Chương 1 Nghị định 40/2007/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 40/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 16/03/2007 | Ngày hiệu lực: | 27/04/2007 |
Ngày công báo: | 12/04/2007 | Số công báo: | Từ số 266 đến số 267 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/03/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định việc xác định trị giá hải quan nhằm mục đích tính thuế và thống kê đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là đối tượng áp dụng Nghị định này.
3. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Điều ước quốc tế đó.
1. “Trị giá giao dịch” là giá mà người mua thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hoá được bán để xuất khẩu tới Việt Nam, sau khi đã được điều chỉnh theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
2. ''Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán" là tổng số tiền mà người mua đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hóa nhập khẩu.
3. “Bán để xuất khẩu đến Việt Nam” là hoạt động thương mại trong đó có sự chuyển dịch hàng hoá từ người bán sang người mua, qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam hoặc từ khu phi thuế quan vào thị trường nội địa, nhằm mục đích chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ người bán sang người mua.
4. “Ngày xuất khẩu” sử dụng trong phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu giống hệt và phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu tương tự là ngày xếp hàng lên phương tiện vận tải theo vận đơn; đối với hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ thì “Ngày xuất khẩu” là ngày đăng ký tờ khai hải quan.
5. “Cửa khẩu nhập đầu tiên” là cảng đích ghi trên vận tải đơn. Đối với loại hình vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt hoặc đường sông quốc tế thì “Cửa khẩu nhập đầu tiên” là cảng đích ghi trên hợp đồng.
6. "Tham vấn" là việc cơ quan hải quan và người khai hải quan trao đổi, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế đã kê khai, theo yêu cầu của người khai hải quan.
7. “Hàng hoá nhập khẩu giống hệt” là những hàng hoá giống nhau về mọi phương diện, kể cả đặc điểm vật lý, chất lượng và danh tiếng; được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự ủy quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam.
8. “Hàng hoá nhập khẩu tương tự” là những hàng hoá mặc dù không giống nhau về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, được làm từ các nguyên, vật liệu giống nhau; có cùng chức năng và có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch thương mại; được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự uỷ quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam.
9. “Mức giá bán ra tính trên số lượng bán ra lớn nhất” sử dụng trong phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ là mức giá mà hàng hoá đã được bán với số lượng tổng cộng lớn nhất trong các giao dịch bán hàng hoá cho những người mua không có quan hệ đặc biệt với người bán hàng hoá, ở cấp độ thương mại đầu tiên ngày sau khi nhập khẩu.
10. “Ngày sớm nhất ngay sau khi nhập khẩu” trong phương pháp khấu trừ là ngày mà hàng hóa được bán với số lượng hàng hóa đủ để hình thành đơn giá (tối thiểu bằng 10% lượng hàng hóa của mặt hàng đó trong lô hàng nhập khẩu).
11. “Còn nguyên trạng như khi nhập khẩu” sử dụng trong phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ, là hàng hoá sau khi nhập khẩu không bị bất cứ một tác động nào làm thay đổi hình dạng, đặc điểm, tính chất, công dụng của hàng hoá hoặc làm tăng, giảm trị giá của hàng hoá nhập khẩu.
12. “Hàng hoá cùng phẩm cấp hay cùng chủng loại” sử dụng trong phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ, là những hàng hoá nằm trong cùng một nhóm hoặc một khung nhóm hàng hoá do cùng một nhà sản xuất hay một ngành công nghiệp sản xuất ra, và bao gồm cả mặt hàng giống hệt hoặc mặt hàng tương tự.
13. Người mua và người bán có mối quan hệ đặc biệt khi:
a) Họ cùng là nhân viên hoặc giám đốc của một doanh nghiệp khác;
b) Họ là những thành viên hợp danh góp vốn trong kinh doanh được pháp luật công nhận;
c) Họ là chủ và người làm thuê;
d) Người bán có quyền kiểm soát người mua hoặc ngược lại;
đ) Họ đều bị một bên thứ ba kiểm soát;
e) Họ cùng kiểm soát một bên thứ ba.
Một người có quyền kiểm soát người khác quy định tại các điểm d, đ, e khoản 9 Điều này là người có thể hạn chế được hay chỉ đạo được một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đối với người kia.
g) Họ có mối quan hệ gia đình sau:
- Vợ chồng;
- Bố mẹ và con cái được pháp luật công nhận;
- Ông bà và cháu, có quan hệ huyết thống với nhau;
- Cô chú bác và cháu, có quan hệ huyết thống với nhau;
- Anh chị em ruột;
- Anh chị em dâu, rể.
h) Một người thứ ba sở hữu, kiểm soát hoặc nắm giữ từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của cả hai bên;
i) Các bên liên kết với nhau trong kinh doanh, trong đó một bên là đại lý độc quyền, nhà phân phối độc quyền hoặc nhà chuyển nhượng độc quyền của bên kia được coi là có mối quan hệ đặc biệt nếu như mối quan hệ đó phù hợp với quy định từ điểm a đến điểm h trên đây.
1. Thời điểm xác định trị giá hải quan là ngày người khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trường hợp trị giá hải quan do cơ quan hải quan xác định thì thời điểm xác định trị giá hải quan là ngày cơ quan hải quan xác định trị giá theo quy định tại Nghị định này.
Trong thời hạn tối đa là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan hải quan có văn bản ấn định thuế theo mức giá do cơ quan hải quan xác định thì người khai hải quan phải hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Trị giá hải quan nhằm mục đích tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là trị giá tính thuế) được xác định theo nguyên tắc và phương pháp sau:
1. Đối với hàng hoá xuất khẩu, trị giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất (giá FOB, giá DAF), không bao gồm phí bảo hiểm (I) và phí vận tải (F).
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu, trị giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên và được xác định theo các phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định từ Điều 7 đến Điều 12 Nghị định này, bằng cách áp dụng tuần tự từng phương pháp và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá tính thuế.
Trường hợp người khai hải quan có văn bản đề nghị thì trình tự áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này có thể thay đổi cho nhau.
3. Căn cứ vào nguyên tắc xác định trị giá tính thuế quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau:
a) Hàng hoá nhập khẩu đã được miễn thuế, đã đưa vào sử dụng tại Việt Nam nhưng sau đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng hoặc thay đổi mục đích đã được miễn thuế trước đây;
b) Hàng hoá nhập khẩu là hàng đi thuê mượn;
c) Hàng hoá nhập khẩu là hàng đem ra nước ngoài sửa chữa, gia công;
d) Hàng bảo hành và hàng khuyến mại;
đ) Hàng hoá nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hoá, bao gồm:
- Hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới;
- Hàng nhập khẩu của hành khách nhập cảnh; quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển nhập khẩu vượt tiêu chuẩn (định mức) được miễn thuế;
- Hàng hoá nhập khẩu của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, phát chuyển nhanh.
e) Hàng hoá nhập khẩu đặc thù khác.
1. Trị giá hải quan phục vụ mục đích thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là trị giá thống kê) được xác định theo nguyên tắc sau:
a) Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế, trị giá thống kê được xác định dựa trên trị giá tính thuế đã được xác định theo các nguyên tắc và phương pháp quy định tại Điều 4 Nghị định này;
b) Đối với hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế, xét miễn thuế hoặc không xác định được trị giá tính thuế theo quy định tại Điều 4 Nghị định này thì trị giá thống kê là trị giá do người khai hải quan khai báo theo nguyên tắc sau:
- Đối với hàng hoá nhập khẩu, trị giá thống kê là giá bán tại cửa khẩu nhập đầu tiên (giá CIF);
- Đối với hàng hoá xuất khẩu, trị giá thống kê là giá bán tại cửa khẩu xuất (giá FOB, giá DAF).
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc thu thập, xử lý, sử dụng và lưu trữ trị giá thống kê.
1. Cơ sở dữ liệu giá là tất cả các thông tin liên quan đến việc kiểm tra, xác định trị giá tính thuế do người khai hải quan cung cấp cho cơ quan hải quan hoặc do cơ quan hải quan thu thập được tính đến thời điểm kiểm tra, xác định trị giá tính thuế. Các thông tin này được lưu giữ, quản lý tại cơ quan hải quan.
2. Cơ sở dữ liệu giá quy định khoản 1 Điều này chỉ được sử dụng như một công cụ đánh giá rủi ro và không được sử dụng để xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu với vai trò là trị giá thay thế cho hàng nhập khẩu hay một cơ chế để thiết lập giá tối thiểu.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá có sẵn.
Article 1 Governing scope and applicable objects
1. This Decree regulates customs valuations for the purpose of calculating duty and obtaining statistics on imports and exports.
2. The applicable objects of this Decree shall be imported and exported goods.
3. If an international treaty of which Vietnam is a member contains provisions which are different from those in this Decree, the provisions of such international treaty shall prevail.
Article 2 Interpretation of terms
1. Transaction value means the price actually paid by the purchaser or which the purchaser will have to pay for goods sold in order to export them to Vietnam, after making the adjustment stipulated in article 13 of this Decree.
2. Price actually paid or which will have to be paid means the total amount of money paid by the purchaser or which the purchaser will have to pay directly or indirectly to the seller in order to purchase imported goods.
3. Sale for export to Vietnam means a commercial activity whereby goods are transferred from a seller to a purchaser via a bordergate or border of Vietnam, or from a non-tariff zone onto the domestic market, for the purpose of transferring ownership of the goods from the seller to the purchaser.
4. Export date used in the methods of determining the transaction values of identical and similar imports means the date when goods are loaded onto a means of transport pursuant to a bill of lading. In the case of goods transported by road, export date means the date of registration of the customs declaration.
5. First bordergate of importation means the destination port stated in the bill of lading. In the case of transport by international road, rail or river, first bordergate of importation means the destination port stated in the contract.
6. Exchange of information means the customs office and a customs declarant exchange and supply information relating to determination of dutiable values previously declared, at the request of the customs declarant.
7. Identical imports means goods imported into Vietnam which are identical in all aspects including their physical characteristics, quality and reputation, and which are manufactured in the same country by the same manufacturer or by another manufacturer authorized by the former.
8. Similar imports means goods imported into Vietnam which, though not identical in all aspects, have the same basic characteristics; are made from the same raw materials or materials; have the same function; are interchangeable in commercial transactions; and are manufactured in the same country by the same manufacturer or by another manufacturer authorized by the former.
9. Selling price calculated on the largest quantity sold and used in the deductive method of determining dutiable value means the selling price of the largest aggregate quantity of goods sold during sales of the goods to purchasers without a special relationship with the seller on the first commercial day after import.
10. Earliest day after import and used in the deductible value method means the day on which goods are sold in a sufficient quantity to formulate a unit price (minimum of 10% of the volume of such line of goods in an import consignment).
11. In the same condition as when imported and used in the deductible value method means goods whose shape, characteristics, properties and utility are not altered in any way whatsoever or whose value is not increased or reduced after importation.
12. Goods of the same grade or category and used in the deductible value method means goods in the same group or group framework as a result of their manufacture by the same manufacturer or manufacturing industry, and includes both identical imports and similar imports.
13. A purchaser and seller shall be deemed to have a special relationship when:
(a) One is an employee or director of the other's enterprise;
(b) They are partners contributing capital to the same legally recognized business;
(c) One is a person hiring the other;
(d) One has the power to control the other;
(dd) They are both controlled by the same third party;
(e) They both control the same third party;
A person having the power to control another person as referred to in sub-clauses (d), (dd) and (e) of this clause means a person who can directly or indirectly restrict or instruct such other person.
(g) They have the following family ties:
- Husband and wife;
- Parents and children recognized by law;
- Grandparents and grandchildren with a blood tie;
- Aunts or uncles, nephews or nieces with a blood tie;
- Siblings;
- Brothers or sisters-in-law.
(h) A third person owns, controls or holds five per cent or more of the voting shares of both parties;
(i) Parties associated in business with one another where one party is the sole agent, sole distributor or sole franchisor of the other party shall be deemed to have a special relationship if the relationship is consistent with the provisions in sub-clauses (a) to (h) of this clause.
Article 3 Time of making a customs valuation and time-limit for paying duty
1. The time of making a customs valuation shall be the date on which the customs declarant registers the customs declaration of imports or exports.
2. In a case where a customs valuation is made by the customs office, the time of making the customs valuation shall be the date when the custom office conducts a valuation in accordance with the provisions of this Decree.
3. A customs declarant must complete payment of duty within a maximum time-limit of ten (10) working days from the date on which the customs office provides written notice fixing duty pursuant to the value determined by the customs office.
Article 4 Principles and methods for making a customs valuation for the purpose of calculating duty
Customs valuations for the purpose of calculating duty on imports or exports (hereinafter referred to as dutiable value) shall be made on the following principles and by the following methods:
1. Dutiable value of exports shall be the selling price at the bordergate (FOB price, DAF price) excluding insurance (I) and freight (F).
2. Dutiable value of imports shall be the actual price payable calculated to the first import bordergate, determined by applying in a sequential order each method for determining dutiable value stipulated in articles 7 to 12 inclusive of this Decree and stopping at the method by which dutiable value can be determined.
If a customs declarant makes a written request, the order of application of the methods stipulated in articles 10 and 11 may be reversed.
3. The Ministry of Finance shall, based on the principles for making a customs valuation in order to calculate dutiable value as stipulated in clause 2 of this article, provide specific regulations on dutiable value of imports in the following cases:
(a) After imports have been exempted from duty and commissioned for use in Vietnam, a competent State body permits a transfer or change of the purpose for which duty was exempted;
(b) The imports are hired or borrowed goods;
(c) The imports were sent overseas [i.e. to Vietnam] for repair or processing;
(d) The imports are warranty or sale promotion goods;
(dd) The imports do not have a sale and purchase contract, such import goods to include:
- Goods sold, purchased or exchanged by border residents;
- Goods imported by passengers on entry, and gifts or assets transferred in excess of the duty-free limit;
- Goods imported by enterprises providing postal and express mail services.
(e) Other imported goods which have peculiar features.
Article 5 Customs valuations for statistical purposes
1. Customs valuations of imports or exports for statistical purposes (hereinafter referred to as statistical value) shall be made on the following principles:
(a) The statistical value of goods subject to payment of duty shall be the dutiable value already fixed on the principles and by the methods stipulated in article 4 of this Decree;
(b) In the case of goods not subject to payment of duty or not entitled to consideration for exemption from duty, or for which the dutiable value cannot be determined pursuant to article 4 of this Decree, the statistical value shall be the value declared by the customs declarant on the following principles:
- The statistical value of imports shall be the sale price at the first import bordergate (CIF price);
- The statistical value of exports shall be the sale price at the export bordergate (FOB price, DAF price).
2. The Ministry of Finance shall provide specific regulations on the collation, processing, use and archiving of statistical values.
1. Price database means all information about examination and determination of dutiable values supplied by customs declarants to the customs office or collected by the customs office and calculated up until the time of examining and determining a dutiable value. All this information shall be archived at and managed by the customs office.
2. The price database stipulated in clause 1 of this article shall only be used as a tool to assess risks and shall not be used to fix dutiable value of imports either by replacing the price of the imports or by setting a minimum price.
3. The Ministry of Finance shall provide specific regulations on the establishment, management and use of the available price database.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh
Điều 3. Thời điểm xác định trị giá hải quan và thời hạn nộp thuế
Điều 4. Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan nhằm mục đích tính thuế
Điều 5. Trị giá hải quan phục vụ mục đích thống kê
Điều 7. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
Điều 10. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ
Điều 11. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán
Điều 12. Phương pháp suy luận xác định trị giá tính thuế
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh
Điều 3. Thời điểm xác định trị giá hải quan và thời hạn nộp thuế
Điều 4. Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan nhằm mục đích tính thuế
Điều 5. Trị giá hải quan phục vụ mục đích thống kê
Điều 7. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
Điều 10. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ
Điều 11. Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán
Điều 12. Phương pháp suy luận xác định trị giá tính thuế
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan