Chương IV: Nghị định 42/2015/NĐ-CP Bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh
Số hiệu: | 42/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 05/05/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2015 |
Ngày công báo: | 18/05/2015 | Số công báo: | Từ số 551 đến số 552 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các loại chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh là chứng khoán quy định tại Luật Chứng khoán 2006 và Luật Chứng khoán sửa đổi 2010, bao gồm:
- Hợp đồng tương lai;
- Quyền chọn;
- Hợp đồng kỳ hạn;
- Các chứng khoán phái sinh khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Đó là nội dung được đề cập tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm chỉ được thực hiện thông qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, trong đó Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam là một đối tác giao dịch, thành viên bù trừ là đối tác còn lại của giao dịch, kể cả giao dịch do bên thứ ba thực hiện.
2. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch các chứng khoán phái sinh quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này theo nguyên tắc sau:
a) Hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này phải được thực hiện theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm thông qua Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
b) Hoạt động bù trừ, thanh toán theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm đối với giao dịch chứng khoán phái sinh không niêm yết quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện trên cơ sở thỏa thuận với các bên tham gia giao dịch.
1. Bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này; ban hành các quy chế nghiệp vụ sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Chấp thuận đăng ký, từ chối đăng ký, đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên bù trừ theo quy chế của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Thành viên bù trừ bị đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên có nghĩa vụ thỏa thuận, xác lập thành viên bù trừ thay thế. Trường hợp không thể thực hiện được, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có quyền chỉ định thành viên bù trừ thay thế tiếp nhận các quyền, nghĩa vụ của thành viên bù trừ bị đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên. Thành viên bù trừ bị đình chỉ hoặc chấm dứt tư cách thành viên có nghĩa vụ chuyển giao toàn bộ tài sản ký quỹ, vị thế mở của khách hàng, cung cấp mọi thông tin cần thiết về khách hàng cho thành viên bù trừ thay thế và tiếp tục thực hiện mọi nghĩa vụ của mình cho tới khi hoàn tất việc bàn giao quyền, nghĩa vụ cho thành viên bù trừ thay thế.
3. Quyền của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với thành viên bù trừ:
a) Yêu cầu thành viên bù trừ ký quỹ và đóng góp vào quỹ bù trừ.
b) Yêu cầu thành viên bù trừ báo cáo đầy đủ, kịp thời, chi tiết về hoạt động giao dịch, tài khoản và tài sản ký quỹ của nhà đầu tư.
c) Xác định, điều chỉnh mức ký quỹ ban đầu tối thiểu, mức ký quỹ duy trì tối thiểu, danh mục tài sản được chấp nhận ký quỹ.
d) Xác định, điều chỉnh giới hạn vị thế đối với thành viên bù trừ, nhà đầu tư.
đ) Thực hiện các giao dịch đối ứng để đóng vị thế đứng tên thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán hoặc phá sản.
4. Trong trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được thực hiện các hoạt động dưới đây nhằm bảo vệ nhà đầu tư và an toàn của thị trường:
a) Trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán:
- Được đóng vị thế, thanh lý vị thế của chính thành viên bù trừ; được sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ để thực hiện các nghĩa vụ của thành viên bù trừ; được sử dụng khoản đóng góp vào quỹ bù trừ của thành viên bù trừ để bù đắp các thiệt hại tài chính (nêu có);
- Được chuyển tài sản ký quỹ và các vị thế mở của khách hàng tới thành viên bù trừ thay thế theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Trường hợp không thể thực hiện được, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được đóng vị thế, thanh lý vị thế; sử dụng, bán, chuyển giao tài sản của khách hàng mà thành viên bù trừ ký quỹ để thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng hoặc bù đắp các thiệt hại tài chính phát sinh từ vị thế mở của khách hàng. Tài sản ký quỹ của khách hàng chỉ được sử dụng để thực hiện các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ giao dịch chứng khoán phái sinh của khách hàng.
b) Trường hợp thành viên bù trừ bị phá sản: Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam là chủ nợ đối với các khoản phải thu của thành viên bù trừ, được ưu tiên phân chia tài sản theo quy định pháp luật về phá sản. Trình tự, thủ tục tiếp nhận phân chia tài sản thực hiện theo quy định pháp luật liên quan.
c) Được yêu cầu các thành viên bù trừ khác thực hiện các giao dịch đối ứng để đóng vị thế đứng tên thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán hoặc phá sản, không phân biệt đó là vị thế mở của thành viên bù trừ đó hay của nhà đầu tư.
5. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được cung cấp dịch vụ quản lý tài khoản và tài sản ký quỹ cho thành viên bù trừ, thành viên không bù trừ, khách hàng của thành viên không bù trừ bảo đảm quản lý tách biệt tới tài khoản của từng khách hàng, tách biệt tới từng danh mục đầu tư của khách hàng.
6. Được yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán, thành viên bù trừ cung cấp kịp thời, đầy đủ mọi thông tin về giao dịch của thành viên và của nhà đầu tư.
7. Thực hiện các quyền khác theo quy định tại Điều 45 Luật Chứng khoán và quy định pháp luật liên quan.
1. Bảo đảm hệ thống công nghệ thông tin, hạ tầng kỹ thuật phù hợp cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh; tổ chức thực hiện và giám sát hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh bảo đảm an toàn, hiệu quả, công bằng và khách quan.
2. Thiết lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro cho hoạt động bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh. Xây dựng cơ chế bảo đảm thanh toán trong hoạt động thanh toán, bù trừ chứng khoán phái sinh.
3. Kiểm tra, giám sát việc duy trì điều kiện hoạt động, việc tuân thủ quy chế của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và quy định pháp luật của các thành viên bù trừ; kịp thời báo cáo đầy đủ, chính xác về hoạt động bù trừ, thanh toán, giao dịch chứng khoán phái sinh, hoạt động của các thành viên bù trừ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định hoặc khi có yêu cầu hoặc khi phát hiện vi phạm.
4. Trong hoạt động thanh toán, quyết toán giao dịch chứng khoán phái sinh, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ, cam kết của mình chỉ đối với thành viên bù trừ, không chịu trách nhiệm với bên thứ ba.
5. Thiết lập hệ thống bảo đảm quản lý tách biệt tài khoản, tài sản của thành viên bù trừ với tài khoản, tài sản của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam; tách biệt tài khoản, tài sản của từng thành viên bù trừ; tách biệt tài khoản, tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ và các khách hàng của chính thành viên bù trừ đó.
6. Trích lập không quá 15% doanh thu hàng năm từ nghiệp vụ bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh để lập quỹ dự phòng rủi ro thanh toán để bù đắp thiệt hại tài chính (nếu có). Khoản trích lập này được tính vào chi phí hoạt động của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam khi xác định thu nhập chịu thuế.
7. Quản lý và sử dụng quỹ bù trừ, quỹ dự phòng rủi ro thanh toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
8. Các nghĩa vụ khác quy định tại Điều 46 Luật Chứng khoán và quy định pháp luật liên quan.
1. Điều kiện đăng ký thành viên bù trừ bao gồm:
a) Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp và đáp ứng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp là công ty chứng khoán thì phải đồng thời là thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh của Sở giao dịch chứng khoán.
b) Đáp ứng yêu cầu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự cho hoạt động bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh.
2. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký làm thành viên bù trừ.
1. Quyền của thành viên bù trừ:
a) Thành viên bù trừ trực tiếp được thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của mình, giao dịch chứng khoán phái sinh của các khách hàng của mình. Thành viên bù trừ chung còn được cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của các nhà đầu tư khác, bao gồm giao dịch của thành viên không bù trừ và cả khách hàng của các thành viên đó.
b) Được yêu cầu nhà đầu tư đóng góp đầy đủ, kịp thời các khoản ký quỹ trước khi đặt lệnh và trong quá trình duy trì vị thế; được xác định các mức ký quỹ ban đầu, mức ký quỹ duy trì tùy thuộc vào tính chất, quy mô giao dịch của khách hàng, bảo đảm không thấp hơn mức ký quỹ ban đầu và ký quỹ duy trì tối thiểu theo quy định; được lựa chọn loại chứng khoán để ký quỹ trong danh mục tài sản được chấp nhận ký quỹ; được xác định phương thức và thời hạn ký quỹ, bổ sung ký quỹ, thay đổi chứng khoán ký quỹ, chuyển giao tài sản ký quỹ phù hợp với quy định pháp luật.
c) Trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán, thành viên bù trừ có quyền:
- Yêu cầu nhà đầu tư thực hiện, hoặc thành viên bù trừ thực hiện việc đóng vị thế, thanh lý vị thế bắt buộc đối với các vị thế mở của nhà đầu tư;
- Được sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ của nhà đầu tư để mua hoặc làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đối với các vị thế mở của nhà đầu tư.
d) Được sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư để thực hiện nghĩa vụ ký quỹ với Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cho vị thế của chính nhà đầu tư đó theo nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định này; được sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư để bảo đảm thanh toán, thực hiện thanh toán đối với các vị thế của nhà đầu tư mà mình đứng tên.
đ) Trường hợp thành viên bù trừ thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thay thế cho thành viên bù trừ bị đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này, tài sản ký quỹ của nhà đầu tư cho thành viên bị đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên bù trừ phải được chuyển giao cho thành viên bù trừ thay thế để quản lý.
2. Nghĩa vụ của thành viên bù trừ:
a) Thành viên bù trừ là đại diện theo ủy quyền của khách hàng, thay mặt khách hàng chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng đối với Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
b) Ký quỹ đầy đủ, kịp thời cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với các vị thế mở của mình và của khách hàng; đóng góp vào Quỹ bù trừ và trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ theo quy định tại Điều 24 Nghị định này. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ tài chính, hỗ trợ nghiệp vụ theo hướng dẫn của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam trong trường hợp có thành viên bù trừ, nhà đầu tư bị mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản.
c) Thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống và quy trình quản lý rủi ro trong từng nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh; thiết lập và vận hành hệ thống tài khoản để quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của từng nhà đầu tư và của nhà đầu tư với thành viên bù trừ.
d) Xác định lãi lỗ vị thế, tính toán mức ký quỹ ban đầu, mức ký quỹ bổ sung và giá trị tài sản ký quỹ cho từng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư. Yêu cầu nhà đầu tư bổ sung ký quỹ kịp thời và đầy đủ trong trường hợp giá trị tài sản ký quỹ không đáp ứng mức ký quỹ duy trì; hoàn trả phần tài sản ký quỹ vượt mức ký quỹ ban đầu theo yêu cầu của nhà đầu tư; giám sát, quản lý vị thế và tài sản ký quỹ của nhà đầu tư bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật.
đ) Bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư trong trường hợp không thực hiện nghĩa vụ theo quy định pháp luật và gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, mức bồi thường theo thỏa thuận với nhà đầu tư.
e) Cung cấp cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam bản sao hợp đồng ủy thác bù trừ; lưu giữ đầy đủ các chứng từ gốc về bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh; cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về vị thế mở của nhà đầu tư, tài sản ký quỹ của nhà đầu tư và các tài liệu liên quan tới hoạt động bù trừ, thanh toán theo yêu cầu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
g) Thanh toán cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam kịp thời, đầy đủ các khoản phí cung cấp dịch vụ và các chi phí khác theo quy định.
h) Thực hiện công bố thông tin và báo cáo theo quy định; định kỳ hoặc theo yêu cầu của nhà đầu tư cung cấp đầy đủ thông tin về các hoạt động trên tài khoản, số dư tài khoản ký quỹ, sao kê tài khoản ký quỹ cho nhà đầu tư.
3. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam bảo đảm khả năng bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên bù trừ thông qua các cơ chế bảo đảm thanh toán và phòng ngừa rủi ro quy định tại Điều 27, 28 Nghị định này.
2. Việc thanh toán, quyết toán giao dịch chứng khoán phái sinh bằng tiền giữa Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và các thành viên bù trừ được thực hiện dưới hình thức chuyển khoản thông qua ngân hàng thanh toán theo quy định pháp luật. Việc chuyển giao tài sản cơ sở là chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán được thực hiện trên hệ thống tài khoản lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
1. Thành viên bù trừ có trách nhiệm đóng góp vào quỹ bù trừ bằng tiền hoặc chứng khoán. Mức đóng góp, hình thức đóng góp, loại tài sản được sử dụng để đóng góp vào quỹ bù trừ thực hiện theo yêu cầu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phù hợp với quy định pháp luật.
2. Thành viên bù trừ có trách nhiệm trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ để bù đắp các tổn thất cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật, do sơ suất của nhân viên trong quá trình hoạt động. Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ được trích lập từ các khoản thu nghiệp vụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Thành viên bù trừ phải ký quỹ đầy đủ và kịp thời trên tài khoản đứng tên của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ bao gồm tiền, chứng khoán được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chấp nhận ký quỹ.
2. Việc ký quỹ của thành viên bù trừ được thực hiện đối với tất cả các vị thế mở đứng tên thành viên bù trừ, bao gồm vị thế mở của chính thành viên bù trừ và vị thế mở của nhà đầu tư, theo nguyên tắc sau:
a) Mức ký quỹ được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam tính toán cho vị thế mở trên từng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư, thành viên bù trừ để xác định mức ký quỹ yêu cầu đối với từng thành viên bù trừ.
b) Tài sản mà nhà đầu tư ký quỹ với thành viên bù trừ theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 26 Nghị định này được thành viên bù trừ sử dụng để ký quỹ cho vị thế của chính nhà đầu tư đó, không được sử dụng để ký quỹ cho nhà đầu tư khác hoặc cho vị thế của chính thành viên bù trừ.
3. Hàng ngày và trong các phiên giao dịch có giá chứng khoán biến động mạnh, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam tính toán lãi lỗ vị thế, xác định giá trị tài sản ký quỹ duy trì tối thiểu trên từng tài khoản, từng vị thế của nhà đầu tư đứng tên thành viên bù trừ và vị thế của chính thành viên bù trừ, xác định tổng giá trị tài sản ký quỹ duy trì tối thiểu mà thành viên bù trừ phải ký quỹ và giá trị tài sản ký quỹ bổ sung của thành viên bù trừ.
4. Theo yêu cầu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ có trách nhiệm bổ sung ký quỹ trong trường hợp tổng giá trị tài sản ký quỹ của thành viên xuống thấp hơn mức ký quỹ duy trì theo yêu cầu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Trường hợp thành viên bù trừ không bổ sung đầy đủ, kịp thời, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có quyền đóng một phần, hoặc toàn bộ vị thế đứng tên thành viên bù trừ.
5. Trường hợp giá trị tài sản ký quỹ của thành viên lớn hơn mức ký quỹ theo yêu cầu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ được rút bớt tài sản ký quỹ theo hướng dẫn của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
6. Mức ký quỹ ban đầu tối thiểu, mức ký quỹ duy trì tối thiểu, loại chứng khoán được chấp nhận ký quỹ, phương thức ký quỹ, thời hạn ký quỹ, bổ sung ký quỹ, thay đổi chứng khoán ký quỹ, chuyển giao tài sản ký quỹ, phương thức định giá tài sản ký quỹ, xác định lãi lỗ vị thế, hoạt động quản lý tài khoản và tài sản ký quỹ của nhà đầu tư và của thành viên bù trừ, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ đầy đủ và kịp thời cho thành viên bù trừ theo các điều khoản của hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh. Việc ký quỹ của nhà đầu tư được thực hiện bằng tiền, chứng khoán của chính nhà đầu tư. Chứng khoán ký quỹ phải là chứng khoán nằm trong danh mục tài sản được thành viên bù trừ chấp nhận ký quỹ.
2. Hàng ngày và trong các phiên giao dịch có giá chứng khoán biến động mạnh, thành viên bù trừ tính toán lãi lỗ vị thế, đánh giá lại giá trị tài sản ký quỹ, bảo đảm nhà đầu tư luôn duy trì ký quỹ theo thỏa thuận tại hợp đồng và phù hợp với quy định pháp luật.
3. Nhà đầu tư có trách nhiệm bổ sung ký quỹ theo yêu cầu của thành viên bù trừ trong trường hợp giá trị tài sản ký quỹ của nhà đầu tư xuống thấp hơn mức ký quỹ duy trì. Mức ký quỹ bổ sung và thời hạn bổ sung ký quỹ thực hiện theo hướng dẫn của thành viên bù trừ nhưng phải đảm bảo mức ký quỹ sau khi bổ sung không thấp hơn mức ký quỹ ban đầu. Trường hợp nhà đầu tư không bổ sung đầy đủ, kịp thời ký quỹ theo yêu cầu, thành viên bù trừ có quyền thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 22 Nghị định này. Trường hợp giá trị tài sản ký quỹ của nhà đầu tư lớn hơn mức ký quỹ ban đầu theo yêu cầu của thành viên bù trừ, nhà đầu tư được rút bớt tài sản ký quỹ.
4. Thành viên bù trừ phải quản lý tách biệt tài khoản và tài sản ký quỹ tới từng nhà đầu tư; tách biệt với tài khoản và tài sản ký quỹ của chính mình, theo nguyên tắc sau:
a) Trường hợp tài sản ký quỹ là tiền, thành viên bù trừ phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng quản lý tài khoản, thiết lập hệ thống tài khoản và theo dõi số dư tiền tới từng nhà đầu tư. Thành viên bù trừ có trách nhiệm phối hợp với ngân hàng quản lý tài khoản và yêu cầu ngân hàng cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác về số dư tiền trên tài khoản của nhà đầu tư.
b) Trường hợp tài sản ký quỹ là chứng khoán, thành viên bù trừ quản lý tài sản này ngay trên tài khoản lưu ký của nhà đầu tư tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
5. Trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán theo quy định pháp luật về phá sản, tài sản ký quỹ của nhà đầu tư không phải là tài sản của thành viên bù trừ, và không được sử dụng để xử lý theo quy định pháp luật về phá sản, không được phân chia cho các chủ nợ của thành viên bù trừ hoặc phân chia cho các cổ đông, thành viên góp vốn của công ty dưới mọi hình thức. Tài sản này chỉ được sử dụng để thanh toán, bảo đảm thanh toán cho vị thế mở của nhà đầu tư. Phần tài sản còn lại sau khi đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán của nhà đầu tư thì phải được hoàn trả ngay cho nhà đầu tư.
1. Trong trường hợp thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được sử dụng các nguồn hỗ trợ dưới đây để bù đắp theo trình tự sau:
a) Ký quỹ của thành viên bù trừ, của khách hàng mất khả năng thanh toán.
b) Khoản đóng góp của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán trong Quỹ bù trừ tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
c) Khoản đóng góp của thành viên bù trừ khác trong Quỹ bù trừ theo một tỷ lệ nhất định do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam xác định, sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
d) Quỹ dự phòng rủi ro thanh toán của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam;
đ) Trường hợp tài sản quỹ dự phòng rủi ro thanh toán không đủ, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được sử dụng các nguồn vốn hợp pháp của mình và hạch toán vào chi phí hoạt động của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn việc thiết lập và sử dụng các cơ chế bảo đảm thanh toán nêu tại Khoản 1 Điều này.
1. Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam được áp dụng các biện pháp sau để phòng ngừa rủi ro cho hệ thống thanh toán và bảo vệ nhà đầu tư:
a) Điều chỉnh các loại mức ký quỹ quy định.
b) Yêu cầu thành viên bù trừ đóng góp bổ sung vào Quỹ bù trừ.
c) Điều chỉnh giới hạn vị thế áp dụng cho thành viên bù trừ, nhà đầu tư.
d) Đóng một phần hoặc toàn bộ vị thế mở của nhà đầu tư, thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán.
đ) Sử dụng Quỹ bù trừ và thực hiện các biện pháp khác theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 19 Nghị định này.
2. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro quy định tại Khoản 1 Điều này phải được hướng dẫn tại quy chế do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Trong phạm vi hoạt động của mình, Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phối hợp thực hiện:
1. Hướng dẫn các nội dung về chứng khoán phái sinh niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
2. Cấp mã số định danh cho nhà đầu tư, mã giao dịch, mã ISIN cho chứng khoán phái sinh.
3. Phối hợp xử lý trong trường hợp công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại bị đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán hoặc bị đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên bù trừ tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
4. Thiết lập, quản lý giới hạn vị thế.
5. Xác định các loại giá thanh toán.
6. Chia sẻ thông tin và thực hiện công tác giám sát.
7. Các hoạt động khác khi cần thiết.
Chapter IV
DERIVATIVE SECURITIES CLEARING AND SETTLEMENT
Section 1. ORGANIZATION OF DERIVATIVE SECURITIES CLEARING AND SETTLEMENT ACTIVITIES
Article 18. Organization of derivative securities clearing and settlement activities
1. The clearing and settlement of derivative securities trades by applying the central counterparty clearing principle shall only be implemented through the Vietnam Securities Depository in which the Vietnam Securities Depository plays its role as a trading party, and clearing members are the opposing party executing such trades, including those executed by the third party.
2. The Vietnam Securities Depository shall perform the clearing and settlement of derivative securities trades as stipulated in Clause 1 Article 6 hereof by applying the following rules:
a) The clearing and settlement of derivative securities listed on the Stock Exchange as stipulated in Clause 1 Article 6 hereof must adhere to the central counterparty clearing principle with the help of the Vietnam Securities Depository.
b) The clearing and settlement of unlisted derivative securities trades by applying the central counterparty clearing principle as stipulated in Clause 1 Article 6 hereof shall be carried out by the Vietnam Securities Depository on the basis of agreements between parties involved in such trades.
Article 19. Rights of the Vietnam Securities Depository to the clearing and settlement of derivative securities trades
1. Clear and settle derivative securities trades as stipulated in Clause 1 Article 6 hereof; introduce professional practices after obtaining the approval from the State Securities Commission.
2. Agree to the registration, refuse the registration, or suspend or withhold the clearing membership in accordance with the charter and guidelines for operations of the Stock Exchange or as requested by the State Securities Commission.
Clearing members subjected to the suspension or withholding of membership shall be obliged to agree and decide on substitute clearing members. In case of failure to do so, the Vietnam Securities Depository shall have the right to appoint substitute clearing members to receive rights and obligations transferred by clearing members subjected to the suspension or withholding of their membership. Clearing members subjected to the suspension or withholding of their membership shall be obliged to transfer all of margins and open positions of customers, supply all necessary information about customers to substitute clearing members, and continue to fulfill their contractual obligations until the transfer of rights and obligations to substitute clearing members is completed.
3. Powers of the Vietnam Security Depository over clearing members:
a) Request clearing members to provide margins and make their contributions towards the clearing fund.
b) Request clearing members to provide them with a comprehensive, timely and detailed report on trades, accounts and margins of investors.
c) Determine and adjust the minimum level of initial and maintenance margins, and the list of assets accepted as margins.
d) Determine and adjust limits to positions of clearing members and investors.
dd) Execute corresponding trades to close positions of holders who are clearing members incapable of fulfilling their settlement obligations or going bankrupt.
4. When necessary, or being requested by the State Securities Commission, the Vietnam Securities Depository shall be entitled to carry out the following operations so as to protect investors and the safety for the market:
a) Where clearing members are incapable of fulfilling their settlement obligations:
- Close and liquidate positions of clearing members; use, sell and transfer margins of clearing members in order to fulfill obligations of clearing members; use amounts contributed to the clearing fund by clearing members for making up for financial losses (if any);
- Transfer margins and open positions of customers to substitute clearing members under the provisions of Clause 2 of this Article. In case of failure to do so, the Vietnam Securities Depository shall be allowed to close and liquidate positions; use, sell and transfer assets of customers that clearing members have provided as margins to fulfill customers’ obligations or compensate for any financial loss incurred from open positions of customers. Margins of customers shall only be used to fulfill financial obligations arising from derivative securities trades of customers.
b) Where clearing members go bankrupt, the Vietnam Securities Depository shall be the creditor receiving accounts of money owed by these clearing members and shall be given the priority to obtain divided assets under the provisions of the law on bankruptcy. Process and procedure for receipt of divided assets shall conform to relevant legal regulations.
c) Request other clearing members to execute corresponding trades to close positions of holders who are incapable of fulfilling settlement obligations or going bankrupt, irrespective of whether these are open positions of these clearing members or investors.
5. The Vietnam Securities Depository shall be entitled to provide account and margin management service for clearing members, non-clearing members and customers of non-clearing members with assurance that accounts and investment portfolios of each customer are managed in a separate manner.
6. Request the Stock Exchange and clearing members to provide all necessary information about trades of members and investors in a timely manner.
7. Exercise other rights under the provisions of Article 45 enshrined in the Law on Securities and other relevant legal regulations.
Article 20. Obligations of the Vietnam Securities Depository in relation to the clearing and settlement of derivative securities trades
1. Ensure that information technology and technical infrastructural systems are relevant to the practice of clearing and settlement of derivative securities trades; manage and supervise the clearing and settlement of derivative securities trades to ensure the safety, efficiency, fairness and objectivity.
2. Establish and operate the risk management system used for supporting the practice of clearing and settlement. Establish the mechanism for ensuring the fulfillment of payment obligations during the clearing and settlement process.
3. Examine and monitor the maintenance of operational conditions, the compliance of the Vietnam Securities Depository with the charter and guidelines for operations of the Stock Exchange, and of clearing members with relevant legal regulations; send timely, comprehensive and accurate reports on the clearing, settlement, derivative securities trades and operations of clearing members to the State Securities Commission in accordance with applicable regulations, or as requested, or whenever violations are discovered.
4. During the execution of clearing and settlement of derivative securities trades, the Vietnam Securities Depository shall assume its responsibility to fulfill its obligations and commitments to clearing members but take on none of responsibilities to the third party.
5. Develop the helpful system for ensuring that accounts and assets of clearing members are managed separately from those of the Vietnam Securities Depository; separating accounts and assets of each clearing member, and accounts and margins of clearing members and customers of these clearing members.
6. Set aside no more than 15% of annual revenue gained from clearing and settlement operation to establish the fund of provisions for settlement risks in order to compensate for any financial loss. This set-aside amount shall be accounted for in the operating expense of the Vietnam Securities Depository to calculate the taxable income.
7. Manage and use the clearing fund and the fund of provisions for settlement risks under the instructions of the Ministry of Finance.
8. Fulfill other obligations under the provisions of Article 46 enshrined in the Law on Securities and other relevant legal regulations.
Section 2. CLEARING MEMBERS
Article 21. Clearing member registration
1. Requirements for registration as clearing members shall include the followings:
a) Obtain the Certificate of competence in providing the service of clearing and settlement of derivative securities trades from the State Securities Commission, and meet the regulations laid down in Point d Clause 1 Article 4 hereof. As for securities companies, they must be derivatives trading members of the Stock Exchange.
b) Comply with requirements imposed by the Vietnam Securities Depository pertaining to information technology infrastructure, professional procedure and workforce for the clearing and settlement of derivative securities deals.
2. The Vietnam Security Depository shall provide instructions on documentation submitted to apply, process and procedure for registration as clearing members.
Article 22. Rights and obligations of clearing members
1. Rights of clearing members:
a) Direct clearing members shall be permitted to perform the clearing and settlement of their own derivative securities trades and those of their customers. Joint clearing members shall also be permitted to provide the service of clearing and settlement of derivative securities trades executed by other investors, including trades executed by both non-clearing members and customs of these clearing members.
b) Request investors to provide an adequate amount of margins on a timely manner before order placement and in the course of position maintenance; regulate the amount of initial and maintenance margins depending on the nature and scale of customers’ trades with assurance that this level is not lower than the minimum level of initial and maintenance margins in accordance with regulations; decide on types of securities put up as margins in the list of assets accepted as margins; regulate the method and permitted duration of providing margins, supplementing margins, changing securities used as margins, transferring margins in conformity with legal regulations.
c) Where investors are incapable of fulfilling their settlement obligations, clearing members shall exercise the following rights:
- Request investors, or use their discretion to perform the closing or compulsory liquidation of open positions of investors;
- Use, sell and transfer margins of investors to buy or use them as pledged assets for loans to fulfill obligations to make payments for open positions of investors.
d) Use margins of investors to fulfill obligations to provide the Vietnam Securities Depository with margins for these investors’ positions according to the rules stipulated in Clause 2 Article 25 hereof; use margins of investors for securing settlement obligations and make payments for positions of investors that they are holding under their names.
dd) In case clearing members fulfill contractual obligations in favor of those subjected to the suspension or withholding of clearing membership as stipulated in Clause 2 Article 19 hereof, margins provided by investors for clearing members subjected to the suspension or withholding of clearing membership shall be transferred and put under the control of substitute clearing members.
2. Obligations of clearing members:
a) Act as representatives authorized by customers, or act on behalf of customers, to take on responsibilities for fulfilling obligations of customers to the Vietnam Securities Depository.
b) Punctually provide the Vietnam Securities Depository with an adequate amount of margins for their open positions and those of customers; make contributions to the clearing fund and set aside the fund to prevent professional risks in accordance with Article 24 hereof. Take financial and professional assistance measures under the instructions of the Vietnam Securities Depository in the event that any clearing member or investor is incapable of fulfilling settlement obligations or goes bankrupt.
c) Establish and maintain the internal control system, processes and procedures for management of risks incurred by each professional practice or business operation; establish and operate the account system to separate assets and trading positions of each investor and of investors from those of clearing members.
d) Make income statements in which position-based gain or loss is defined, and calculate the level of initial and supplementary margins and the value of margins for specific trading accounts of investors. Request investors to supplement margins on a timely and adequate manner unless the value of such margins is corresponding to the accepted level of maintenance margins; refund the excess amount of margins compared with the level of initial margins as requested by investors; supervise and manage positions and margins of investors so as to ensure the compliance with legal regulations.
dd) Reimburse investors for any loss incurred by their failure to fulfill their contractual obligations in accordance with legal regulations, and their infringement of investors' legal benefits, and agree with investors on reimbursement.
e) Provide the Vietnam Securities Depository with the duplicate contract for clearing entrustment; store all of original documents on the practice of clearing and settlement of derivative securities trades; provide timely, adequate and accurate information about open positions and margins of investors as well as other documents related to clearing and settlement operations as requested by the Vietnam Securities Depository.
g) Pay a full amount of service charges and other expenses to the Vietnam Securities Depository on a timely manner in accordance with applicable regulations.
h) Carry out the spread of information and reporting in accordance with regulations; on a periodic basis, or upon the request of investors, provide investors with all required information about operations occurring on accounts, margin account balances and statements.
3. Exercise other rights and fulfill other obligations under the instructions of the Ministry of Finance.
Section 3. DERIVATIVE SECURITIES CLEARING AND SETTLEMENT
Article 23. Principles of derivative securities clearing and settlement
1. The Vietnam Securities Depository shall ensure their clearing members’ capability of clearing and settlement of derivative securities deals through the mechanism of payment security, and risk prevention as stipulated in Article 27 and 28 hereof.
2. The cash payment and settlement of derivative securities trades between the Vietnam Securities Depository and clearing members shall be performed in the form of a fund transfer to be carried out through settlement banks in accordance with legal regulations. Transfer of underlying stocks traded on the Stock Exchange shall be carried out through depository accounts managed by the Vietnam Securities Depository.
Article 24. Contributions made to the clearing fund, setting aside the fund of provisions for professional risks to clearing members
1. Clearing members shall be responsible for contributing cash or securities to the clearing fund. The amount and method of contribution, and types of assets used for contributions made to the clearing fund, shall be subject to requirements set out by the Vietnam Securities Depository in conformity with legal regulations.
2. Clearing members shall be responsible for setting aside the fund of provisions for professional risks to compensate for any loss suffered by investors due to technical breakdowns or employee errors during the operating process. The fund of provisions for professional risks shall be set aside from professional earnings under the instructions of the Ministry of Finance.
Article 25. Clearing members’ margins
1. Clearing members must deposit a full amount of margins in a timely manner in accounts opened under the name of the Vietnam Securities Depository. Margins of clearing members may take the form of cash sums or securities accepted by the Vietnam Securities Depository.
2. Providing margins by clearing members shall apply to all of open positions held under the name of clearing members, including open positions of these clearing members and investors according to the following rules:
a) The margin level shall be calculated by the Vietnam Securities Depository for open positions in each transaction account of investors and clearing members so as to determine the margin level that each clearing member must reach.
b) Assets that investors provide as margins for clearing members as stipulated in Clause 1, 2, 3 Article 26 hereof shall be used as margins for positions of these investors but not for positions of other investors or these clearing members.
3. On a daily basis and in trading sessions with a wide fluctuation in the price of securities, the Vietnam Securities Depository shall calculate position-based loss or profit, determine the minimum value of maintenance margins in specific accounts, positions of investors held under the name of clearing members, and positions of clearing members, and determine total minimum value of maintenance margins that clearing members must provide and the value of supplementary margins of clearing members.
4. As requested by the Vietnam Securities Depository, clearing members shall be responsible for supplementing margins in the event that total value of margins provided by clearing members falls below the maintenance margin level required by the Vietnam Securities Depository. If clearing members fail to provide a full amount of supplementary margins in a timely manner, the Vietnam Securities Depository shall have the right to close part or all of positions held under the name of clearing members.
5. If the value of margins provided by clearing members is in excess of the margin level required by the Vietnam Securities Depository, clearing members shall be allowed to withdraw excess margin deposits under the instructions of the Vietnam Securities Depository.
6. The minimum level of initial and maintenance margins, types of securities accepted as margins, margin method, permitted duration of providing margins, supplementing margins, changing securities used as margins, transferring margins, method of valuating margins, determining position-based profit or loss, account management operations, and margins of investors and clearing members, shall be consistent with instructions of the Ministry of Finance.
Article 26. Management of accounts and margins of investors
1. Investors must provide a full amount of margins in a timely manner for clearing members under the terms and conditions of the contract to open derivative securities trading accounts. Investors shall use their own cash sums or securities as margins. Securities used as margins must be those defined in the list of assets accepted as margins by clearing members.
2. On a daily basis and in trading session with a wide fluctuation in the price of securities, clearing members shall calculate position-based profit or loss, and revaluate margins and ensure that investors maintain their margins as agreed upon in the contract and in conformity with legal regulations.
3. Investors shall be responsible for providing supplementary margins as requested by clearing members in the event that the value of margins of investors falls below the maintenance margin level. The level and permitted duration of provision of supplementary margins shall be aligned with instructions of clearing members and the supplementary margin level is not lower than the initial margin level. If investors fail to provide a full amount of supplementary margins in a timely manner upon request, clearing members shall have the right to carry out operations as stipulated in Point c Clause 1 Article 22 hereof. If the value of margins of investors is in excess of the initial margin level as requested by clearing members, investors shall be entitled to withdraw excess margin deposits.
4. Clearing members shall be obliged to separately manage accounts and margins of each investor; keep them separate from their own accounts and margins according to the following rules:
a) If margins take the form of cash sums, clearing members are required to open deposit accounts at the account management banks, establish the account system and monitor balances reported to each investor. Clearing members shall be charged with collaborating with the account management banks and requesting these banks to provide timely, comprehensive and accurate reports on balances in accounts of investors.
b) If margins take the form of securities, clearing members shall manage these assets directly in depository accounts of investors opened at the Vietnam Securities Depository.
5. In the event that clearing members are incapable of fulfilling their payment obligations in accordance with legal regulations on bankruptcy, margins of investors shall not be deemed as assets of clearing members, and shall not be handled in accordance with legal regulations on bankruptcy, and shall not be distributed to creditors of clearing members or shareholders and capital-contributing members in any form. These assets shall only be used as payments or security for obligations to make payments for open positions of investors. Assets that remain after investors have discharged their payment obligations shall be immediately returned to investors.
Article 27. Payment security measures
1. In the event that clearing members, or customers of clearing members, are incapable of fulfilling their payment obligations, the Vietnam Securities Depository shall be allowed to use finances arranged in the following order as compensations:
a) Margins of clearing members, customers incapable of fulfilling payment obligations
b) Contributed deposits of clearing members incapable of fulfilling payment obligations in the clearing fund managed by the Vietnam Securities Depository.
c) Contributed deposits of other clearing members in the clearing fund in a certain ratio defined by the Vietnam Securities Depository after being approved by the State Securities Commission.
d) The fund of provisions for payment risks managed by the Vietnam Security Depository;
dd) Where the fund of provisions for payment risks is not adequate, the Vietnam Securities Depository shall be allowed to use its legal capital sources and record them in the operating expense in its accounting records.
2. The Ministry of Finance shall provide instructions for formulation and application of payment security mechanism as mentioned in Clause 1 of this Article.
Article 28. Risk prevention mechanism of the Vietnam Securities Depository
1. The Vietnam Securities Depository shall be entitled to apply the following measures to prevent risks to the payment system and protect investors:
a) Adjusting statutory margin levels.
b) Requesting clearing members to make contributions to the clearing fund.
c) Adjusting position limits applicable to clearing members and investors.
d) Closing part or all of open positions held by investors, clearing members incapable of fulfilling payment obligations.
dd) Using the clearing fund and applying other measures as stipulated in Clause 3, 4 Article 19 hereof.
2. Risk prevention measures stipulated in Clause 1 of this Article must be specified in instructions given in the rules and regulations issued by the Vietnam Securities Depository after being adopted by the State Securities Commission.
Article 29. Cooperation between the Stock Exchange and the Vietnam Securities Depository
Within their scope of operations, the Stock Exchange and the Vietnam Securities Depository shall collaborate in:
1. Providing guidance on issues relating to derivative securities listed on the Stock Exchange in accordance with regulations laid down in Clause 1 Article 6 hereof.
2. Issuing identification numbers to investors, transaction codes and ISIN for derivative securities.
3. Taking measures to deal with circumstances under which securities companies or commercial banks are subject to the suspension or withholding of trading membership at the Stock Exchange, or of clearing members at the Vietnam Securities Depository.
4. Setting and managing position limits.
5. Determining settlement prices.
6. Sharing information and performing supervisory tasks.
7. Carrying out other necessary operations.