents, if the submitted set of documents has been found illicit, the Ministry of Education and Training sends a written notification of any required revision or modification;
b) Within the maximum duration of 15 business days of receipt of all legally required application documents, the Ministry of Education and Training evaluates the submitted documentation and verifies accuracy of materials enclosed in the submitted documentation. If stipulated requirements are met, the Minister of Education and Training shall issue the decision to award recognition to the requesting foreign education quality accreditation organization to operate within Vietnam. The decision on such recognition must be published on the website of the Ministry of Education and Training and made known to the public through mass media.
4. During the process of its operations, if the requesting organization wishes to modify or revise subjects or scope of accreditation services, it must send the Ministry of Education and Training the request for grant of revised or modified recognition. Procedures and documentation requirements for request for grant of the decision on revised or modified recognition shall be subject to Clause 2 and 3 of this Article.
Article 105. Revocation of the decision to award the recognition to a foreign education quality accreditation organization to operate within Vietnam
1. The education quality accreditation organization shall be subject to revocation of the decision on recognition of its education quality accreditation services when one of the following situations occurs:
a) The affected organization has committed any fraudulent act in order to obtain the license to provide its education quality accreditation services within Vietnam;
b) The decision on recognition of its education quality accreditation operations has been issued ultra vires;
c) In the course of its provision of education quality accreditation services, the affected organization has failed to maintain its conformance to regulatory requirements, specified in Clause 1 Article 103 hereof;
d) It has not observed the fair and true view concept during the process of education quality accreditation operations and has recognized the false education quality accreditation results;
dd) As otherwise prescribed by laws and regulations.
2. The Minister of Education and Training shall have authority to issue the decision to revoke the recognition awarded to a foreign education quality accreditation organization to operate within Vietnam.
3. Implementation procedures:
a) Where it is established that the affected organization has committed one of the violations prescribed by Clause 1 of this Article, the Minister of Education and Training grants a decision to establish the inspection team, organizes inspection activities to determine the severity of violation and makes an inspection report;
b) Based on the severity of violation which has already been determined, the Minister of Education and Training considers revoking the decision to award recognition to a foreign education quality accreditation organization to operate within Vietnam. The revocation decision must specify reasons for such revocation and approaches to assuring legitimate rights and benefits of related organizations or individuals, must be published on the website of the Ministry of Education and Training and must be made known to the public through mass media.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực