Chương III Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân, thường trực hội đồng nhân dân, các ban của hội đồng nhân dân và đại biểu hội đồng nhân dân
Số hiệu: | 40/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 16/03/2007 | Ngày hiệu lực: | 27/04/2007 |
Ngày công báo: | 12/04/2007 | Số công báo: | Từ số 266 đến số 267 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/03/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân được tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.
Giám sát của Hội đồng nhân dân bao gồm: giám sát của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp; giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân; giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân và giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
1.Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
2. Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân cùng cấp;
3.Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
4.Thành lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết;
5. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
Hội đồng nhân dânquyết định chương trình giám sát hàng năm của mình theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và kiến nghị của cử tri ở địa phương.
Thường trực Hội đồng nhân dân dự kiến chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định tại kỳ họp cuối năm của năm trước và tổ chức thực hiện chương trình đó.
1. Tại kỳ họp cuối năm, Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận báo cáo công tác hàng năm của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan này gửi báo cáo công tác đến đại biểu Hội đồng nhân dân; khi cần thiết, Hội đồng nhân dân có thể xem xét, thảo luận.
Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận báo cáo công tác cả nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Hội đồng nhân dân có thể yêu cầu Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp báo cáo về những vấn đề khác khi xét thấy cần thiết.
2. Các báo cáo công tác quy định tại khoản 1 Điều này, trừ các báo cáo của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân, phải được các Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này trình bày báo cáo;
b) Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dânthảo luận;
d) Người đứng đầu cơ quan trình báo cáo có thể trình bày thêm những vấn đề có liên quan mà Hội đồng nhân dânquan tâm;
đ) Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về báo cáo công tác khi xét thấy cần thiết.
Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, việc chất vấn và trả lời chất vấn được thực hiện như sau:
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân ghi rõ nội dung chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu ghi chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân dân chuyển chất vấn đến người bị chất vấn và tổng hợp cácchất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân;
2. Thường trực Hội đồng nhân dân dự kiến danh sách những người có trách nhiệm trả lời chất vấn và báo cáo Hội đồng nhân dân quyết định;
3. Việc trả lời chất vấn tại phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân được thực hiện theo trình tựsau đây:
a) Người bị chất vấn trả lời trực tiếp, đầy đủ về các nội dung mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn và xác định rõ trách nhiệm, biện pháp khắc phục;
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể nêu câu hỏi liên quan đến nội dung đã chất vấn để người bị chất vấn trả lời.
Thời gian trả lời chất vấn do Hội đồng nhân dân quyết định;
c) Sau khi nghe trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân tiếp tục thảo luận tại phiên họp đó, đưa ra thảo luận tại phiên họp khác của Hội đồng nhân dân hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân xem xét trách nhiệm của người bị chất vấn. Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn khi xét thấy cần thiết.
1. Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình thì Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc bãi bỏ văn bản đó.
2. Hội đồng nhân dân xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân trình văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Hội đồng nhân dânthảo luận.
Trong quá trình thảo luận, người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản quy phạm pháp luậtcó thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
c) Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về việc văn bản quy phạm pháp luật không trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Khi thực hiện nhiệm vụ giám sát do Hội đồng nhân dân giao, Đoàn giám sát có trách nhiệm:
1.Thông báo nội dung, kế hoạch giám sát cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là bảy ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;
2. Mời đại diện Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận và yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan tham gia giám sát; cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu này;
3.Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát và thẩm quyền, trình tự, thủ tục giám sát theo quy định của pháp luật; không làm cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân chịu sự giám sát;
4. Trong trường hợp cần thiết, Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm, xử lý người vi phạm nhằm khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị vi phạm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu, kiến nghị qua hoạt động giám sát của mình.
Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng nhân dân có các quyền sau đây:
1. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp;
2. Ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn khi xét thấy cần thiết;
3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Trưởng Ban và các thành viên khác của các Ban của Hội đồng nhân dân, Hội thẩm nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật;
4. Quyết định giải tán Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân.
1. Hội đồng nhân dânbỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân về việc bỏ phiếu tín nhiệm;
b) Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quyền trình bày ý kiến của mình trước Hội đồng nhân dân;
c) Hội đồng nhân dânthảo luận và bỏ phiếu tín nhiệm.
2. Trong trường hợp không được quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tín nhiệm thì cơ quan hoặc người đã giới thiệu để bầu người đó có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm người không được Hội đồng nhân dân tín nhiệm.
Thường trực Hội đồng nhân dân có quyền giám sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, hoạt động của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân và ý kiến của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân, đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương.
Căn cứ vào chương trình giám sát đã được thông qua, Thường trực Hội đồng nhân dânphân công thành viên Thường trực Hội đồng nhân dânthực hiện các nội dung trong chương trình; có thể giao các Ban của Hội đồng nhân dân thực hiện một số nội dung thuộc chương trình và báo cáo kết quả với Thường trực Hội đồng nhân dân khi cần thiết.
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định thành lập Đoàn giám sát.
Quyết định của Thường trực Hội đồng nhân dân về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Nội dung, kế hoạch giám sát của Đoàn giám sát được thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là bảy ngày, trước ngày Đoàn bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát trong nghị quyết về việc thành lập Đoàn giám sát;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
c) Xem xét, xác minh những vấn đề mà Đoàn giám sát thấy cần thiết;
d) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
đ) Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát phải có báo cáo kết quả giám sát gửi Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân về hoạt động giám sát của mình giữa hai kỳ họp.
Thường trực Hội đồng nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn giám sát hoặc giao cho các Ban của Hội đồng nhân dân giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương.
Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Thường trực Hội đồng nhân dân yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm, đồng thời yêu cầu người có thẩm quyền xem xét, giải quyết; nếu không đồng ý với việc giải quyết của người đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân và phải báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp trong trường hợp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu.
Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để chuyển đến người bị chất vấn; thông báo cho người bị chất vấn thời hạn và hình thức trả lời chất vấn.
Thường trực Hội đồng nhân dân điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp kết quả giám sát, trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định xử lý theo thẩm quyền.
Trong hoạt động giám sát, các Ban của Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ sau đây:
1. Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân và hoạt động của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
2. Giúp Hội đồng nhân dân giám sát cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Các Ban của Hội đồng nhân dân giúp Hội đồng nhân dân giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
1. Thẩm tra các báo cáo, đề án do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công;
2. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp trong trường hợp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luậtcủa cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
3. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp báo cáo về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách;
4.Tổ chức Đoàn giám sát;
5. Cử thành viên đến cơ quan, tổ chức hữu quan để xem xét, xác minh về vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban;
6. Tổ chức nghiên cứu, xử lý và xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Các Ban của Hội đồng nhân dân quyết định chương trình giám sát hàng quý, hàng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân và ý kiến của các thành viên của Ban.
1. Các Ban của Hội đồng nhân dân tổ chức phiên họp thẩm tra báo cáo của Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp theo sự phân công của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Việc thẩm tra báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Các thành viên của Ban thảo luận;
d) Chủ tọa phiên họp kết luận.
3. Báo cáo thẩm tra của Ban được gửi đến Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
1. Các Ban của Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thường xuyên theo dõi việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Trong trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật, nghị quyết quy định tại khoản 1 Điều này có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thì các Ban của Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thông báo cho Ban của Hội đồng nhân dân biết việc giải quyết; quá thời hạn nói trên mà không trả lời hoặc giải quyết không đáp ứng với yêu cầu thì Ban của Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc qua giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua phương tiện thông tin đại chúng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc được Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân giao thì Ban của Hội đồng nhân dân tổ chức Đoàn giám sát của Ban.
Việc thành lập Đoàn giám sát, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát do Ban quyết định.
Nội dung, kế hoạch giám sát của Đoàn giám sát được thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là bảy ngày, trước ngày Đoàn bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)Thông báo nội dung, kế hoạch giám sát cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, chậm nhất là bảy ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;
b)Mời đại diện Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia giám sát và yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia giám sát; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu này;
c)Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát và thẩm quyền, trình tự, thủ tục giám sát theo quy định của pháp luật; không làm cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
d)Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm, xử lý người vi phạm, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm;
đ) Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát phải báo cáo kết quả giám sát với Ban.
1. Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn đề được giám sát, Ban tổ chức phiên họp của Ban để xem xét, thảo luận về báo cáo của Đoàn giám sát.
2. Trình tự xem xét báo cáo của Đoàn giám sát được tiến hành như sau:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Ban thảo luận về báo cáo của Đoàn giám sát;
d) Chủ tọa phiên họp kết luận; Ban biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
3. Ban gửi báo cáo kết quả giám sát đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân, đồng thời gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. Báo cáo phải nêu rõ kiến nghị về các biện pháp cần thiết.
Trong khi thi hành nhiệm vụ, các Ban của Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở địa phương cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động giám sát. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu của các Ban của Hội đồng nhân dân. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM Independence - Freedom - Happiness |
No. 40/2007/ND-CP |
Hanoi, March 16, 2007 |
ON CUSTOMS VALUATION OF IMPORTED AND EXPORTED GOODS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated 25 December 2001;
Pursuant to the Law on Export and Import Duties dated 14 June 2005;
Pursuant to the Law on Customs dated 29 June 2001 as amended on 14 June 2005;
Pursuant to Resolution 71-2006-QH11 of the National Assembly dated 29 November 2006 ratifying the protocol on Vietnam's accession to the World Trade Organization;
On the proposal of the Minister of Finance;
DECREES:
Article 1 Governing scope and applicable objects
1. This Decree regulates customs valuations for the purpose of calculating duty and obtaining statistics on imports and exports.
2. The applicable objects of this Decree shall be imported and exported goods.
3. If an international treaty of which Vietnam is a member contains provisions which are different from those in this Decree, the provisions of such international treaty shall prevail.
Article 2 Interpretation of terms
1. Transaction value means the price actually paid by the purchaser or which the purchaser will have to pay for goods sold in order to export them to Vietnam, after making the adjustment stipulated in article 13 of this Decree.
2. Price actually paid or which will have to be paid means the total amount of money paid by the purchaser or which the purchaser will have to pay directly or indirectly to the seller in order to purchase imported goods.
3. Sale for export to Vietnam means a commercial activity whereby goods are transferred from a seller to a purchaser via a bordergate or border of Vietnam, or from a non-tariff zone onto the domestic market, for the purpose of transferring ownership of the goods from the seller to the purchaser.
4. Export date used in the methods of determining the transaction values of identical and similar imports means the date when goods are loaded onto a means of transport pursuant to a bill of lading. In the case of goods transported by road, export date means the date of registration of the customs declaration.
5. First bordergate of importation means the destination port stated in the bill of lading. In the case of transport by international road, rail or river, first bordergate of importation means the destination port stated in the contract.
6. Exchange of information means the customs office and a customs declarant exchange and supply information relating to determination of dutiable values previously declared, at the request of the customs declarant.
7. Identical imports means goods imported into Vietnam which are identical in all aspects including their physical characteristics, quality and reputation, and which are manufactured in the same country by the same manufacturer or by another manufacturer authorized by the former.
8. Similar imports means goods imported into Vietnam which, though not identical in all aspects, have the same basic characteristics; are made from the same raw materials or materials; have the same function; are interchangeable in commercial transactions; and are manufactured in the same country by the same manufacturer or by another manufacturer authorized by the former.
9. Selling price calculated on the largest quantity sold and used in the deductive method of determining dutiable value means the selling price of the largest aggregate quantity of goods sold during sales of the goods to purchasers without a special relationship with the seller on the first commercial day after import.
10. Earliest day after import and used in the deductible value method means the day on which goods are sold in a sufficient quantity to formulate a unit price (minimum of 10% of the volume of such line of goods in an import consignment).
11. In the same condition as when imported and used in the deductible value method means goods whose shape, characteristics, properties and utility are not altered in any way whatsoever or whose value is not increased or reduced after importation.
12. Goods of the same grade or category and used in the deductible value method means goods in the same group or group framework as a result of their manufacture by the same manufacturer or manufacturing industry, and includes both identical imports and similar imports.
13. A purchaser and seller shall be deemed to have a special relationship when:
(a) One is an employee or director of the other's enterprise;
(b) They are partners contributing capital to the same legally recognized business;
(c) One is a person hiring the other;
(d) One has the power to control the other;
(dd) They are both controlled by the same third party;
(e) They both control the same third party;
A person having the power to control another person as referred to in sub-clauses (d), (dd) and (e) of this clause means a person who can directly or indirectly restrict or instruct such other person.
(g) They have the following family ties:
- Husband and wife;
- Parents and children recognized by law;
- Grandparents and grandchildren with a blood tie;
- Aunts or uncles, nephews or nieces with a blood tie;
- Siblings;
- Brothers or sisters-in-law.
(h) A third person owns, controls or holds five per cent or more of the voting shares of both parties;
(i) Parties associated in business with one another where one party is the sole agent, sole distributor or sole franchisor of the other party shall be deemed to have a special relationship if the relationship is consistent with the provisions in sub-clauses (a) to (h) of this clause.
Article 3 Time of making a customs valuation and time-limit for paying duty
1. The time of making a customs valuation shall be the date on which the customs declarant registers the customs declaration of imports or exports.
2. In a case where a customs valuation is made by the customs office, the time of making the customs valuation shall be the date when the custom office conducts a valuation in accordance with the provisions of this Decree.
3. A customs declarant must complete payment of duty within a maximum time-limit of ten (10) working days from the date on which the customs office provides written notice fixing duty pursuant to the value determined by the customs office.
Article 4 Principles and methods for making a customs valuation for the purpose of calculating duty
Customs valuations for the purpose of calculating duty on imports or exports (hereinafter referred to as dutiable value) shall be made on the following principles and by the following methods:
1. Dutiable value of exports shall be the selling price at the bordergate (FOB price, DAF price) excluding insurance (I) and freight (F).
2. Dutiable value of imports shall be the actual price payable calculated to the first import bordergate, determined by applying in a sequential order each method for determining dutiable value stipulated in articles 7 to 12 inclusive of this Decree and stopping at the method by which dutiable value can be determined.
If a customs declarant makes a written request, the order of application of the methods stipulated in articles 10 and 11 may be reversed.
3. The Ministry of Finance shall, based on the principles for making a customs valuation in order to calculate dutiable value as stipulated in clause 2 of this article, provide specific regulations on dutiable value of imports in the following cases:
(a) After imports have been exempted from duty and commissioned for use in Vietnam, a competent State body permits a transfer or change of the purpose for which duty was exempted;
(b) The imports are hired or borrowed goods;
(c) The imports were sent overseas [i.e. to Vietnam] for repair or processing;
(d) The imports are warranty or sale promotion goods;
(dd) The imports do not have a sale and purchase contract, such import goods to include:
- Goods sold, purchased or exchanged by border residents;
- Goods imported by passengers on entry, and gifts or assets transferred in excess of the duty-free limit;
- Goods imported by enterprises providing postal and express mail services.
(e) Other imported goods which have peculiar features.
Article 5 Customs valuations for statistical purposes
1. Customs valuations of imports or exports for statistical purposes (hereinafter referred to as statistical value) shall be made on the following principles:
(a) The statistical value of goods subject to payment of duty shall be the dutiable value already fixed on the principles and by the methods stipulated in article 4 of this Decree;
(b) In the case of goods not subject to payment of duty or not entitled to consideration for exemption from duty, or for which the dutiable value cannot be determined pursuant to article 4 of this Decree, the statistical value shall be the value declared by the customs declarant on the following principles:
- The statistical value of imports shall be the sale price at the first import bordergate (CIF price);
- The statistical value of exports shall be the sale price at the export bordergate (FOB price, DAF price).
2. The Ministry of Finance shall provide specific regulations on the collation, processing, use and archiving of statistical values.
1. Price database means all information about examination and determination of dutiable values supplied by customs declarants to the customs office or collected by the customs office and calculated up until the time of examining and determining a dutiable value. All this information shall be archived at and managed by the customs office.
2. The price database stipulated in clause 1 of this article shall only be used as a tool to assess risks and shall not be used to fix dutiable value of imports either by replacing the price of the imports or by setting a minimum price.
3. The Ministry of Finance shall provide specific regulations on the establishment, management and use of the available price database.
METHODS OF DETERMINING DUTIABLE VALUE OF IMPORTS
Article 7 Method of determining dutiable value on the basis of the transaction value of imports
1. The dutiable value of imports shall be their transaction value.
The transaction value shall be the price actually paid by the purchaser or which the purchaser will have to pay for goods sold in order to export them to Vietnam after making the adjustment stipulated in article 13 of this Decree.
The price actually paid or to be paid shall be fixed as the total amount of money paid by the purchaser or which the purchaser will have to pay directly or indirectly to the seller in order to purchase imported goods, and shall include the following items:
(a) Purchase price shown on the commercial invoice. When such price includes allowances or reductions for the consignment of imported goods in accordance with international commercial practice, such allowances or reductions shall be deducted when determining dutiable value.
The Minister of Finance shall provide specific regulations on the deduction of these allowances or reductions when determining dutiable value.
(b) Monetary amounts which must be paid by the purchaser but are not included in the purchase price shown on the commercial invoice, including:
- Advance payments, and deposits for production, sale and purchase, freight and insurance of goods;
- Indirect payments to the seller such as amounts paid by the purchaser to a third party at the request of the seller; and amounts paid by way of debt clearing.
2. The conditions applicable to the method of determining dutiable value on the basis of transaction value shall be:
(a) The right of the purchaser to dispose of or use the goods after import is unrestricted, except for:
- Restrictions on the purchase, sale and use of goods pursuant to the law of Vietnam;
- Restrictions on places where the goods may be sold after import;
- Other restrictions which do not affect the value of the goods;
(b) The price of the goods or the sale does not depend on conditions or payment items for which the value of the goods is indeterminable;
(c) After resale of the goods, the importer must not pay any additional amount from the proceeds from the disposal or use of the goods, excluding the adjusted amounts stipulated in article 13.1(d) of this Decree;
(d) The purchaser and seller do not have a special relationship, or if they do it does not affect the transaction value.
3. Proving a special relationship shall not affect the transaction value.
(a) Where the customs office has grounds for believing that a special relationship affects the transaction value, the customs office must immediately notify the grounds in writing to the customs declarant.
(b) The customs office shall facilitate the customs declarant to supply more information in order to clarify that the special relationship between the purchaser and the seller does not affect the transaction value. If on the expiry of thirty (30) working after the date of receiving a notice from the customs office, the customs declarant has failed to supply additional information, the customs office shall determine dutiable value pursuant to article 15.7 of this Decree.
(c) The special relationship between the purchaser and the seller shall be deemed not to affect the transaction value when one of the following conditions is satisfied:
- Results of a check of the purchase and sale transaction of the imports show that such transaction was conducted the same as with purchasers without a special relationship and that the special relationship did not affect the price of the goods;
- The transaction value approximates to one of the following values of a consignment of goods exported to Vietnam on the same day or within sixty (60) days before or after the exportation of the consignment of goods being valued:
(i) The transaction value of identical or similar imported goods sold to other importers not having a special relationship with the exporter (the seller);
(ii) Dutiable value of identical or similar imported goods determined pursuant to article 10;
(iii) Dutiable value of identical or similar imported goods determined pursuant to article 11 of this Decree.
Article 8 Method of determining dutiable value on the basis of transaction value of identical imports
1. For imports for which the dutiable value cannot be determined pursuant to article 7 of this Decree, the dutiable value shall be the transaction value of identical imported goods for which dutiable value has been determined pursuant to article 7 of this Decree.
2. Identical imports must satisfy the following conditions:
(a) Identical consignments of imported goods were exported to Vietnam on the same day or within sixty (60) days before or after the export date of the consignment of goods being valued;
(b) ldentical consignments of imported goods were traded at the same level or have been adjusted to the same level of wholesale or retail; and had the same quantity or have been adjusted to the same quantity as the consignment of goods being valued;
(c) ldentical consignments of imported goods had the same transport distance and mode, or have been adjusted to the same transport distance and mode as the consignment of goods being valued.
3. Upon application of the method of determining dutiable value pursuant to this article, consignments of goods manufactured by other manufacturers shall only be taken into account if there are no consignments of goods manufactured by the same manufacturer, and such other consignments must comply with the provisions on identical imported goods.
4. If two or more transaction values of identical imported goods are fixed when determining dutiable value pursuant to this article, the dutiable value shall be the lowest transaction value after the price level has been adjusted so that the conditions are the same as stipulated in clause 2 of this article.
Article 9 Method of determining dutiable value on the basis of transaction value of similar imports
1. For imports for which dutiable value cannot be determined pursuant to articles 7 and 8, dutiable value shall be the transaction value of similar imports for which dutiable value has been determined pursuant to article 7 of this Decree.
2. Similar imports must satisfy the following conditions:
(a) Similar consignments of imported goods were exported to Vietnam on the same day or within sixty (60) days before or after the export date of the consignment of goods being valued;
(b) Similar consignments of imports were traded at the same level or have been adjusted to the same level of wholesale or retail; and have the same quantity or have been adjusted to the same quantity as the consignment of goods being valued;
(c) Similar consignments of imports had the same transport distance and mode, or have been adjusted to the same transport distance and mode as the consignment of goods being valued.
3. Upon application of the method of determining dutiable value pursuant to this article, consignments of goods manufactured by other manufacturers shall only be taken into account if there are no consignments of goods manufactured by the same manufacturer, and such other consignments must comply with the provisions on similar imports.
4. If two or more transaction values of similar goods are fixed when determining dutiable value pursuant to this article, the dutiable value shall be the lowest transaction value after the price level has been adjusted so that the conditions are the same as stipulated in clause 2 of this article.
Article 10 Method of determining dutiable value on the basis of deductible value
1. If the dutiable value of imported goods cannot be determined pursuant to articles 7, 8 and 9 of this Decree, dutiable value shall be the deductible value which shall be determined on the basis of the sale price of the imports, identical imports or similar imports on the Vietnamese market less reasonable expenses arising after importation.
2. The sale price of the imports on the Vietnamese market shall be determined on the following principles:
(a) The sale price of the imports shall be the actual sale price; but if there is no actual sale price then the actual sale price of identical imports or similar imports in the same condition as when they were imported and sold on the domestic market shall be used as the actual sale price;
(b) The importer and the domestic purchaser have no special relationship;
(c) The sale price is calculated on the largest quantity of goods sold and is sufficient for the formation of a unit price;
(d) The goods are sold (wholesale or retail) on the earliest day after importation but no later than ninety (90) calendar days after the date of importation of such consignment of goods.
3. Reasonable expenses arising after importation of goods:
(a) Where the importer purchases goods by the mode of definitive purchase and sale, deductions shall include:
- Expenses being freight and insurance when the goods are sold on the domestic market;
- Taxes, charges and fees payable to the State budget upon import and sale of the goods, which under current law are accounted into sales turnover, cost price and expenses of the sale of the imports;
- General management expenses related to the sale of the imports;
- Profit on sale earned after import of the goods.
(b) Where the importer is the selling agent for a foreign business entity, sale commission shall be a deductible expense.
Where the selling agent is authorized by the foreign business entity to carry out some post import activities in Vietnam outside the agency contract, expenses arising in Vietnam for these activities shall also be deducted within the limit of expenses agreed in the contract.
Post import expenses deducted pursuant to clause 3 of this article must truthfully reflect general expenses and actual profit which are normal in dealings in such line of goods.
4. The dutiable value of imports undergoing further processing in Vietnam shall also be determined on the principles stipulated in clause 1 of this article, and expenses for processing which add value to the goods shall be deducted.
The method of determining dutiable value on the basis of the deductible value stipulated in this article shall not be applied when:
- The imports, after being processed, are no longer in the same condition as when imported;
- The imports, after being processed, still maintain the same characteristics, nature and utility as when imported but such goods constitute only a part of the goods sold on the Vietnamese market.
When imports after being processed are no longer in the same condition as when imported but their value added by processing can still be accurately determined, their dutiable value shall still be determined pursuant to this article.
5. The data for calculating deductible value shall be supplied by the importer or its agent, except where such data is inconsistent with data collected from transactions being sales in Vietnam of imported goods of the same grade or category.
If the data supplied by the importer is inconsistent with data collected from transactions being sales in Vietnam of imported goods of the same grade or category, then deduction of profit and general expenses shall be based on objective and quantifiable data apart from the information supplied by the importer or its agent.
6. The expenses and profit stipulated in clauses 3 and 4 of this article must be recorded and reflected in accounting books in accordance with the law on accounting, and must be considered on an overall basis when determining dutiable value pursuant to this article.
Article 11 Method of determining dutiable value on the basis of computed value
1. If the dutiable value of imported goods cannot be determined pursuant to articles 7 to 10 inclusive of this Decree, dutiable value shall be the computed value which shall include the following items:
(a) Cost price or value of raw materials and supplies, and expenses of the production stage or of other processing during manufacture of the imports and including:
- Expenses stipulated in article 13.1(a);
- Value of the goods or services stipulated in article 13.1(b) if such goods or services were supplied by the purchaser directly or indirectly for use during manufacture of the imports.
Dutiable value may only include items being the cost of technical equipment and expenses for construction designs, implementation plans, art designs, model designs, plans and sketches if such work was performed in Vietnam and was necessary for the manufacture of the imports;
(b) Expenses for and profit from sale of the imports;
(c) Adjusted expenses as defined in article 13.1 (dd) and (e) of this Decree.
2. The expenses and profit used to calculate computed value stipulated in this article must be considered on an overall basis.
3. The determination of computed value must be based on data supplied by the manufacturer and be in accordance with accounting principles of the country where the goods were manufactured, but data supplied by the manufacturer which is inconsistent with data collected in Vietnam shall be excluded.
4. It shall not be permitted to inspect or require presentation for inspection of the accounting books or any other file whatsoever of a non-resident of Vietnam for the purposes of determination of the computed value stipulated in this article.
Evaluation of information supplied by the manufacturer of the goods assisting determination of the computed value stipulated in this article may take place outside Vietnam if:
(a) The manufacturer consents; and
(b) Advance notice is provided to the competent body of the country concerned and such body consents to the evaluation taking place.
Article 12 Deductive method of determining dutiable value
1. If the dutiable value of imported goods cannot be determined pursuant to articles 7 to 11 inclusive of this Decree, dutiable value shall be determined by the deductive method.
The deductive method means the sequential and flexible application of each method for determining dutiable value stipulated in articles 7 to 11 inclusive and stopping at the method by which the dutiable value can be determined, provided that such application complies with clause 2 of this article and is based on data, figures and information available at the time of determining the dutiable value.
2. When the deductive method is applied, the following values must not be used to determine dutiable value:
(a) Domestic market sale price of goods of the same category manufactured in Vietnam;
(b) Sale price of goods on the domestic market of the exporting country;
(c) Sale price of goods for export to another country;
(d) Expenses of manufacture of goods, excluding those of manufacture of imports stipulated in article 11 of this Decree;
(dd) Minimum dutiable price;
(e) All types of assumed or arbitrary prices;
(g) A valuation system permitting the use of the higher of two alternative values as the dutiable value.
1. The following items shall be added to the transaction value when determining dutiable value:
(a) Expenses which must be borne by the purchaser but are not yet included in the transaction value:
- Seller's and broker's commission;
- Cost of packaging deemed part of the imported goods.
Packaging deemed part of imported goods means packaging which always accompanies the goods as a condition for preservation or use of such goods, and which is classified together with the goods according to current classification principles and goods' codes.
- Cost of packing, including cost of materials and labour.
(b) The value of goods and services supplied free of charge or at a reduced cost by the purchaser to the seller to manufacture and sell goods imported into Vietnam, not yet included in the price actually paid or to be paid including:
- Raw materials, component parts and similar accessories incorporated into the imports;
- Tools, dies, moulds and similar accessories used in the manufacture of the imports;
- Raw materials and materials consumed in the manufacture of the imported goods;
- Technical designs, construction designs, implementation plans, art designs, model designs, plans and sketches made overseas and necessary for the manufacture of the imported goods;
(c) Royalties and licence fees for the use of intellectual property rights related to the imports which must be paid by the purchaser as a condition for purchase and sale of the imports;
(d) Proceeds collected by the purchaser after the disposal or use of the imports and transferred in any form to the seller of the imports;
(dd) Expenses for transport, loading and unloading and handling of goods for transport to the bordergate of importation;
(e) Expenses to insure the goods for freight to the bordergate of importation.
2. The following items shall be subtracted from the transaction value if they are already included in the purchase price of the imports:
(a) Expenses for activities arising after importation including expenses for construction, architecture, installation, maintenance or technical assistance;
(b) Expenses for domestic [i.e. within Vietnam] freight and insurance arising after importation;
(c) Taxes, charges and fees payable to the State budget which are incorporated in the purchase prices of the imports;
(d) Any discount made before loading the goods onto the means of transport in the exporting country, expressed in writing and submitted together with the import customs declaration;
(dd) Expenses which the purchaser must bear relating to marketing of the imported goods, namely:
- Market research regarding the product about to be imported;
- Advertising the trademark of the goods to be imported;
- Exhibiting and presenting the newly imported goods;
- Participation of the imports in exhibitions and trade fairs;
- Expenses for inspecting quality and quantity prior to import. However these expenses may not be excluded from the transaction value if the purchaser and seller agreed they would form part of the actual price paid by the purchaser or which the purchaser will have to pay for the goods;
- Expenses for opening a letter of credit to pay for the consignment of imported goods, if paid by the purchaser to its agent bank to make payment for the imports;
(e) Interest as financially agreed by the purchaser and relating to the purchase of the imported goods may be subtracted from the transaction value if the following conditions are satisfied:
- The financial agreement is in writing;
- On request the customs declarant will prove that the declared value is essentially the price paid by the purchaser or which the purchaser will have to pay for the goods; and
- The declared interest rate does not exceed the normal rate in Vietnam at the time of making such financial agreement;
- There are objective data and quantifiable figures justifying subtraction of interest from the price paid by the purchaser or which the purchaser will have to pay for the goods.
3. The addition or subtraction of the expenses stipulated in clauses 1 and 2 of this article shall only be made on the basis of available, objective and quantifiable data which complies with the law on accounting.
4. No item other than those stipulated in clauses 1 and 2 of this article may be added or subtracted.
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF CUSTOMS DECLARANTS, RESPONSIBILITIES OF CUSTOMS OFFICES
Article 14 Rights and obligations of customs declarants
1. Customs declarants shall have the following rights:
(a) To require the customs office to maintain the confidentiality of information which customs declarants supply and which relates to determination of dutiable value;
(b) To request the customs office to notify and guide the determination of dutiable value in accordance with the provisions of this Decree;
(c) To the exchange of information stipulated in article 2.6 of this Decree;
(d) To lodge a complaint about the decision of the customs office on dutiable value;
(dd) To require the customs office to notify dutiable value in writing together with the method and calculation used by the customs office to determine dutiable value;
(e) To request customs clearance for goods after payment of security as stipulated in article 16 of this Decree.
2. Obligations of customs declarants:
(a) To comply with the principle of accurate and truthful self-declaration and self-determination of dutiable value; to be legally liable for the accuracy and truthfulness of declared items and for the results of the determination of dutiable value;
(b) To supply truthful information, valid documents and source vouchers for use as the basis for determination of dutiable value at the request of the customs office;
(c) To pay duty on the price fixed by the customs office as stipulated in article 15.7 of this Decree;
(d) To submit to a customs inspection of dutiable value as stipulated in this Decree.
Article 15 Responsibilities and powers of customs offices:
1. To guide customs declarants to determine dutiable value as stipulated in this Decree.
2. To facilitate customs declarants to enjoy the exchange of information stipulated in article 2.6 of this Decree; to request customs declarants to submit or present valid documents and source vouchers related to the purchase and sale of goods to prove the accuracy and truthfulness of the declared dutiable value of imports.
If the customs office rejects the proof and explanation of dutiable value provided by a declarant, the customs office must immediately notify such customs declarant in writing of the grounds and basis for the rejection.
3. Within a maximum time-limit of two working days from the date on which the customs office provides written notice fixing duty pursuant to the value determined by the customs office as stipulated in article 3.2 of this Decree, to send a written notice to the customs declarant on the amount of dutiable value, the source of information and data, and the method and means of calculation used by the customs office to fix such dutiable value.
4. At the request of customs declarants and pursuant to law, to maintain confidentiality of information supplied by declarants relating to the determination of dutiable value.
5. To fix a value as the basis for payment of a security sum for customs clearance as stipulated in article 16 of this Decree.
6. To inspect the declarations and determination of dutiable value of imports of customs declarants.
7. To determine dutiable value on the principles and by the methods stipulated in article 4 of this Decree in the following cases:
(a) A customs declarant is unable to determine dutiable value by the methods stipulated in articles 7 to 12 inclusive of this Decree;
(b) A customs declarant makes an untruthful declaration on determination of dutiable value;
(c) A customs declarant fails to explain or cannot explain the truthfulness and accuracy of items regarding determination of dutiable value.
7. To fix the amount of duty payable on the price set pursuant to clause 7 of this article.
8. To collate, analyze and manage necessary information for use as the basis for inspection and determination of dutiable value.
Article 16 Postponing determination of dutiable value
1. If in the course of determining dutiable value of imports it is necessary to postpone issuing a final decision on dutiable value, then the importer shall still be permitted to remove the goods from customs management on payment of a sum as security in the form of a guarantee, money paid into an escrow account or other appropriate security for payment of full duty on such goods.
2. The Ministry of Finance shall provide regulations on the level, form and procedures for payment of the security defined in clause 1 of this article.
COMPLAINTS, DEALING WITH BREACHES
Article 17 Complaints and resolution of complaints
Any customs declarant who disagrees with the decision of the customs office on dutiable value must still comply with such decision but shall have the right to lodge a complaint in accordance with the law on complaints or to institute court proceedings in accordance with the law on resolution of administrative cases.
Article 18 Dealing with breaches by taxpayers
1. Taxpayers shall be responsible to pay arrears of duty pursuant to a decision of the customs office when the customs office or another competent body detects any act of fraud or evasion within the preceding five years from the date of detection.
2. Any organization or individual in breach of the provisions of this Decree shall, depending on the nature and seriousness of the breach, be subject to an administrative penalty or criminal prosecution.
Article 19 Dealing with breaches by customs employees and other related individuals
Customs officers, customs employees and other related individuals who lack a sense of responsibility and breach the provisions of this Decree causing loss and damage to a customs declarant must pay compensation for such loss and damage in accordance with law and shall, depending on the nature and seriousness of the breach, be disciplined or be subject to criminal prosecution.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 20 Responsibilities of bodies, organizations and individuals
1. The Ministry of Finance shall guide and organize implementation of this Decree.
2. The State Bank of Vietnam shall direct and guide credit institutions to supply customs offices with complete documentation related to payment for imports and exports in order to service inspection and determination of dutiable value.
3. Relevant ministries and branches shall co-ordinate with customs offices to combat commercial fraud in the form of price fixing.
4. Business associations, organizations and individuals concerned must supply information on imports and exports at the request of the customs office.
Article 21 Implementing provision
1. This Decree shall be of full force and effect fifteen (15) days after the date of its publication in the Official Gazette and shall replace Decree 155-2005-ND-CP of the Government dated 15 December 2005 on determination of the dutiable value of imports and exports.
2. Ministers, ministerial equivalent bodies, heads of Government bodies and chairmen of peoples committees of provinces and cities under central authority shall be responsible for implementation of this Decree.
|
FOR THE GOVERNMENT |