Chương V Nghị định 37/2019/NĐ-CP: Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch
Số hiệu: | 37/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 07/05/2019 | Ngày hiệu lực: | 07/05/2019 |
Ngày công báo: | 17/05/2019 | Số công báo: | Từ số 441 đến số 442 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 37/2019/NĐ-CP: Hướng dẫn Luật quy hoạch 2017
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 37/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch.
Trong đó, quy định về điều kiện đối với các chuyên gia tại tổ chức tư vấn lập quy hoạch như sau:
- Có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn là chủ nhiệm dự án quy hoạch, có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành và đã chủ trì lập từ 01 quy hoạch hoặc trực tiếp tham gia lập từ 02 quy hoạch cùng cấp trở lên;
- Có ít nhất 05 chuyên gia tư vấn chủ trì lập hợp phần quy hoạch hoặc nội dung quy hoạch có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành hợp phần quy hoạch và đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 01 quy hoạch cùng cấp.
Trường hợp quy hoạch quốc gia lần đầu tiên được lập tại Việt Nam, chuyên gia tư vấn chủ trì lập hợp phần quy hoạch hoặc nội dung quy hoạch đối với quy hoạch ngành quốc gia phải đảm bảo:
+ Có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến hợp phần quy hoạch hoặc nội dung quy hoạch cần lập;
+ Đã chủ trì lập ít nhất 01 quy hoạch hoặc đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 02 quy hoạch cấp vùng hoặc quy hoạch được lập cho phạm vi lưu vực sông liên tỉnh.
Nghị định 37/2019/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 07/5/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được xây dựng tập trung, thống nhất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Việc thu thập, cập nhật, lưu trữ, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch phải đảm bảo các yêu cầu:
a) Tính chính xác, đầy đủ, khoa học, khách quan và kế thừa;
b) Tính đồng bộ, có khả năng kết nối, trao đổi dữ liệu;
c) Cập nhật thường xuyên; lưu trữ, bảo quản, đáp ứng yêu cầu sử dụng lâu dài;
d) Tổ chức quản lý có hệ thống, thuận tiện trong khai thác sử dụng, phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu khai thác phục vụ công tác quy hoạch và nhu cầu thông tin quy hoạch của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
đ) Công bố công khai và đảm bảo quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp cận và sử dụng thông tin đúng mục đích theo quy định pháp luật;
e) Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, sở hữu trí tuệ.
1. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được xây dựng theo kiến trúc một cổng thông tin điện tử kết nối giữa các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên môi trường mạng, phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; phục vụ công tác lập quy hoạch, lấy ý kiến về quy hoạch, công bố, cung cấp thông tin về quy hoạch; giám sát, đánh giá quá trình thực hiện quy hoạch.
2. Các thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch là thông tin, cơ sở dữ liệu được số hóa, liên kết, tích hợp với nhau, gắn với cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và được thẩm định theo quy định của pháp luật.
3. Quy mô tổ chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện; sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN - 2000 cho tất cả các loại thông tin, cơ sở dữ liệu bản đồ.
4. Thông tin, cơ sở dữ liệu được thu thập để xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu hồ sơ quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn đã được phê duyệt và được lưu trữ theo quy định tại Điều 44 của Luật Quy hoạch;
b) Cơ sở dữ liệu chuyên ngành do bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý, bao gồm cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia và hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước; cơ sở dữ liệu về địa chất và khoáng sản; cơ sở dữ liệu về môi trường; cơ sở dữ liệu về khí tượng, thủy văn; cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo; cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu; cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê về đất đai; cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thông tin và cơ sở dữ liệu liên quan đến điều tra cơ bản về đất đai; cơ sở dữ liệu về hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật; cơ sở dữ liệu về hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội; cơ sở dữ liệu về xây dựng; cơ sở dữ liệu về hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn; cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; cơ sở dữ liệu về quốc phòng, an ninh; cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ có liên quan;
c) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia được chuẩn hóa và cập nhật thường xuyên;
d) Thông tin và cơ sở dữ liệu về quy hoạch khác.
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu về hồ sơ quy hoạch thuộc phạm vi quản lý vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng trong thời hạn 10 ngày kể từ khi quy hoạch được phê duyệt.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng theo các kỳ thống kê, kiểm kê, hoặc sau khi kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công bố.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức vận hành, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; xây dựng quy trình nghiệp vụ, kiểm soát để vận hành, duy trì hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; thực hiện các cơ chế, giải pháp đồng bộ, sao lưu, dự phòng, phục hồi dữ liệu, đảm bảo tính nguyên vẹn, an toàn của hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
1. Chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và phần mềm phục vụ quản lý, vận hành hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được sử dụng từ vốn đầu tư công và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Chi phí quản lý, vận hành, thu thập thông tin, cơ sở dữ liệu và cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng được sử dụng từ nguồn kinh phí thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Hằng năm, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan lập dự toán kinh phí thường xuyên cho các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, bố trí dự toán theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước.
1. Ban hành quy định về nội dung, cấu trúc, yêu cầu kỹ thuật, giải pháp công nghệ, phương pháp vận hành đối với hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch phù hợp với quy định của pháp luật về Chính phủ điện tử.
2. Hướng dẫn chi tiết việc thu thập, xử lý, lưu trữ, khai thác, sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch để xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
3. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; tổng hợp tình hình xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác thu thập, quản lý, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu thuộc hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
5. Xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp trong việc thu thập, quản lý, kết nối, chia sẻ và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng.
6. Xây dựng môi trường kết nối, chia sẻ, trao đổi thông tin, cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên phạm vi toàn quốc, dựa trên nền tảng công nghệ thông tin và truyền thông, bao gồm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác; các chuẩn thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung trên cơ sở kết nối liên thông với hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; chính sách an toàn, bảo mật và chính sách bảo vệ bản quyền thông tin, cơ sở dữ liệu thuộc hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
7. Xây dựng kế hoạch và quản lý sử dụng nguồn vốn được bố trí để điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu; xây dựng, duy trì, nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin, các phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo các quy định hiện hành.
8. Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ biên tập, cập nhật, phê duyệt, kiểm tra thông tin, cơ sở dữ liệu thuộc hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức xây dựng, cập nhật thường xuyên, lưu trữ, bảo quản lâu dài các nội dung của hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch thuộc trách nhiệm quản lý; kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng theo quy định;
b) Bảo đảm tính chính xác về nội dung và các thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch thuộc trách nhiệm cung cấp, cập nhật, quản lý;
c) Bảo đảm an toàn tài khoản quản trị hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được cấp;
d) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc bảo đảm an toàn, chia sẻ, kết nối, tích hợp và trích xuất thông tin, cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp đầy đủ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được chuẩn hóa và được cập nhật thường xuyên để tạo dữ liệu khung cho hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn về đồng bộ, tương thích, truy cập, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhà nước, đảm bảo sự kết nối thông suốt và an toàn thông tin của hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong việc xây dựng và vận hành hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định này.
2. Chỉ đạo cơ quan quản lý quy hoạch của địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở ngành tổ chức thực hiện thu thập, cập nhật, đánh giá, quản lý, lưu trữ, công bố, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch theo đúng quy định;
b) Tổ chức quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch trên phạm vi toàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thông qua hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trên môi trường mạng;
c) Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức tích hợp thông tin, cơ sở dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ các cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch;
d) Lưu trữ, bảo quản, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch.
NATIONAL PLANNING INFORMATION SYSTEM AND DATABASE
Section 1: ESTABLISHMENT AND OPERATION OF NATIONAL PLANNING INFORMATION SYSTEM AND DATABASE
Article 39. Requirements for national planning information system and database
1. The national planning information system and database shall be established in a centralized and uniform manner according to national standards and technical regulations.
2. The collection, updating, storage, management and use of information and database in the national planning information system and database shall comply with the following requirements:
a) Ensure accuracy, adequacy, scientism, objectivity and inheritance;
b) Ensure uniformity and ability to connect and exchange data;
c) Regularly update and store information and database for long-term use;
d) Systematically and conveniently manage the use of information and database to promptly serve state management, planning, and planning information demand from organizations and individuals;
dd) Publish and protect organizations and individuals’ right to access and use information for right purposes in accordance with regulations of law;
e) Comply with regulations of the law on protection of state secrets and intellectual property.
Article 40. Establishment of national planning information system and database
1. The national planning information system and database shall be established according to architecture of a web portal connecting Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of provinces in the network environment and in conformity with the Vietnam E-Government Architecture Framework; serve planning work, seeking of opinions about planning, publishing and provision of planning information; supervise and assess the process of implementing planning.
2. Information and database in the national planning information system and database are digitized, linked and integrated with each other, associated with national geographic database and approved in accordance with regulations of law.
3. The scale on which the national geographic database is established is determined by district; the national reference frame and coordinate system VN - 2000 shall be applied to all types of mapping information and database.
4. The information and database collected to establish national planning information system and database include:
a) Database of documents concerning national planning, regional planning, provincial planning, detailed planning, special administrative-economic unit planning, urban planning and rural planning that have been approved and archived as prescribed in Article 44 of the Law on Planning;
b) Specialized database under the management of Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, which includes national statistical database, national statistical indicator system, and statistical indicator systems of provinces, districts and communes; water resource database; geology and mineral database; environment database; meteorological and hydrological database; database of natural resources and environment of sea and islands; climate change database; statistical and inventory database of land; land use planning and plan database; information and database relating to baseline surveys of land; database of technical infrastructure systems; database of social infrastructure systems; construction database; database of systems of urban areas and rural residential areas; database of residential houses and real estate market; national defense and security database; relevant surveying and mapping database;
c) Standardized and regularly updated national geographic database;
d) Other planning information and database.
Article 41: Updating and operation of national planning information system and database
1. Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of provinces shall update information and database of planning documentation under their management to online national planning information system and database within 10 days from the date on which the planning is approved.
2. Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of provinces shall update information and specialized database under their management to online national planning information system and database over statistical reporting and inventory periods or after the investigation and surveying results are approved and announced by the competent authority.
3. The Ministry of Planning and Investment shall take charge and cooperate with Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of provinces in organizing operation and use of national planning information system and database; establish business and control process to operate and maintain national planning information system and database; implement mechanisms and solutions for synchronizing and backing up data, ensuring integrity and safety of national planning information system and database.
Article 42. Costs of establishment and operation of national planning information system and database
1. The costs of construction of information infrastructure and design of software serving management and operation of national planning information system and database shall be covered by public investment and other legal capital sources.
2. The costs of management, operation and collection of information and database, and updating of information and database to online national planning information system and database shall be covered by recurrent funding sources in accordance with regulations of the Law on State Budget.
3. Every relevant regulatory authority shall make an annual estimate of recurrent funding for the activities specified in Clause 2 of this Article and send it to the finance authority at the same level.
Section 2: RESPONSIBILITY FOR ESTABLISHMENT OF NATIONAL PLANNING INFORMATION SYSTEM AND DATABASE
Article 43. Responsibilities of the Ministry of Planning and Investment
1. Promulgate regulations on contents, architecture, technical requirements, technology solutions and methods for operation of the national planning information system and database in compliance with regulations on e-Government.
2. Provide detailed guidelines for collection, processing, storage and use of planning information and database to establish the national planning information system and database.
3. Take charge and cooperate with Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of provinces in establishing, managing and operating the national planning information system and database; submit consolidated reports on establishment, management and operation of the national planning information system and database to the Prime Minister.
4. Provide guidance and inspect the collection, management, provision, operation and use of information and database in the national planning information system and database by other Ministries, ministerial agencies and People’s Committees of provinces.
5. Make and promulgate a Regulation on cooperation in collection, management, connection, sharing and use of information and database in the online national planning information system and database.
6. Create an environment to connect, share and exchange information and database in the national planning information system and database nationwide by using information technology and communications platforms, including information technology infrastructure; management and operation software; information standards and shared database based on the connection with national planning information system and database; safety and privacy policy and policy for copyright protection of information and database in the national planning information system and database.
7. Formulate a plan and manage the use of provided funding to carry out investigations and establish database; establish, maintain and update information infrastructure and software to serve management, operation and use of the national planning information system and database in accordance with applicable regulations.
8. Provide guidance and training in editing, updating, approving and checking information and database in the national planning information system and database.
Article 44. Responsibilities of Ministries and ministerial agencies
1. Ministries and ministerial agencies shall, within their jurisdiction, have the responsibility to:
a) organize the establishment, regular updating and long-term storage of contents of the national planning information system and database under their management; connect, share and provide information and database under their management to the online national planning information system and database as prescribed;
b) ensure the accuracy of contents, information and database in the national planning information system and database within their jurisdiction to provide, update and manage thereof;
c) ensure safety of their administrator account that allows access to national planning information system and database;
d) Cooperate with the Ministry of Planning and Investment in ensuring safety of, sharing, connecting, integrating and extracting information and database in the national planning information system and database.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall sufficiently provide standardized and regularly updated national geographic database and national topographic maps to establish a data framework for the national planning information system and database.
3. The Ministry of Information and Communications shall cooperate with the Ministry of Planning and Investment in promulgating technical regulations and standards, providing guidelines for synchronizing, integrating, accessing and sharing information among regulatory authorities to ensure continuous connection and safety of the national planning information system and database.
4. The Ministry of Science and Technology and the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall cooperate with the Ministry of Planning and Investment in providing guidelines for implementation of the law on protection of intellectual property rights upon establishment and operation of the national planning information system and database.
Article 45. Responsibilities of People’s Committee of provinces
1. Within their jurisdiction, perform the tasks and exercise the rights specified in Clause 1 Article 44 of this Decree.
2. Direct their planning management authorities to perform the following tasks:
a) Take charge and cooperate with departments in collecting, updating, assessing, managing, storing, announcing and using planning information and database as prescribed;
b) Organize the management of planning information and database within provinces through the online national planning information system and database;
c) Apply information technology, integrate information, database and applications to enable organizations and individuals to effectively use planning information and database and to increase the value thereof;
d) Store and provide planning information and database.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 5. Các hình thức công bố quy hoạch
Điều 6. Đánh giá thực hiện quy hoạch
Điều 20. Nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia
Điều 21. Nội dung quy hoạch không gian biển quốc gia
Điều 23. Nội dung quy hoạch ngành kết cấu hạ tầng quốc gia
Điều 24. Nội dung quy hoạch ngành sử dụng tài nguyên quốc gia
Điều 27. Nội dung quy hoạch vùng
Điều 28. Nội dung quy hoạch tỉnh
Điều 37. Lấy ý kiến trong quá trình thẩm định quy hoạch
Điều 40. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch
Điều 65. Trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết tố cáo
Điều 7. Tiêu chí đánh giá thực hiện quy hoạch
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức lập quy hoạch
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức lập hợp phần quy hoạch và cơ quan lập hợp phần quy hoạch
Điều 17. Thời hạn lập quy hoạch
Điều 20. Nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia
Điều 21. Nội dung quy hoạch không gian biển quốc gia
Điều 22. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia
Điều 23. Nội dung quy hoạch ngành kết cấu hạ tầng quốc gia
Điều 24. Nội dung quy hoạch ngành sử dụng tài nguyên quốc gia
Điều 25. Nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia
Điều 26. Nội dung quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia
Điều 27. Nội dung quy hoạch vùng
Điều 28. Nội dung quy hoạch tỉnh
Điều 30. Lấy ý kiến về quy hoạch ngành quốc gia
Điều 34. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch
Điều 35. Ủy viên phản biện trong Hội đồng thẩm định quy hoạch
Điều 37. Lấy ý kiến trong quá trình thẩm định quy hoạch
Điều 38. Họp Hội đồng thẩm định quy hoạch
Điều 40. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch
Điều 41. Cập nhật, vận hành hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch
Điều 42. Chi phí xây dựng, vận hành hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch