Chương III: Nghị định 42/2015/NĐ-CP Thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh
Số hiệu: | 42/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 05/05/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2015 |
Ngày công báo: | 18/05/2015 | Số công báo: | Từ số 551 đến số 552 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các loại chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh là chứng khoán quy định tại Luật Chứng khoán 2006 và Luật Chứng khoán sửa đổi 2010, bao gồm:
- Hợp đồng tương lai;
- Quyền chọn;
- Hợp đồng kỳ hạn;
- Các chứng khoán phái sinh khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Đó là nội dung được đề cập tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chứng khoán phái sinh giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh bao gồm:
a) Hợp đồng tương lai.
b) Quyền chọn niêm yết.
c) Hợp đồng kỳ hạn dựa trên tài sản cơ sở là chứng khoán giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
d) Chứng khoán phái sinh niêm yết khác, chứng khoán phái sinh giao dịch thỏa thuận khác dựa trên tài sản cơ sở là chứng khoán giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
2. Chứng khoán phái sinh giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin về tài sản cơ sở bao gồm: Tên, mã và các thông tin khác về tài sản cơ sở.
b) Thông tin về chứng khoán phái sinh bao gồm: Quy mô hợp đồng; phương thức giao dịch; giới hạn vị thế; thời hạn giao dịch, tháng đáo hạn, ngày thanh toán cuối cùng, ngày giao dịch cuối cùng, ngày niêm yết, phương thức thực hiện thanh toán; bước giá, đơn vị yết giá, biên độ dao động giá; phương thức xác định giá thanh toán cuối ngày, giá tham chiếu, giá thanh toán, mức ký quỹ.
c) Trường hợp chứng khoán phái sinh là quyền chọn phải có thêm thông tin về loại quyền chọn (mua hoặc bán), kiểu quyền chọn (châu Âu hoặc Mỹ), giá thực hiện, thời gian thực hiện.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn việc niêm yết, tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh dựa trên tài sản cơ sở là chứng khoán.
4. Tùy vào nhu cầu và điều kiện phát triển của thị trường, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc niêm yết các chứng khoán phái sinh dựa trên các tài sản cơ sở không phải là chứng khoán.
1. Sở giao dịch chứng khoán hủy niêm yết chứng khoán phái sinh trong các trường hợp sau:
a) Chứng khoán phái sinh đáo hạn.
b) Tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh bị hủy niêm yết hoặc không còn được sử dụng làm tài sản cơ sở và các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
c) Theo yêu cầu của tổ chức phát hành.
2. Việc hủy niêm yết chứng khoán phái sinh quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều này phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
1. Tổ chức, cá nhân được tự do đầu tư vào các chứng khoán phái sinh trên thị trường chứng khoán phái sinh, trừ các trường hợp đầu tư có điều kiện cụ thể dưới đây:
a) Công ty chứng khoán chỉ được đầu tư chứng khoán phái sinh sau khi đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện tự doanh chứng khoán phái sinh.
b) Công ty quản lý quỹ chỉ được đầu tư chứng khoán phái sinh từ nguồn vốn ủy thác, vốn của quỹ đầu tư hoặc công ty đầu tư chứng khoán trong trường hợp hợp đồng quản lý danh mục đầu tư, điều lệ quỹ đầu tư hoặc công ty đầu tư chứng khoán có điều khoản cho phép sử dụng nguồn vốn ủy thác, vốn của quỹ đầu tư hoặc công ty đầu tư chứng khoán để đầu tư chứng khoán phái sinh; công ty quản lý quỹ không được đầu tư chứng khoán phái sinh từ nguồn vốn của mình, kể cả nguồn vốn vay và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
c) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được đầu tư chứng khoán phái sinh sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
d) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài chỉ được đầu tư chứng khoán phái sinh sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
đ) Tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc sở hữu 100% vốn của doanh nghiệp nhà nước chỉ được đầu tư chứng khoán phái sinh sau khi đã được cơ quan quản lý có thẩm quyền, chủ sở hữu cho phép thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Trong quá trình đầu tư chứng khoán phái sinh, kinh doanh chứng khoán phái sinh, tổ chức, cá nhân tự chịu trách nhiệm về rủi ro và phải tuân thủ quy định pháp luật, không được thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 9 Luật Chứng khoán.
3. Việc đầu tư, giao dịch chứng khoán phái sinh niêm yết thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Đối với các chứng khoán phái sinh không niêm yết quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này, trước và sau khi giao kết, thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Việc giao dịch, bù trừ, thanh toán, thực thi hợp đồng chứng khoán phái sinh không niêm yết thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên tham gia giao dịch và phù hợp với quy định pháp luật liên quan. Trường hợp Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam tổ chức giao dịch, bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh không niêm yết thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
1. Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức giao dịch các chứng khoán phái sinh. Ngoài Sở giao dịch chứng khoán, không tổ chức, cá nhân nào được phép tổ chức thị trường giao dịch các chứng khoán phái sinh niêm yết quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
2. Sở giao dịch chứng khoán chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành hoạt động của thị trường chứng khoán phái sinh theo quy định tại Luật Chứng khoán, Nghị định này, các văn bản pháp luật liên quan và Điều lệ của Sở giao dịch chứng khoán.
1. Thiết kế sản phẩm, niêm yết, tổ chức giao dịch các chứng khoán phái sinh quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này và ban hành các quy chế nghiệp vụ sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Chấp thuận đăng ký, từ chối đăng ký, đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Thành viên giao dịch bị đình chỉ hoặc chấm dứt tư cách thành viên có nghĩa vụ thỏa thuận, xác lập thành viên giao dịch thay thế. Trường hợp không thể thực hiện được, Sở giao dịch chứng khoán có quyền chỉ định thành viên giao dịch thay thế để tiếp nhận các quyền, nghĩa vụ của thành viên giao dịch bị đình chỉ hoặc chấm dứt tư cách thành viên. Thành viên giao dịch bị đình chỉ hoặc chấm dứt tư cách thành viên có nghĩa vụ cung cấp mọi thông tin cần thiết về nhà đầu tư cho thành viên giao dịch thay thế và tiếp tục thực hiện mọi nghĩa vụ của mình cho tới khi hoàn tất việc bàn giao quyền, nghĩa vụ cho thành viên giao dịch thay thế.
3. Yêu cầu Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông tin cần thiết nhằm thực hiện công tác giám sát và tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định pháp luật.
4. Các quyền khác theo quy định tại Điều 37 Luật Chứng khoán và quy định pháp luật liên quan.
1. Bảo đảm hệ thống công nghệ thông tin, hạ tầng kỹ thuật phù hợp cho hoạt động thị trường; tổ chức hoạt động thị trường, giám sát và công bố thông tin về giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định pháp luật.
2. Kiểm tra, giám sát việc duy trì điều kiện hoạt động, việc tuân thủ quy chế của Sở giao dịch chứng khoán và quy định pháp luật liên quan của thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường; kịp thời báo cáo đầy đủ, chính xác về hoạt động thị trường, hoạt động của các thành viên cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định, khi có yêu cầu hoặc khi phát hiện vi phạm.
3. Phối hợp với Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam bảo đảm hoạt động giao dịch trên thị trường, hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh an toàn, hiệu quả theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật liên quan khác.
4. Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 38 Luật Chứng khoán và quy định pháp luật liên quan.
1. Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức giao dịch các chứng khoán phái sinh tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này theo phương thức giao dịch khớp lệnh và phương thức giao dịch thỏa thuận.
2. Hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh niêm yết được thực hiện thông qua các thành viên giao dịch và Sở giao dịch chứng khoán. Hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh niêm yết thực hiện thông qua thành viên bù trừ và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch chứng khoán phái sinh của nhà đầu tư.
1. Sở giao dịch chứng khoán được áp dụng một hoặc một số biện pháp dưới đây để ổn định thị trường và bảo vệ nhà đầu tư:
a) Thay đổi số phiên giao dịch, thời gian giao dịch.
b) Áp dụng, điều chỉnh giới hạn lệnh, giới hạn lệnh tích lũy.
c) Hạn chế mở vị thế mới.
d) Dừng hoặc hủy bỏ các lệnh giao dịch.
2. Các biện pháp ổn định thị trường của Sở giao dịch chứng khoán tại Khoản 1 Điều này phải được hướng dẫn tại quy chế của Sở giao dịch chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
1. Công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện môi giới chứng khoán phái sinh do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp và đáp ứng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
b) Đáp ứng yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ cho giao dịch chứng khoán phái sinh.
2. Ngân hàng thương mại đăng ký làm thành viên giao dịch đặc biệt trên Sở giao dịch chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là thành viên giao dịch trên thị trường trái phiếu Chính phủ của Sở giao dịch chứng khoán.
b) Được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho phép đầu tư chứng khoán phái sinh.
c) Đáp ứng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và Điểm d Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt đồng thời là thành viên bù trừ được đăng ký làm thành viên tạo lập thị trường trên cơ sở hợp đồng ký với Sở giao dịch chứng khoán.
4. Sở giao dịch chứng khoán có quyền điều chỉnh số lượng thành viên tạo lập thị trường, có quyền từ chối đăng ký thành viên tạo lập thị trường, từ chối gia hạn hợp đồng tạo lập thị trường.
5. Sở giao dịch chứng khoán hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký làm thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường.
1. Quyền, nghĩa vụ của thành viên giao dịch:
a) Được tự doanh chứng khoán phái sinh, cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư và môi giới chứng khoán phái sinh cho nhà đầu tư. Thành viên giao dịch đặc biệt được đầu tư chứng khoán phái sinh dựa trên tài sản cơ sở là trái phiếu Chính phủ.
b) Nhận, thực hiện lệnh giao dịch của nhà đầu tư; định kỳ hoặc theo yêu cầu của nhà đầu tư cung cấp đầy đủ thông tin về các hoạt động trên tài khoản giao dịch;
Trường hợp thành viên giao dịch là thành viên không bù trừ, thành viên giao dịch có nghĩa vụ ký hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán chứng khoán phái sinh với thành viên bù trừ chung trước khi cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán phái sinh.
c) Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 39 Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn.
2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên tạo lập thị trường:
a) Được hưởng các ưu đãi theo thỏa thuận với Sở giao dịch chứng khoán.
b) Mở tài khoản tạo lập thị trường tách biệt với tài khoản tự doanh và các tài khoản giao dịch của nhà đầu tư;
c) Thực hiện báo giá theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán;
d) Quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với Sở giao dịch chứng khoán và quy định pháp luật liên quan.
1. Thành viên giao dịch phải yêu cầu nhà đầu tư cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin nhận biết và xác định tư cách khách hàng trước khi ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh cho khách hàng.
2. Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh phải bao hàm các nội dung cơ bản về hoạt động ủy thác bù trừ, thanh toán sau:
a) Thành viên bù trừ có quyền sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư để ký quỹ cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đối với vị thế mở của nhà đầu tư.
b) Trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán, thành viên bù trừ có quyền đóng vị thế, sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
c) Các rủi ro phát sinh trong trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, hoặc bị đình chỉ, tạm ngừng hoạt động, giải thể, phá sản.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh cho nhà đầu tư.
1. Thành viên giao dịch chỉ được phép nhận lệnh giao dịch của nhà đầu tư sau khi đã bảo đảm nhà đầu tư đã có tài khoản giao dịch và ký quỹ ban đầu, ký quỹ duy trì đầy đủ theo yêu cầu của thành viên bù trừ.
2. Để duy trì vị thế, thành viên giao dịch phải bảo đảm nhà đầu tư có đủ mức ký quỹ duy trì theo yêu cầu của thành viên bù trừ. Trường hợp nhà đầu tư không đáp ứng đủ mức ký quỹ duy trì và không bổ sung ký quỹ kịp thời theo yêu cầu của thành viên bù trừ thì nhà đầu tư, thành viên bù trừ phải thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
Chapter III
DERIVATIVE SECURITIES MARKET
Section 1. DERIVATIVE SECURITIES
Article 6. Derivative securities traded on the derivative securities market
1. Derivative securities traded on the derivative securities market shall comprise:
a) Futures contracts.
b) Listed options.
c) Forward contracts based on the underlying securities traded on the Stock Exchange.
d) Other listed derivative securities or put-through derivative securities based on the underlying securities traded on the Stock Exchange.
2. Derivative securities traded on the derivative securities market must provide the following information:
a) Information about the underlying asset such as name, code and other relevant information.
b) Information about the derivative security including the extent of the contract; trading method; position limit; trading deadline, maturity month, last settlement date, last trading date, listing date, mode of payment; price step, quotation unit, price band; method of determining end-of-day price, reference price, settlement price and margin level.
c) With regard to options, additional information about types of options (call or put), styles of options (European or American style), strike price and exercise date must be provided.
3. The Ministry of Finance shall provide guidance on the listing and trading of derivative securities based on underlying securities.
4. Depending on the demand and conditions for the market growth and upon the request of the Minister of Finance, the Prime Minister shall consider making a decision to list derivative securities based on underlying assets which are non-securities.
Section 7. Delisting of derivative securities
1. The Stock Exchange will decide to delist derivative securities under the following circumstances:
a) Such derivative securities have reached the final maturity date.
b) The underlying of such derivative securities has been delisted or has not been used as the underlying asset, and affected by other circumstances stipulated by the charter and guidelines for operations of the Stock Exchange.
c) Delisting is requested by the issuing organization.
2. The delisting of derivative securities as stipulated in Point b, c Clause 1 of this Article should be approved by the State Securities Commission.
Article 8. Provision on derivative securities investment
1. Organizations or individuals shall be permitted to freely invest in derivative securities traded on the exchange market, except for specific conditional investments as follows:
a) Securities companies shall be permitted to invest in derivative securities only after they have been issued the Certificate of competence in the proprietary trading of derivative securities.
b) Fund management companies shall be permitted to invest trusted funds or capital sources of the investment fund or the securities investment company in derivative securities on condition that the investment portfolio management contract, or the charter of the investment fund or the investment company contain provisions to allow the use of the abovementioned capital to invest in derivative securities; the fund management company shall not be permitted to invest its assets including loans and other legally-mobilized capital sources in derivative securities.
c) Credit institutions, or foreign bank branches, shall be entitled to invest in derivative securities only after obtaining the written approval from the State Bank.
d) Insurance companies, or foreign insurance agents, shall be permitted to invest in derivative securities only after obtaining the written approval under the provisions of the law on insurance business.
dd) State-owned economic corporations, state-owned general companies, state-owned enterprises, or those of which the whole capital is owned by state-owned enterprises, shall be permitted to invest in derivative securities only after obtaining permission from competent authorities or the owner under the provisions of the law on management and use of state-owned capital for these enterprises' business operations.
2. In the course of investing in or trading derivative securities, organizations or individuals shall be solely responsible for risks and comply with legal regulations, and avoid committing prohibited acts under the provisions of Article 9 enshrined in the Law on Securities.
3. Investing in and trading listed derivative securities must meet the regulations laid down in this Decree. In terms of unlisted derivative securities stipulated in Clause 1 Article 6 hereof, before and after entering into and executing the contract, investors are obliged to send a written notification to the Vietnam Securities Depository. Transacting, clearing, settling and implementing the contract for derivative securities shall be agreed upon between contractual trading parties and conform to relevant legal regulations. The regulations laid down herein shall govern the circumstance under which the Stock Exchange, or the Vietnam Securities Depository, manages trading, clearing and settlement of unlisted derivative securities.
Section 2. ORGANIZATION OF DERIVATIVE SECURITIES TRADING
Article 9. Organization of derivative securities trading activities
1. The Stock Exchange shall be entitled to organize derivative securities trading activities. Apart from the Stock Exchange, none of organizations or individuals shall be authorized to organize the activities of listed derivative securities as stipulated in Clause 1 Article 6 hereof.
2. The Stock Exchange shall assume its responsibility to organize, manage operations of the derivative securities market as stipulated by the Law on Securities, this Decree, relevant legal documents as well as rules and regulations adopted by the Stock Exchange.
Article 10. Rights of the Stock Exchange to derivative securities trading activities
1. Conduct the product design, listing and organization of trading activities for derivative securities as stipulated in Clause 1 Article 6 hereof, and introduce professional practices after obtaining the consent from the State Securities Commission.
2. Agree to the registration, refuse the registration, or suspend or withhold the trading, special trading or market trading membership in conformity with the charter and guidelines for operations of the Stock Exchange or as requested by the State Securities Commission.
The trading member subjected to the suspension or withholding of its membership shall be obliged to agree and decide on the substitute trading member. In case of failure to do so, the Stock Exchange shall exercise its rights to appoint the substitute to receive rights and obligations transferred from that trading member. The trading member subjected to the suspension or withholding of its membership shall be obligated to provide all necessary information about investors for the substitute trading member and continue to fulfill all of its obligations until the transfer of rights and obligations to the substitute trading member is completed.
3. Request the Vietnam Securities Depository to provide a sufficient amount of necessary information on the timely basis in order to perform their tasks of monitoring and organizing the market of derivative securities trades in accordance with laws.
4. Exercise other rights under the provisions of Article 37 enshrined in the Law on Securities and other relevant legal regulations.
Article 11. Obligations of the Stock Exchange arising from derivative securities trading activities
1. Ensure that information technology and technical infrastructural systems are relevant to market operations; organize market-related and supervisory activities and publicize information about derivative securities trading activities in accordance with legal regulations.
2. Examine and supervise the maintenance of operational conditions, the compliance of trading, special trading and market-making members with the charter and guidelines for operations of the Stock Exchange and relevant legal regulations; promptly send a comprehensive and accurate report on market-related operations and members’ activities to the State Securities Commission in accordance with applicable regulations, or upon request, or whenever violations are discovered.
3. Collaborate with the Vietnam Securities Depository to ensure the safety and efficiency of trading activities on the market, clearing and settlement operations as stipulated in this Decree and other relevant legal documents.
4. Fulfill other obligations under the provisions of Article 38 enshrined in the Law on Securities and other relevant legal regulations.
Article 12. Derivative securities trading
1. The Stock Exchange shall be entitled to organize derivative securities trading activities as stipulated in Clause 1 Article 6 hereof by employing the trading methods like matching and put-through.
2. The trading of listed derivative securities shall be carried out by trading members and Stock Exchanges. The clearing and settlement of listed derivatives trades shall be carried out by clearing members and the Vietnam Securities Depository.
3. The Ministry of Finance shall provide instructions on investors’ trading of derivative securities.
Article 13. Market stabilization methods
1. The Stock Exchange shall be allowed to apply one or several following measures to stabilize the market and protect investors:
a) Change the number of trading sessions, or trading time.
b) Apply or adjust the limit on trading orders or the limit on accumulation orders.
c) Limit the opening of a new position.
d) Stop or cancel trading orders.
2. Market stabilization methods applied by the Stock Exchange in Clause 1 of this Article must be included in the instructions given in the charter and guidelines for operations of the Stock Exchange after being approved by the State Securities Commission.
Section 3. TRADING AND SPECIAL TRADING MEMBERS
Article 14. Registration of trading, special trading and market-making members
1. Securities companies registered as trading members on the Stock Exchange must meet the following requirements:
a) Achieving the Certificate of competence in derivative securities brokerage issued by the State Securities Commission, and meeting the regulations laid down in Point d Clause 1 Article 4 hereof.
b) Complying with requirements imposed by the Stock Exchange pertaining to information technology infrastructure and professional procedure for derivative securities trading.
2. Commercial banks registered as special trading members on the Stock Exchange must meet the following requirements:
a) Representing that they are trading members on the government bond market held by the Stock Exchange.
b) Obtaining the State Bank’s permission for derivative securities investment.
c) Complying with regulations laid down in Point d Clause 1 of this Article and Point d Clause 1 Article 4 hereof.
3. Trading, special trading and clearing members shall be allowed to be registered as market-making members on the basis of a contract entered into with the Stock Exchange.
4. The Stock Exchange shall have the right to adjust the number of market-making members, refuse to accept the registration as market-making members, and refuse to extend the term of the market making contract.
5. The Stock Exchange shall provide guidance on documentation submitted to apply, process and procedure for registration as trading, special trading and market-making members.
Article 15. Rights and obligations of trading, special trading and market-making members
1. Rights and obligations of trading members:
a) Be entitled to the proprietary trading of derivative securities, and supply derivatives investment consultancy and brokerage to investors. Special trading members shall be allowed to invest in derivative securities based on the underlying Government bonds.
b) Receive and execute trading orders placed by investors; provide all necessary information about operations carried out on the trading account on a periodic basis or as requested by investors;
If trading members are non-clearing members, they are obligated to enter into the contract for derivative securities clearing and settlement with joint clearing members before providing derivative securities brokerage Service.
c) Exercise other rights and fulfill other obligations under the provisions of Article 39 enshrined in the Law on Securities and other relevant legal regulations.
2. Rights and obligations of market-making members:
a) Be entitled to preferences agreed upon with the Stock Exchange.
b) Open the market-making account which is separate from the proprietary trading account and other trading account of investors;
c) Provide the quotation as stipulated in the charter and guidelines for operations of the Stock Exchange;
d) Exercise other rights and fulfill other obligations as agreed upon with the Stock Exchange and other relevant legal regulations.
Article 16. Contract to open a derivative securities trading account
1. Trading members must request investors to provide an adequate amount of accurate information to assess and determine the customer's suitability before entering into the contract to open a derivative securities trading account with customers.
2. The contract to open a derivative securities trading account must contain basic information about the clearing, settlement entrustment operations as follows:
a) Clearing members have the right to use margins of investors as margins provided for the Vietnam Securities Depository for open positions of investors.
b) In the event that investors are incapable of fulfilling settlement obligations, clearing members have the right to close positions and use margins provided by investors as stipulated in Point c Clause 1 Article 22 hereof.
c) Risks are incurred in the event that clearing members are faced with incapability of fulfilling settlement obligations, or suspension, temporary cessation, dissolution and bankruptcy.
3. The Ministry of Finance shall provide instructions on the sample contract to open derivative securities trading account of investors.
Article 17. Exercise of trades
1. Trading members shall be permitted to receive trading orders placed by investors only after they ensure that these investors have already held trading accounts, and provided initial or maintenance margins as requested by clearing members.
2. In order to maintain positions, trading members must ensure that investors achieve the acceptable maintenance margin level as requested by clearing members. Unless investors achieve the acceptable maintenance margin level and provide additional margins as requested by clearing members, investors and clearing members shall be obliged to comply with regulations laid down in Point c Clause 1 Article 22 hereof.