Chương 2 Nghị định 40/2007/NĐ-CP: Phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu
Số hiệu: | 40/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 16/03/2007 | Ngày hiệu lực: | 27/04/2007 |
Ngày công báo: | 12/04/2007 | Số công báo: | Từ số 266 đến số 267 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/03/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu là trị giá giao dịch.
Trị giá giao dịch là giá mà người mua thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hoá được bán để xuất khẩu tới Việt Nam, sau khi đã được điều chỉnh theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán được xác định bằng tổng số tiền mà người mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hoá nhập khẩu, bao gồm các khoản sau đây:
a) Giá mua ghi trên hoá đơn thương mại. Trường hợp giá mua ghi trên hoá đơn thương mại có bao gồm các khoản giảm giá cho lô hàng nhập khẩu phù hợp thông lệ thương mại quốc tế, thì các khoản này được trừ ra để xác định trị giá tính thuế.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể việc khấu trừ khoản giảm giá này ra khỏi trị giá tính thuế.
b) Các khoản tiền người mua phải thanh toán nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hoá đơn thương mại, bao gồm:
- Tiền trả trước, tiền đặt cọc cho việc sản xuất, mua bán, vận chuyển, bảo hiểm hàng hoá;
- Các khoản thanh toán gián tiếp cho người bán như: khoản tiền người mua trả cho người thứ ba theo yêu cầu của người bán; khoản tiền được thanh toán bằng cách bù trừ nợ.
2. Điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch:
a) Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá sau khi nhập khẩu, ngoại trừ các hạn chế sau:
- Hạn chế về việc mua bán, sử dụng hàng hoá theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Hạn chế về nơi tiêu thụ hàng hóa sau khi nhập khẩu;
- Những hạn chế khác nhưng không làm ảnh hưởng đến trị giá của hàng hoá.
b) Giá cả hoặc việc bán hàng không phụ thuộc vào những điều kiện hay các khoản thanh toán mà vì chúng không thể xác định được trị giá của hàng hoá cần xác định trị giá tính thuế;
c) Sau khi bán lại hàng hoá, người nhập khẩu không phải trả thêm bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt hoặc sử dụng hàng hoá mang lại, không kể các khoản điều chỉnh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Nghị định này;
d) Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có thì mối quan hệ đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch.
3. Chứng minh mối quan hệ đặc biệt không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch.
a) Trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ cho rằng mối quan hệ đặc biệt có ảnh hưởng đến trị giá giao dịch thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho người khai hải quan biết căn cứ đó.
b) Cơ quan hải quan tạo điều kiện để người khai hải quan cung cấp thêm thông tin nhằm làm rõ mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch. Nếu quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan hải quan mà người khai hải quan không cung cấp thêm thông tin thì cơ quan hải quan xác định trị giá tính thuế theo quy định tại khoản 7 Điều 15 Nghị định này.
c) Mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người bán được coi là không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch khi thoả mãn một trong hai điều kiện sau:
- Kết quả kiểm tra giao dịch mua bán hàng nhập khẩu cho thấy giao dịch mua bán đó được tiến hành như với những người mua không có quan hệ đặc biệt và mối quan hệ đặc biệt đã không ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá;
- Trị giá giao dịch xấp xỉ với một trong những trị giá dưới đây của lô hàng được xuất khẩu đến Việt Nam trong cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế:
+ Trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương tự được bán cho người nhập khẩu khác không có mối quan hệ đặc biệt với người xuất khẩu (người bán);
+ Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương tự được xác định theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
+ Trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay tương tự được xác định theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
1. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam nếu không xác định được trị giá tính thuế theo quy định tại Điều 7 Nghị định này thì trị giá tính thuế là trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt đã được xác định trị giá tính thuế theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Hàng hoá nhập khẩu giống hệt phải thoả mãn các điều kiện sau:
a) Lô hàng nhập khẩu giống hệt được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;
b) Lô hàng nhập khẩu giống hệt có giao dịch mua bán ở cùng cấp độ hoặc đã được điều chỉnh về cùng cấp độ bán buôn hoặc bán lẻ; có cùng số lượng hoặc đã được điều chỉnh về cùng số lượng với lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;
c) Lô hàng nhập khẩu giống hệt có cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển hoặc đã được điều chỉnh về cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển giống như lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế.
3. Khi áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Điều này, nếu không có lô hàng nhập khẩu được sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất thì mới xét đến hàng hoá được sản xuất bởi nhà sản xuất khác, nhưng phải đảm bảo các quy định về hàng hoá nhập khẩu giống hệt.
4. Khi xác định trị giá tính thuế quy định tại Điều này mà xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt trở lên thì trị giá tính thuế là trị giá giao dịch thấp nhất, sau khi đã điều chỉnh mức giá về cùng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam nếu không xác định được trị giá tính thuế theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này thì trị giá tính thuế là trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự đã được xác định trị giá tính thuế theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Hàng hoá nhập khẩu tương tự phải thoả mãn các điều kiện sau:
a) Lô hàng nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;
b) Lô hàng nhập khẩu tương tự có giao dịch mua bán ở cùng cấp độ hoặc đã được điều chỉnh về cùng cấp độ bán buôn hoặc bán lẻ, có cùng số lượng hoặc đã được điều chỉnh về cùng số lượng với lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;
c) Lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển hoặc đã được điều chỉnh về cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển giống như lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế.
3. Khi áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Điều này, nếu không có lô hàng nhập khẩu được sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất thì mới xét đến hàng hoá được sản xuất bởi nhà sản xuất khác, nhưng phải đảm bảo các quy định về hàng hoá nhập khẩu tương tự.
4. Khi xác định trị giá tính thuế quy định tại Điều này mà xác định được từ hai trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự trở lên thì trị giá tính thuế là trị giá giao dịch thấp nhất, sau khi đã điều chỉnh mức giá về cùng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam nếu không xác định được trị giá tính thuế theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này thì trị giá tính thuế là trị giá khấu trừ. Trị giá khấu trừ được xác định căn cứ vào giá bán của hàng hoá nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu giống hệt, hàng hoá nhập khẩu tương tự trên thị trường Việt Nam trừ (-) đi các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu.
2. Giá bán hàng hoá nhập khẩu trên thị trường Việt Nam được xác định theo những nguyên tắc sau:
a) Giá bán hàng hoá nhập khẩu là giá bán thực tế, nếu không có giá bán thực tế của hàng hoá nhập khẩu cần xác định trị giá tính thuế thì lấy giá bán thực tế của hàng hoá nhập khẩu giống hệt hay hàng hoá nhập khẩu tương tự còn nguyên trạng như khi nhập khẩu được bán trên thị trường trong nước để xác định giá bán thực tế;
b) Người nhập khẩu và người mua hàng trong nước không có mối quan hệ đặc biệt;
c) Mức giá bán tính trên số lượng bán ra lớn nhất và đủ để hình thành đơn giá;
d) Hàng hoá được bán ra (bán buôn hoặc bán lẻ) vào ngày sớm nhất ngay sau khi nhập khẩu, nhưng không chậm quá 90 ngày (ngày theo lịch) sau ngày nhập khẩu lô hàng đó.
3. Các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hoá:
a) Trường hợp người nhập khẩu mua hàng theo phương thức mua đứt bán đoạn, các khoản được khấu trừ gồm:
- Các chi phí về vận tải và chi phí mua bảo hiểm cho hàng hoá khi tiêu thụ trên thị trường nội địa;
- Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước khi nhập khẩu và bán hàng nhập khẩu mà theo quy định của pháp luật hiện hành được hạch toán vào doanh thu bán hàng, giá vốn và chi phí bán hàng nhập khẩu;
- Chi phí quản lý chung liên quan đến việc bán hàng nhập khẩu;
- Lợi nhuận bán hàng sau khi nhập khẩu.
b) Trường hợp người nhập khẩu là đại lý bán hàng cho thương nhân nước ngoài thì chi phí được trừ là hoa hồng bán hàng.
Trường hợp đại lý bán hàng được thương nhân nước ngoài uỷ quyền thực hiện một số hoạt động có liên quan đến việc bán hàng sau khi nhập khẩu tại Việt Nam ngoài hợp đồng đại lý thì những chi phí của các hoạt động này phát sinh tại Việt Nam cũng được trừ trong phạm vi các chi phí đã được thoả thuận trong hợp đồng.
Chi phí phát sinh sau khi nhập khẩu được phép khấu trừ quy định tại khoản 3 Điều này phải phản ánh trung thực chi phí chung và lợi nhuận thực tế, phổ biến trong kinh doanh ngành hàng đó.
4. Hàng hoá nhập khẩu qua quá trình gia công, chế biến thêm ở trong nước thì cũng được xác định trị giá tính thuế theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này và trừ đi các chi phí gia công, chế biến làm tăng thêm trị giá của hàng hoá.
Phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Điều này sẽ không được áp dụng khi:
- Hàng hoá nhập khẩu sau khi gia công, chế biến không còn nguyên trạng như khi nhập khẩu;
- Hàng hoá nhập khẩu sau khi gia công, chế biến vẫn giữ nguyên đặc điểm, tính chất, công dụng như khi nhập khẩu nhưng chỉ còn là một bộ phận của hàng hoá được bán ra trên thị trường Việt Nam.
Trường hợp sau khi gia công, chế biến hàng hoá nhập khẩu không còn nguyên trạng như khi nhập khẩu, nhưng vẫn có thể xác định được chính xác giá trị tăng thêm do quá trình gia công, chế biến thì trị giá tính thuế vẫn được xác định theo quy định tại Điều này.
5. Số liệu phục vụ cho tính toán trị giá khấu trừ do người nhập khẩu hay đại diện cho người nhập khẩu cung cấp, trừ khi những số liệu này không nhất quán với các số liệu thu thập được từ các giao dịch bán hàng nhập khẩu cùng phẩm cấp hay cùng chủng loại tại Việt Nam.
Trường hợp số liệu của người nhập khẩu không nhất quán với số liệu thu thập được từ những giao dịch bán hàng nhập khẩu cùng phẩm cấp hay cùng chủng loại tại Việt Nam, thì việc khấu trừ khoản lợi nhuận và chi phí chung phải dựa trên cơ sở các số liệu khách quan và định lượng được, ngoài thông tin do người nhập khẩu hay đại diện của người nhập khẩu cung cấp.
6. Khoản chi phí, lợi nhuận quy định tại khoản 3, khoản 4 phải được ghi chép và phản ánh trên sổ sách kế toán phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán và phải được xem xét một cách tổng thể khi xác định trị giá tính thuế quy định tại Điều này.
1. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp quy định từ Điều 7 đến Điều 10 Nghị định này thì trị giá tính thuế là trị giá tính toán. Trị giá tính toán được xác định bao gồm các khoản sau:
a) Giá thành hoặc trị giá của nguyên vật liệu, chi phí của quá trình sản xuất hoặc quá trình gia công khác của việc sản xuất hàng hoá nhập khẩu, bao gồm:
- Các chi phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13;
- Trị giá của các hàng hoá hay dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13, nếu những hàng hoá hay dịch vụ đó do người mua cung cấp trực tiếp hay gián tiếp để sử dụng cho quá trình sản xuất hàng nhập khẩu.
Chỉ tính vào trị giá tính thuế trị giá của các thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, kế hoạch triển khai, thiết kế mỹ thuật, thiết kế mẫu, sơ đồ và phác hoạ nếu các công việc đó được thực hiện ở Việt Nam và cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hoá nhập khẩu.
b) Chi phí, lợi nhuận để bán hàng hoá nhập khẩu;
c) Các chi phí điều chỉnh quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
2. Khoản chi phí, lợi nhuận được sử dụng để tính toán trị giá tính thuế quy định tại Điều này phải được xem xét một cách tổng thể.
3. Việc xác định trị giá tính toán phải dựa trên các số liệu của nhà sản xuất cung cấp phù hợp với các nguyên tắc kế toán của nước sản xuất hàng hoá, trừ khi các số liệu này không phù hợp với số liệu thu thập được tại Việt Nam.
4. Không được tiến hành việc kiểm tra hoặc yêu cầu xuất trình để kiểm tra sổ sách kế toán hay bất kỳ hồ sơ nào khác của các đối tượng không cư trú trên lãnh thổ Việt Nam, nhằm mục đích xác định trị giá tính toán quy định tại Điều này.
Việc thẩm tra các thông tin do người sản xuất hàng hoá cung cấp phục vụ xác định trị giá tính thuế quy định tại Điều này có thể được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam nếu:
a) Được sự đồng ý của nhà sản xuất và;
b) Phải được thông báo trước bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền của nước có liên quan và được cơ quan này chấp thuận cho phép tiến hành việc thẩm tra.
1. Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp quy định từ Điều 7 đến Điều 11 Nghị định này thì trị giá tính thuế được xác định bằng phương pháp suy luận.
Phương pháp suy luận là áp dụng tuần tự, linh hoạt các phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định từ Điều 7 đến Điều 11 và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá tính thuế, với điều kiện việc áp dụng đó phù hợp với các quy định tại khoản 2 Điều này và phải dựa vào các tài liệu, số liệu, thông tin có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế.
2. Khi áp dụng phương pháp suy luận thì không được sử dụng các trị giá dưới đây để xác định trị giá tính thuế:
a) Giá bán trên thị trường nội địa của mặt hàng cùng loại đã được sản xuất tại Việt Nam;
b) Giá bán hàng hoá ở thị trường nội địa nước xuất khẩu;
c) Giá bán hàng hoá để xuất khẩu đến một nước khác;
d) Chi phí sản xuất hàng hoá, trừ chi phí sản xuất của hàng hoá nhập khẩu quy định tại Điều 11 Nghị định này;
đ) Giá tính thuế tối thiểu;
e) Các loại giá giả định;
g) Hệ thống xác định trị giá cho phép sử dụng trị giá cao hơn trong hai trị giá thay thế để làm trị giá tính thuế.
1. Các khoản phải cộng vào trị giá giao dịch để xác định trị giá tính thuế:
a) Các chi phí dưới đây do người mua hàng hoá phải chịu nhưng chưa được tính vào trị giá giao dịch:
- Chi phí hoa hồng bán hàng và phí môi giới;
- Chi phí bao bì được coi là đồng nhất với hàng hoá nhập khẩu;
Bao bì được coi là đồng nhất với hàng hoá là các loại bao bì thường xuyên đi kèm với hàng hoá như một điều kiện để bảo quản hay sử dụng hàng hoá, được phân loại cùng với hàng hoá theo nguyên tắc phân loại và mã số hàng hoá hiện hành;
- Chi phí đóng gói, bao gồm cả chi phí vật liệu và chi phí nhân công.
b) Trị giá của hàng hoá, dịch vụ do người mua cung cấp cho người bán miễn phí hoặc giảm giá để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam, chưa được tính vào giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán, bao gồm:
- Nguyên vật liệu, bộ phận cấu thành hàng hoá, các phụ tùng và các chi tiết tương tự được đưa vào hàng hoá nhập khẩu;
- Các công cụ, khuôn mẫu, khuôn rập và các chi tiết tương tự được sử dụng để sản xuất hàng hoá nhập khẩu;
- Nguyên liệu, nhiên liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất hàng hoá nhập khẩu;
- Thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, kế hoạch triển khai, thiết kế mỹ thuật, thiết kế mẫu, sơ đồ và phác hoạ được thực hiện ở nước ngoài và cần thiết trong quá trình sản xuất hàng hoá nhập khẩu.
c) Tiền bản quyền, phí giấy phép sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến hàng hoá nhập khẩu mà người mua phải trả như điều kiện của việc mua bán hàng hoá nhập khẩu;
d) Các khoản tiền mà người mua thu được sau khi định đoạt, sử dụng hàng hoá nhập khẩu được chuyển dưới mọi hình thức cho người bán hàng nhập khẩu;
đ) Chi phí vận tải, bốc hàng, dỡ hàng, chuyển hàng có liên quan đến việc vận chuyển hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập;
e) Chi phí bảo hiểm để vận chuyển hàng hoá nhập khẩu đến cửa khẩu nhập.
2. Các khoản dưới đây được trừ ra khỏi trị giá giao dịch nếu đã được tính trong giá mua hàng nhập khẩu:
a) Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hoá, bao gồm: chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật;
b) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm trong nội địa phát sinh sau khi nhập khẩu;
c) Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước tính trong giá mua hàng nhập khẩu;
d) Các khoản giảm giá thực hiện trước khi xếp hàng lên phương tiện vận chuyển ở nước xuất khẩu hàng hoá, được lập thành văn bản và nộp cùng với tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu;
đ) Các chi phí do người mua chịu, liên quan đến tiếp thị hàng hóa nhập khẩu, bao gồm:
- Chi phí nghiên cứu, điều tra thị trường về sản phẩm sắp nhập khẩu;
- Chi phí quảng cáo nhãn hiệu, thương hiệu hàng nhập khẩu;
- Chi phí liên quan đến việc trưng bày, giới thiệu sản phẩm mới nhập khẩu;
- Chi phí tham gia hội trợ, triển lãm thương mại về sản phẩm mới;
- Chi phí kiểm tra số lượng, chất lượng hàng trước khi nhập khẩu. Trường hợp các chi phí này được thoả thuận giữa người mua, người bán và là một phần của giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán, do người mua trả cho người bán thì sẽ không được trừ ra khỏi trị giá giao dịch;
- Chi phí mở L/C để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu nếu chi phí này do người mua trả cho ngân hàng đại diện cho người mua thực hiện việc thanh toán tiền hàng.
e) Khoản lãi suất theo thoả thuận tài chính của người mua và có liên quan đến việc mua hàng hoá nhập khẩu sẽ được trừ ra khỏi trị giá giao dịch nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Thoả thuận tài chính được lập thành văn bản;
- Trong trường hợp được yêu cầu, người khai hải quan chứng minh được là trị giá khai báo chính là giá đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán và;
- Lãi suất khai báo không vượt quá mức lãi suất phổ biến tại Việt Nam ở thời điểm thoả thuận tài chính được thực hiện;
- Có số liệu khách quan và định lượng được để khấu trừ khoản lãi này ra khỏi giá đã thanh toán hoặc phải thanh toán.
3. Việc cộng thêm hoặc trừ đi các chi phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chỉ được thực hiện trên cơ sở các số liệu khách quan, có sẵn và định lượng được, phù hợp với các quy định của pháp luật về kế toán.
4. Không được cộng thêm hay trừ đi bất cứ khoản nào khác ngoài các khoản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
METHODS OF DETERMINING DUTIABLE VALUE OF IMPORTS
Article 7 Method of determining dutiable value on the basis of the transaction value of imports
1. The dutiable value of imports shall be their transaction value.
The transaction value shall be the price actually paid by the purchaser or which the purchaser will have to pay for goods sold in order to export them to Vietnam after making the adjustment stipulated in article 13 of this Decree.
The price actually paid or to be paid shall be fixed as the total amount of money paid by the purchaser or which the purchaser will have to pay directly or indirectly to the seller in order to purchase imported goods, and shall include the following items:
(a) Purchase price shown on the commercial invoice. When such price includes allowances or reductions for the consignment of imported goods in accordance with international commercial practice, such allowances or reductions shall be deducted when determining dutiable value.
The Minister of Finance shall provide specific regulations on the deduction of these allowances or reductions when determining dutiable value.
(b) Monetary amounts which must be paid by the purchaser but are not included in the purchase price shown on the commercial invoice, including:
- Advance payments, and deposits for production, sale and purchase, freight and insurance of goods;
- Indirect payments to the seller such as amounts paid by the purchaser to a third party at the request of the seller; and amounts paid by way of debt clearing.
2. The conditions applicable to the method of determining dutiable value on the basis of transaction value shall be:
(a) The right of the purchaser to dispose of or use the goods after import is unrestricted, except for:
- Restrictions on the purchase, sale and use of goods pursuant to the law of Vietnam;
- Restrictions on places where the goods may be sold after import;
- Other restrictions which do not affect the value of the goods;
(b) The price of the goods or the sale does not depend on conditions or payment items for which the value of the goods is indeterminable;
(c) After resale of the goods, the importer must not pay any additional amount from the proceeds from the disposal or use of the goods, excluding the adjusted amounts stipulated in article 13.1(d) of this Decree;
(d) The purchaser and seller do not have a special relationship, or if they do it does not affect the transaction value.
3. Proving a special relationship shall not affect the transaction value.
(a) Where the customs office has grounds for believing that a special relationship affects the transaction value, the customs office must immediately notify the grounds in writing to the customs declarant.
(b) The customs office shall facilitate the customs declarant to supply more information in order to clarify that the special relationship between the purchaser and the seller does not affect the transaction value. If on the expiry of thirty (30) working after the date of receiving a notice from the customs office, the customs declarant has failed to supply additional information, the customs office shall determine dutiable value pursuant to article 15.7 of this Decree.
(c) The special relationship between the purchaser and the seller shall be deemed not to affect the transaction value when one of the following conditions is satisfied:
- Results of a check of the purchase and sale transaction of the imports show that such transaction was conducted the same as with purchasers without a special relationship and that the special relationship did not affect the price of the goods;
- The transaction value approximates to one of the following values of a consignment of goods exported to Vietnam on the same day or within sixty (60) days before or after the exportation of the consignment of goods being valued:
(i) The transaction value of identical or similar imported goods sold to other importers not having a special relationship with the exporter (the seller);
(ii) Dutiable value of identical or similar imported goods determined pursuant to article 10;
(iii) Dutiable value of identical or similar imported goods determined pursuant to article 11 of this Decree.
Article 8 Method of determining dutiable value on the basis of transaction value of identical imports
1. For imports for which the dutiable value cannot be determined pursuant to article 7 of this Decree, the dutiable value shall be the transaction value of identical imported goods for which dutiable value has been determined pursuant to article 7 of this Decree.
2. Identical imports must satisfy the following conditions:
(a) Identical consignments of imported goods were exported to Vietnam on the same day or within sixty (60) days before or after the export date of the consignment of goods being valued;
(b) ldentical consignments of imported goods were traded at the same level or have been adjusted to the same level of wholesale or retail; and had the same quantity or have been adjusted to the same quantity as the consignment of goods being valued;
(c) ldentical consignments of imported goods had the same transport distance and mode, or have been adjusted to the same transport distance and mode as the consignment of goods being valued.
3. Upon application of the method of determining dutiable value pursuant to this article, consignments of goods manufactured by other manufacturers shall only be taken into account if there are no consignments of goods manufactured by the same manufacturer, and such other consignments must comply with the provisions on identical imported goods.
4. If two or more transaction values of identical imported goods are fixed when determining dutiable value pursuant to this article, the dutiable value shall be the lowest transaction value after the price level has been adjusted so that the conditions are the same as stipulated in clause 2 of this article.
Article 9 Method of determining dutiable value on the basis of transaction value of similar imports
1. For imports for which dutiable value cannot be determined pursuant to articles 7 and 8, dutiable value shall be the transaction value of similar imports for which dutiable value has been determined pursuant to article 7 of this Decree.
2. Similar imports must satisfy the following conditions:
(a) Similar consignments of imported goods were exported to Vietnam on the same day or within sixty (60) days before or after the export date of the consignment of goods being valued;
(b) Similar consignments of imports were traded at the same level or have been adjusted to the same level of wholesale or retail; and have the same quantity or have been adjusted to the same quantity as the consignment of goods being valued;
(c) Similar consignments of imports had the same transport distance and mode, or have been adjusted to the same transport distance and mode as the consignment of goods being valued.
3. Upon application of the method of determining dutiable value pursuant to this article, consignments of goods manufactured by other manufacturers shall only be taken into account if there are no consignments of goods manufactured by the same manufacturer, and such other consignments must comply with the provisions on similar imports.
4. If two or more transaction values of similar goods are fixed when determining dutiable value pursuant to this article, the dutiable value shall be the lowest transaction value after the price level has been adjusted so that the conditions are the same as stipulated in clause 2 of this article.
Article 10 Method of determining dutiable value on the basis of deductible value
1. If the dutiable value of imported goods cannot be determined pursuant to articles 7, 8 and 9 of this Decree, dutiable value shall be the deductible value which shall be determined on the basis of the sale price of the imports, identical imports or similar imports on the Vietnamese market less reasonable expenses arising after importation.
2. The sale price of the imports on the Vietnamese market shall be determined on the following principles:
(a) The sale price of the imports shall be the actual sale price; but if there is no actual sale price then the actual sale price of identical imports or similar imports in the same condition as when they were imported and sold on the domestic market shall be used as the actual sale price;
(b) The importer and the domestic purchaser have no special relationship;
(c) The sale price is calculated on the largest quantity of goods sold and is sufficient for the formation of a unit price;
(d) The goods are sold (wholesale or retail) on the earliest day after importation but no later than ninety (90) calendar days after the date of importation of such consignment of goods.
3. Reasonable expenses arising after importation of goods:
(a) Where the importer purchases goods by the mode of definitive purchase and sale, deductions shall include:
- Expenses being freight and insurance when the goods are sold on the domestic market;
- Taxes, charges and fees payable to the State budget upon import and sale of the goods, which under current law are accounted into sales turnover, cost price and expenses of the sale of the imports;
- General management expenses related to the sale of the imports;
- Profit on sale earned after import of the goods.
(b) Where the importer is the selling agent for a foreign business entity, sale commission shall be a deductible expense.
Where the selling agent is authorized by the foreign business entity to carry out some post import activities in Vietnam outside the agency contract, expenses arising in Vietnam for these activities shall also be deducted within the limit of expenses agreed in the contract.
Post import expenses deducted pursuant to clause 3 of this article must truthfully reflect general expenses and actual profit which are normal in dealings in such line of goods.
4. The dutiable value of imports undergoing further processing in Vietnam shall also be determined on the principles stipulated in clause 1 of this article, and expenses for processing which add value to the goods shall be deducted.
The method of determining dutiable value on the basis of the deductible value stipulated in this article shall not be applied when:
- The imports, after being processed, are no longer in the same condition as when imported;
- The imports, after being processed, still maintain the same characteristics, nature and utility as when imported but such goods constitute only a part of the goods sold on the Vietnamese market.
When imports after being processed are no longer in the same condition as when imported but their value added by processing can still be accurately determined, their dutiable value shall still be determined pursuant to this article.
5. The data for calculating deductible value shall be supplied by the importer or its agent, except where such data is inconsistent with data collected from transactions being sales in Vietnam of imported goods of the same grade or category.
If the data supplied by the importer is inconsistent with data collected from transactions being sales in Vietnam of imported goods of the same grade or category, then deduction of profit and general expenses shall be based on objective and quantifiable data apart from the information supplied by the importer or its agent.
6. The expenses and profit stipulated in clauses 3 and 4 of this article must be recorded and reflected in accounting books in accordance with the law on accounting, and must be considered on an overall basis when determining dutiable value pursuant to this article.
Article 11 Method of determining dutiable value on the basis of computed value
1. If the dutiable value of imported goods cannot be determined pursuant to articles 7 to 10 inclusive of this Decree, dutiable value shall be the computed value which shall include the following items:
(a) Cost price or value of raw materials and supplies, and expenses of the production stage or of other processing during manufacture of the imports and including:
- Expenses stipulated in article 13.1(a);
- Value of the goods or services stipulated in article 13.1(b) if such goods or services were supplied by the purchaser directly or indirectly for use during manufacture of the imports.
Dutiable value may only include items being the cost of technical equipment and expenses for construction designs, implementation plans, art designs, model designs, plans and sketches if such work was performed in Vietnam and was necessary for the manufacture of the imports;
(b) Expenses for and profit from sale of the imports;
(c) Adjusted expenses as defined in article 13.1 (dd) and (e) of this Decree.
2. The expenses and profit used to calculate computed value stipulated in this article must be considered on an overall basis.
3. The determination of computed value must be based on data supplied by the manufacturer and be in accordance with accounting principles of the country where the goods were manufactured, but data supplied by the manufacturer which is inconsistent with data collected in Vietnam shall be excluded.
4. It shall not be permitted to inspect or require presentation for inspection of the accounting books or any other file whatsoever of a non-resident of Vietnam for the purposes of determination of the computed value stipulated in this article.
Evaluation of information supplied by the manufacturer of the goods assisting determination of the computed value stipulated in this article may take place outside Vietnam if:
(a) The manufacturer consents; and
(b) Advance notice is provided to the competent body of the country concerned and such body consents to the evaluation taking place.
Article 12 Deductive method of determining dutiable value
1. If the dutiable value of imported goods cannot be determined pursuant to articles 7 to 11 inclusive of this Decree, dutiable value shall be determined by the deductive method.
The deductive method means the sequential and flexible application of each method for determining dutiable value stipulated in articles 7 to 11 inclusive and stopping at the method by which the dutiable value can be determined, provided that such application complies with clause 2 of this article and is based on data, figures and information available at the time of determining the dutiable value.
2. When the deductive method is applied, the following values must not be used to determine dutiable value:
(a) Domestic market sale price of goods of the same category manufactured in Vietnam;
(b) Sale price of goods on the domestic market of the exporting country;
(c) Sale price of goods for export to another country;
(d) Expenses of manufacture of goods, excluding those of manufacture of imports stipulated in article 11 of this Decree;
(dd) Minimum dutiable price;
(e) All types of assumed or arbitrary prices;
(g) A valuation system permitting the use of the higher of two alternative values as the dutiable value.
1. The following items shall be added to the transaction value when determining dutiable value:
(a) Expenses which must be borne by the purchaser but are not yet included in the transaction value:
- Seller's and broker's commission;
- Cost of packaging deemed part of the imported goods.
Packaging deemed part of imported goods means packaging which always accompanies the goods as a condition for preservation or use of such goods, and which is classified together with the goods according to current classification principles and goods' codes.
- Cost of packing, including cost of materials and labour.
(b) The value of goods and services supplied free of charge or at a reduced cost by the purchaser to the seller to manufacture and sell goods imported into Vietnam, not yet included in the price actually paid or to be paid including:
- Raw materials, component parts and similar accessories incorporated into the imports;
- Tools, dies, moulds and similar accessories used in the manufacture of the imports;
- Raw materials and materials consumed in the manufacture of the imported goods;
- Technical designs, construction designs, implementation plans, art designs, model designs, plans and sketches made overseas and necessary for the manufacture of the imported goods;
(c) Royalties and licence fees for the use of intellectual property rights related to the imports which must be paid by the purchaser as a condition for purchase and sale of the imports;
(d) Proceeds collected by the purchaser after the disposal or use of the imports and transferred in any form to the seller of the imports;
(dd) Expenses for transport, loading and unloading and handling of goods for transport to the bordergate of importation;
(e) Expenses to insure the goods for freight to the bordergate of importation.
2. The following items shall be subtracted from the transaction value if they are already included in the purchase price of the imports:
(a) Expenses for activities arising after importation including expenses for construction, architecture, installation, maintenance or technical assistance;
(b) Expenses for domestic [i.e. within Vietnam] freight and insurance arising after importation;
(c) Taxes, charges and fees payable to the State budget which are incorporated in the purchase prices of the imports;
(d) Any discount made before loading the goods onto the means of transport in the exporting country, expressed in writing and submitted together with the import customs declaration;
(dd) Expenses which the purchaser must bear relating to marketing of the imported goods, namely:
- Market research regarding the product about to be imported;
- Advertising the trademark of the goods to be imported;
- Exhibiting and presenting the newly imported goods;
- Participation of the imports in exhibitions and trade fairs;
- Expenses for inspecting quality and quantity prior to import. However these expenses may not be excluded from the transaction value if the purchaser and seller agreed they would form part of the actual price paid by the purchaser or which the purchaser will have to pay for the goods;
- Expenses for opening a letter of credit to pay for the consignment of imported goods, if paid by the purchaser to its agent bank to make payment for the imports;
(e) Interest as financially agreed by the purchaser and relating to the purchase of the imported goods may be subtracted from the transaction value if the following conditions are satisfied:
- The financial agreement is in writing;
- On request the customs declarant will prove that the declared value is essentially the price paid by the purchaser or which the purchaser will have to pay for the goods; and
- The declared interest rate does not exceed the normal rate in Vietnam at the time of making such financial agreement;
- There are objective data and quantifiable figures justifying subtraction of interest from the price paid by the purchaser or which the purchaser will have to pay for the goods.
3. The addition or subtraction of the expenses stipulated in clauses 1 and 2 of this article shall only be made on the basis of available, objective and quantifiable data which complies with the law on accounting.
4. No item other than those stipulated in clauses 1 and 2 of this article may be added or subtracted.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh
Điều 3. Thời điểm xác định trị giá hải quan và thời hạn nộp thuế
Điều 4. Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan nhằm mục đích tính thuế
Điều 5. Trị giá hải quan phục vụ mục đích thống kê
Điều 7. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
Điều 10. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ
Điều 11. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán
Điều 12. Phương pháp suy luận xác định trị giá tính thuế
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh
Điều 3. Thời điểm xác định trị giá hải quan và thời hạn nộp thuế
Điều 4. Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan nhằm mục đích tính thuế
Điều 5. Trị giá hải quan phục vụ mục đích thống kê
Điều 7. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
Điều 10. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ
Điều 11. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán
Điều 12. Phương pháp suy luận xác định trị giá tính thuế
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan