Chương III: Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản, hình thức xử phạt, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
Số hiệu: | 36/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 24/03/2020 | Ngày hiệu lực: | 10/05/2020 |
Ngày công báo: | 05/04/2020 | Số công báo: | Từ số 347 đến số 348 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mức phạt xả nước thải chứa hóa chất độc hại vào nguồn nước
Đây là nội dung nổi bật được đề cập tại Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
Theo đó, quy định phạt tiền từ 60 triệu đồng đến 90 triệu đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ vào nguồn nước với lưu lượng nước thải không vượt quá 5 m3/ngày đêm.
(Hiện hành mức phạt tiền là từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng).
Ngoài ra, chủ thể vi phạm còn buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước nếu gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng nguồn nước.
Lưu ý: mức phạt tiền trên đây là mức phạt tiền đối với cá nhân (bao gồm hộ kinh doanh), mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Nghị định 36/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/05/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi lấy mẫu khoáng sản trên mặt đất vượt quá số lượng, khối lượng, thời gian lấy mẫu đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, cụ thể:
a) Phạt cảnh cáo đối với trường hợp hộ kinh doanh lấy mẫu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Phạt tiền đối với hành vi khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản mà chưa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản chấp thuận bằng văn bản, cụ thể như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp hộ kinh doanh lấy mẫu lập đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không thông báo bằng văn bản về kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản được thăm dò trước khi thực hiện, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản theo giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản theo giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nộp chậm báo cáo định kỳ hoạt động thăm dò khoáng sản quá 30 ngày, kể từ ngày 01 tháng 02 của năm kế tiếp kỳ báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản.Bổ sung
3. Phạt tiền đối với hành vi báo cáo sai quá 10% giữa khối lượng thực tế thi công thăm dò khoáng sản so với khối lượng nêu trong đề án thăm dò khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
4. Phạt tiền đối với hành vi đã quá 30 ngày trở lên kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thăm dò quy định trong giấy phép thăm dò khoáng sản nhưng chưa trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
5. Phạt tiền đối với hành vi đã quá 90 ngày trở lên kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản nhưng không nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản vào lưu trữ địa chất mà không có lý do chính đáng, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
6. Phạt tiền đối với hành vi thi công đề án thăm dò khoáng sản mà không đáp ứng đủ điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản theo quy định hoặc ký hợp đồng với tổ chức không đáp ứng đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản theo quy định để tiến hành thi công thăm dò, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
7. Phạt tiền đối với hành vi thực hiện không đúng nội dung đề án thăm dò khoáng sản đã được thẩm định và Giấy phép thăm dò khoáng sản cụ thể như sau:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
8. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Sau 06 tháng, kể từ khi giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực mà không di chuyển toàn bộ tài sản của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò; không thực hiện việc san lấp công trình thăm dò, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định của pháp luật; không giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định của pháp luật;
b) Tự ý thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí (tăng hoặc giảm) lớn hơn 10% so với tổng dự toán trong đề án thăm dò khoáng sản đã được thẩm định mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận trước khi thực hiện.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc san lấp công trình thăm dò; thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, phục hồi môi trường và giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cắm mốc các điểm khép góc khu vực được phép thăm dò khoáng sản nhưng không đúng quy cách theo quy định hoặc đã cắm mốc nhưng không đầy đủ số lượng mốc các điểm khép góc khu vực được phép thăm dò khoáng sản;
b) Thăm dò khoáng sản mà công trình thăm dò (hào, giếng, đường lò, lỗ khoan) nằm trong diện tích khu vực được phép thăm dò nhưng vượt quá chiều sâu dưới 25% hoặc dưới 10 m so với chiều sâu thiết kế công trình đó trong đề án thăm dò đã thẩm định mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản đó cho phép.
2. Phạt tiền đối với hành vi không thực hiện việc cắm mốc các điểm khép góc khu vực được phép thăm dò khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
3. Phạt tiền đối với hành vi thăm dò khoáng sản mà công trình thăm dò (hào, giếng, lò, lỗ khoan) nằm trong diện tích khu vực được phép thăm dò nhưng vượt quá chiều sâu từ 25% đến dưới 50% hoặc từ 10 m đến dưới 50 m so với chiều sâu thiết kế công trình đó trong đề án thăm dò đã thẩm định mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản đó cho phép cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
4. Phạt tiền đối với hành vi thăm dò khoáng sản mà công trình thăm dò (hào, giếng, lò, lỗ khoan) nằm trong diện tích khu vực được phép thăm dò nhưng vượt quá chiều sâu từ 50% đến dưới 100% hoặc từ 50 m đến dưới 70 m so với chiều sâu thiết kế công trình đó trong đề án thăm dò đã thẩm định mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản đó cho phép, cụ thể như sau:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
5. Phạt tiền đối với hành vi thăm dò khoáng sản mà công trình thăm dò (hào, giếng, lò, lỗ khoan) nằm trong diện tích khu vực được phép thăm dò nhưng vượt quá chiều sâu từ 100% trở lên hoặc từ 70 m trở lên so với chiều sâu thiết kế công trình đó trong đề án thăm dò đã thẩm định mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản đó cho phép, cụ thể như sau:
a) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
6. Phạt tiền đối với hành vi thăm dò khoáng sản ra ngoài ranh giới khu vực được phép thăm dò, cụ thể như sau:
a) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động thăm dò khi có từ 05 công trình thăm dò trở lên hoặc trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần: Từ 01 tháng đến dưới 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3; từ 03 tháng đến 06 tháng đối với quy định tại khoản 4, từ 06 tháng đến 09 tháng đối với quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu mẫu vật là khoáng sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc san lấp các công trình thăm dò, phục hồi môi trường trong diện tích khu vực đã thăm dò vượt ra ngoài diện tích được phép thăm dò đối với trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này.
Phạt tiền đối với hành vi chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận, cụ thể như sau:
1. Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh.
2. Từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường đã được xác định trong đề án thăm dò khoáng sản nhưng chưa gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thăm dò.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy đủ các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường đã được xác định trong đề án thăm dò khoáng sản, gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thăm dò.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi đã gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thăm dò mà thực hiện không đầy đủ các biện pháp khắc phục.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thăm dò mà không thực hiện biện pháp khắc phục.
5. Hình thức phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thăm dò khoáng sản trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần: Từ 01 tháng đến dưới 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; từ 03 tháng đến dưới 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2; từ 06 tháng đến dưới 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3; từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến sức khỏe con người đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện đầy đủ các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền đối với hành vi thăm dò khi giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hạn kể cả trường hợp đang đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
2. Phạt tiền đối với hành vi thi công thăm dò mà không có giấy phép thăm dò khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm d và đ khoản này;
d) Từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có từ 01 đến dưới 05 lỗ khoan, đường lò;
đ) Từ 600.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có từ 05 lỗ khoan, đường lò trở lên.
3. Phạt tiền đối với hành vi đã được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản nhưng thi công công trình khoan, lò thăm dò khoáng sản trước khi được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có từ 01 đến dưới 05 lỗ khoan, đường lò;
d) Từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có từ 05 lỗ khoan, đường lò trở lên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc san lấp các công trình thăm dò, phục hồi môi trường khu vực đã thăm dò đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ hoặc ngày bắt đầu khai thác cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép, Ủy ban nhân dân các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;
b) Không gửi báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác nếu tạm ngừng khai thác từ 01 năm trở lên;
c) Nội dung báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản không đầy đủ thông tin theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định;
d) Nộp chậm báo cáo đột xuất quá từ 15 ngày trở lên kể từ thời điểm có văn bản yêu cầu hoặc thời hạn yêu cầu trong văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản.
2. Phạt tiền đối với hành vi không đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ; không đăng ký ngày bắt đầu khai thác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Nộp báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định chậm từ 15 ngày đến dưới 30 ngày kể từ ngày 01 tháng 02 của năm kế tiếp kỳ báo cáo;
b) Không lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng, nâng cấp tài nguyên trong khu vực được phép khai thác khoáng sản.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi nộp báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định chậm từ 30 ngày trở lên kể từ ngày 01 tháng 02 của năm kế tiếp kỳ báo cáo.Bổ sung
5. Phạt tiền đối với một trong các hành vi: Không thông báo kế hoạch, khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp trữ lượng, tài nguyên trong phạm vi khu vực được phép khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện; không trình kết quả thăm dò cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt khi kết thúc thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
6. Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với trường hợp sau thời hạn kỳ cuối cùng của năm phải nộp mà không nộp đủ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm đó hoặc không nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm liền kề trước thời điểm thanh tra, kiểm tra theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp không nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sau thời hạn kỳ cuối cùng của năm phải nộp và của năm liền kề trước đó theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) đối với các khu vực đã cấp phép khai thác trước ngày Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ có hiệu lực.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản mà không đúng quy định về mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các mỏ đa kim có từ 02 trong số các kim loại sau: Sắt, đồng, chì - kẽm, thiếc, wonfram, bismut, antimon, niken, coban, vàng - bạc, bạch kim là 2% thuộc nhóm 7 - các loại khoáng sản kim loại khác quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 67/2019/NĐ-CP.
1. Phạt tiền đối với hành vi cắm mốc điểm khép góc khu vực được phép khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp đã cắm mốc nhưng không đúng quy cách theo quy định hoặc có hồ sơ chứng minh đã cắm mốc các điểm khép góc khu vực được phép khai thác khoáng sản nhưng để mất mốc;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp đã cắm mốc các điểm khép góc khu vực được phép khai thác khoáng sản đúng quy cách nhưng chưa đầy đủ số lượng mốc theo quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản; trường hợp đã cắm mốc các điểm khép góc khu vực được phép khai thác nhưng không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền ở địa phương, cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để bàn giao theo quy định.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không thực hiện việc cắm mốc các điểm khép góc khu vực được phép khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
3. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ) có tổng diện tích đã khai thác vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) đến dưới 0,1 ha; vượt quá phạm vi ranh giới được phép khai thác (theo độ sâu hoặc độ cao) từ 0,5 m đến dưới 01 m trong phạm vi diện tích từ 0,1 ha trở lên, cụ thể như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ) có tổng diện tích vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) vượt từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha; vượt quá phạm vi ranh giới được phép khai thác (theo độ sâu hoặc độ cao) từ 01 m đến dưới 02 m trong phạm vi diện tích từ 0,1 ha trở lên cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ) có tổng diện tích vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) vượt từ 0,5 ha đến dưới 01 ha; vượt quá phạm vi ranh giới được phép khai thác (theo độ sâu hoặc độ cao) từ 02 m đến dưới 03 m trong phạm vi diện tích từ 0,1 ha trở lên, cụ thể như sau:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
d) Từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khoáng sản theo giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp là vàng, bạc, platin, đá quý; khoáng sản độc hại.
6. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; hộ kinh doanh) có tổng diện tích vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) vượt từ 01 ha đến dưới 1,5 ha; vượt quá phạm vi ranh giới được phép khai thác (theo độ sâu hoặc độ cao) từ 03 m đến dưới 05 m trong phạm vi diện tích từ 0,1 ha trở lên, cụ thể như sau:
a) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với khoáng sản theo giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp là vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
7. Trường hợp hành vi khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ) có tổng diện tích vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) từ 01 ha trở lên đối với hộ kinh doanh (1,5 ha trở lên với trường hợp còn lại); vượt quá phạm vi ranh giới được phép khai thác (theo độ sâu hoặc độ cao) từ 05 m trở lên trong phạm vi diện tích từ 0,1 ha trở lên được coi là hành vi khai thác khoáng sản mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bị áp dụng mức phạt tiền cao nhất đối với loại khoáng sản tương ứng quy định tại Điều 47 Nghị định này.
8. Phạt tiền đối với hành vi khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) hoặc vượt quá độ sâu cho phép khai thác, cụ thể như sau:
a) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác vượt ra ngoài điểm gần nhất của ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) đến dưới 100 m hoặc vượt quá độ sâu cho phép đến dưới 02 m;
b) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác cát, sỏi vượt ra ngoài điểm gần nhất của ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) từ 100 m đến dưới 200 m hoặc vượt quá độ sâu cho phép từ 02 m đến dưới 05 m;
c) Trường hợp khai thác vượt ra ngoài điểm gần nhất của ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) từ 200 m trở lên hoặc vượt quá độ sâu cho phép từ 05 m trở lên được coi là hành vi khai thác khoáng sản mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bị áp dụng mức phạt tiền cao nhất tương ứng quy định tại điểm e khoản 1 và điểm e khoản 2 Điều 48 Nghị định này.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần: Từ 03 tháng đến dưới 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4, từ 06 tháng đến dưới 09 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5 và điểm a khoản 8, từ 09 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6 và điểm b khoản 8, từ 12 tháng đến 15 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 và điểm c khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải tạo, phục hồi môi trường; thực hiện các giải pháp đưa các khu vực đã khai thác vượt ra ngoài phạm vi được phép khai thác về trạng thái an toàn. Đối với trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ còn phải đền bù, trả kinh phí khắc phục, sửa chữa những hư hỏng của công trình đê điều, công trình hạ tầng kỹ thuật khác, công trình dân dụng do hành vi vi phạm gây ra;
b) Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp trong lĩnh vực khoáng sản do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này;
c) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định và đo đạc trong trường hợp có hành vi vi phạm tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với một trong các hành vi: Lập, phê duyệt, sử dụng thiết kế mỏ có nội dung không phù hợp với dự án đầu tư, thiết kế cơ sở đã phê duyệt và giấy phép khai thác khoáng sản; điều chỉnh, thay đổi công nghệ khai thác, công suất khai thác so với thiết kế mỏ đã duyệt mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không nộp thiết kế mỏ đã phê duyệt cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
3. Phạt tiền đối với một trong các hành vi: Khai thác không đúng phương pháp khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản; không đúng hệ thống khai thông, chuẩn bị (đối với khai thác hầm lò), hệ thống mở vỉa (đối với khai thác lộ thiên); không đúng trình tự khai thác; không đúng hệ thống khai thác; không đúng một trong các thông số của hệ thống khai thác, gồm: Chiều cao tầng, góc dốc sườn tầng; đổ thải không đúng vị trí đã xác định trong thiết kế mỏ/Báo cáo kinh tế kỹ thuật được phê duyệt mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản; không đúng khung thời gian khai thác hoặc không đúng số lượng, chủng loại thiết bị khai thác trong giấy phép hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép đối với cát, sỏi lòng sông, suối, hồ cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
d) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
đ) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
e) Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, đá quý, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
4. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản mà không có thiết kế mỏ theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
đ) Từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
e) Từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, đá quý, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải khai thác đúng phương pháp khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản; đúng hệ thống khai thông, chuẩn bị (đối với khai thác hầm lò), hệ thống mở vỉa (đối với khai thác lộ thiên); đúng trình tự khai thác; đúng hệ thống khai thác; đúng các thông số của hệ thống khai thác, gồm: chiều cao tầng, góc dốc sườn tầng; đổ thải đúng vị trí đã xác định trong thiết kế mỏ/Báo cáo kinh tế kỹ thuật được phê duyệt; đúng khung thời gian khai thác hoặc đúng số lượng, chủng loại thiết bị khai thác (đối với cát, sỏi lòng sông, suối, hồ) đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về Giám đốc điều hành mỏ trừ trường hợp khai thác tận thu, khai thác nước khoáng, cụ thể sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực của Giám đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối hành vi tại cùng một thời điểm một cá nhân có 02 hợp đồng còn hiệu lực làm Giám đốc điều hành mỏ trở lên hoặc bổ nhiệm một người làm Giám đốc điều hành mỏ để điều hành hoạt động khai thác (tại cùng một thời điểm) từ 02 giấy phép khai thác khoáng sản trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ nhưng không đúng tiêu chuẩn theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này; khai thác than bùn;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản khác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
đ) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này;
e) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
3. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản không có Giám đốc điều hành mỏ, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định, tại điểm a khoản này;
d) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
đ) Từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
e) Từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;
b) Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ và điểm e khoản 3 Điều này trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không lắp đặt hệ thống camera giám sát tại các kho chứa, nơi vận chuyển khoáng sản nguyên khai ra khỏi mỏ để theo dõi, lưu trữ thông tin liên quan.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không lắp đặt trạm cân tại các kho chứa, nơi vận chuyển khoáng sản nguyên khai ra khỏi mỏ để theo dõi, lưu trữ thông tin liên quan (trừ khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh; khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ), cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường với công suất được phép khai thác hàng năm nhỏ hơn 30.000 m3/năm;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
e) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản độc hại.
3. Phạt tiền đối với các hành vi không quản lý, lưu trữ đầy đủ theo quy định các bản đồ hiện trạng mỏ, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, cụ thể như sau:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
đ) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp khai thác hầm lò, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
e) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản độc hại.
4. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi lập bản đồ hiện trạng mỏ, mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản nhưng thông tin, số liệu trên bản đồ, mặt cắt thể hiện không đầy đủ theo quy định và sai so với thực tế hiện trạng khai thác khoáng sản (trừ trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cát ở biển, khai thác nước nóng, nước khoáng); lập không đầy đủ sổ sách, chứng từ, văn bản, tài liệu có liên quan để xác định sản lượng khai thác thực tế hàng năm hoặc số liệu thông tin không chính xác; thống kê sản lượng khoáng sản khai thác thực tế không đúng quy trình và mẫu biểu theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
đ) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp hầm lò, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
e) Từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
5. Phạt tiền đối với hành vi quá 06 tháng không lập hoặc cập nhật bản đồ hiện trạng mỏ; không lập mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản theo quy định cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
đ) Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp khai thác hầm lò, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;
e) Từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
6. Phạt tiền đối với hành vi không gửi hoặc gửi kết quả thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại trong khu vực được phép khai thác cho Sở Tài nguyên và Môi trường đối với giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp hoặc Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp chậm quá 30 ngày trở lên kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản; không lưu giữ hoặc lưu trữ không đầy đủ, đúng quy định sổ thống kê, văn bản, tài liệu để tính toán sản lượng khoáng sản khai thác thực tế, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
7. Phạt tiền đối với hành vi lập báo cáo thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại trong khu vực được phép khai thác mà không đầy đủ thông tin theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
8. Phạt tiền đối với hành vi không thực hiện công tác thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản còn lại trong khu vực được phép khai thác; không thống kê, tính toán sản lượng khai thác thực tế định kỳ hàng tháng; không lập sổ sách, chứng từ, văn bản có liên quan để xác định sản lượng khai thác thực tế hàng năm, cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần: từ 02 tháng đến 04 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 4; từ 04 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định và đo đạc trong trường hợp có hành vi vi phạm tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong giấy phép khai thác khoáng sản vượt dưới 15%.
2. Phạt tiền đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 15% đến dưới 25% cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy tại điểm a khoản này;
c) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác nước khoáng; cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản khác, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g và điểm h khoản này;
đ) Từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại;
e) Từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP: Đá ốp lát nguồn gốc magma, biến chất, trầm tích có độ nguyên khối ≥ 0,4 m3, bao gồm: granit, gabro, đá hoa, đá vôi trắng, đá hoa trắng và đá cảnh, đá mỹ nghệ có độ nguyên khối ≥ 0,1 m3;
g) Từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị dịnh số 67/2019/NĐ-CP: Khoáng sản làm nguyên liệu xi măng bao gồm các loại đá làm nguyên liệu xi măng là đá vôi xi măng, đá sét xi măng, đá làm phụ gia xi măng và đá vôi, dolomit làm nguyên liệu sản xuất nung vôi công nghiệp;
h) Từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với than.
3. Phạt tiền đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 25% đến dưới 50% cụ thể như sau:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác nước khoáng; cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản khác, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g và điểm h khoản này;
đ) Từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, khoáng sản độc hại;
e) Từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP: Đá ốp lát nguồn gốc magma, biến chất, trầm tích có độ nguyên khối ≥ 0,4 m3, bao gồm: granit, gabro, đá hoa, đá vôi trắng, đá hoa trắng và đá cảnh, đá mỹ nghệ có độ nguyên khối ≥ 0,1 m3;
g) Từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP: Khoáng sản làm nguyên liệu xi măng bao gồm các loại đá làm nguyên liệu xi măng là đá vôi xi măng, đá sét xi măng, đá làm phụ gia xi măng và đá vôi, dolomit làm nguyên liệu sản xuất nung vôi công nghiệp;
h) Từ 600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với than.
4. Phạt tiền đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 50% đến dưới 100% cụ thể như sau:
a) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với khai thác nước khoáng; cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản khác, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g và điểm h khoản này;
đ) Từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại;
e) Từ 600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP: Đá ốp lát nguồn gốc magma, biến chất, trầm tích có độ nguyên khối ≥ 0,4 m3, bao gồm: Granit, gabro, đá hoa, đá vôi trắng, đá hoa trắng và đá cảnh, đá mỹ nghệ có độ nguyên khối ≥ 0,1 m3;
g) Từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP: Khoáng sản làm nguyên liệu xi măng bao gồm các loại đá làm nguyên liệu xi măng là đá vôi xi măng, đá sét xi măng, đá làm phụ gia xi măng và đá vôi, dolomit làm nguyên liệu sản xuất nung vôi công nghiệp;
h) Từ 800.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng đối với than.
5. Phạt tiền đối với trường hợp khai thác vượt công suất được phép khai thác hàng năm nêu trong giấy phép khai thác khoáng sản từ 100% trở lên, cụ thể như sau:
a) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với khai thác nước khoáng; cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản khác, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g và điểm h khoản này;
đ) Từ 600.000.000 đồng đến 700.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại;
e) Từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP: Đá ốp lát nguồn gốc magma, biến chất, trầm tích có độ nguyên khối ≥ 0,4 m3, bao gồm: Granit, gabro, đá hoa, đá vôi trắng, đá hoa trắng và đá cảnh, đá mỹ nghệ có độ nguyên khối ≥ 0,1 m3;
g) Từ 800.000.000 đồng đến 900.000.000 đồng đối với các loại khoáng sản được quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP: Khoáng sản làm nguyên liệu xi măng bao gồm các loại đá làm nguyên liệu xi măng là đá vôi xi măng, đá sét xi măng, đá làm phụ gia xi măng và đá vôi, dolomit làm nguyên liệu sản xuất nung vôi công nghiệp;
h) Từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với than.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản trong trường hợp vi phạm nhiều lần: Từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; từ 02 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2; từ 03 tháng đến 04 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3; từ 04 tháng đến 05 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4; từ 05 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp cải tạo các công trình bảo vệ môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường, hư hỏng hạ tầng kỹ thuật do hành vi khai thác vượt công suất gây ra.
Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường hợp có hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Phạt tiền đối với hành vi tiến hành khai thác nhưng không nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định, cụ thể như sau:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp có sự thay đổi tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với các trường hợp còn lại trừ trường hợp điều chỉnh do tăng công suất và quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân mà không sử dụng để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó thì xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với trường hợp sử dụng khoáng sản sau khai thác để cho, tặng người khác;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp đem bán khoáng sản sau khai thác cho tổ chức, cá nhân khác.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác đối với hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác được sử dụng cho xây dựng công trình đó; thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch nhưng không đăng ký khối lượng nạo vét, khối lượng cát có thể thu hồi với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có hoạt động nạo vét, khơi thông luồng lạch.
3. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư nhưng sản phẩm khai thác không sử dụng để xây dựng công trình đó mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác, cụ thể như sau:
a) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản sau khai thác đem sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác; cho dự án, công trình khác;
b) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp khoáng sản sau khai thác đem bán cho tổ chức, cá nhân khác.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp lĩnh vực khoáng sản có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản không phải khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi (diện tích, chiều sâu) dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận đầu tư nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác theo quy định:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp đã báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép để cho phép theo quy định.
2. Hình thức phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ khoáng sản được quy đổi bằng tiền do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường hợp có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Phạt tiền đối với hành vi chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản nhưng chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận, cụ thể như sau:
1. Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh.
2. Từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác khác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định khoản 1 Điều này.
3. Từ 260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quá 06 tháng kể từ ngày có văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản mà chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quá 12 tháng kể từ ngày có văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản mà chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
3. Phạt tiền đối với hành vi chuyển nhượng kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Từ 260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Đối với hành vi không nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngoài việc bị xử lý vi phạm theo quy định của Luật Quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản từ 04 tháng đến 06 tháng, trường hợp chưa được cấp giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan có thẩm quyền hủy kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, cụ thể như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm đến dưới 10 m3;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 10 m3 đến dưới 20 m3;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 20 m3 đến dưới 30 m3;
d) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 30 m3 đến dưới 40 m3;
đ) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 40 m3 đến dưới 50 m3;
e) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 50 m3 trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, khai thác khoáng sản khác trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này, cụ thể như sau:
a) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, khoản 3 Điều này;
c) Từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường trừ khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản là vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại, cụ thể như sau:
a) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai dưới 100 tấn;
b) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 100 tấn đến dưới 200 tấn;
c) Từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 200 tấn đến dưới 300 tấn;
d) Từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 300 tấn đến dưới 400 tấn;
đ) Từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 400 tấn đến dưới 500 tấn;
e) Từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 500 tấn trở lên.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ khoáng sản được quy đổi bằng tiền; tịch thu phương tiện sử dụng vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường khu vực đã khai thác, đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường hợp có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
Đối với hành vi khai thác khoáng sản không có giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thì áp dụng mức phạt tiền cao nhất của khung phạt tương ứng với từng mức phạt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này. Hình thức xử phạt bổ sung áp dụng như khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền đối với hành vi khai thác cát, sỏi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; hành lang bảo vệ luồng; phạm vi luồng hoặc trong phạm vi bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm dưới 10 m3;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 10 m3 đến dưới 20 m3;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 20 m3 đến dưới 30 m3;
d) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 30 m3 đến dưới 40 m3;
đ) Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 40 m3 đến dưới 50 m3;
e) Từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 50 m3 trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi khai thác cát, sỏi ngoài phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; hành lang bảo vệ luồng; phạm vi luồng hoặc ngoài phạm vi bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm dưới 10 m3;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 10 m3 đến dưới 20 m3;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 20 m3 đến dưới 30 m3;
d) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 30 m3 đến dưới 40 m3;
đ) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 40 m3 đến dưới 50 m3;
e) Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 50 m3 trở lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ khoáng sản được quy đổi bằng tiền; tịch thu phương tiện sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải tạo, phục hồi môi trường; thực hiện các giải pháp đưa các khu vực đã khai thác về trạng thái an toàn; đền bù, trả kinh phí khắc phục, sửa chữa những hư hỏng của công trình đê điều, công trình hạ tầng kỹ thuật khác, công trình dân dụng do hành vi vi phạm gây ra;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường hợp có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Đối với hành vi khai thác khoáng sản là cát, sỏi không có giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thì áp dụng mức phạt tiền cao nhất của khung phạt tương ứng với từng mức phạt quy định tại khoản 1 Điều này. Hình thức xử phạt bổ sung áp dụng như khoản 3 Điều này.
Điều 49. Vi phạm quy định về đóng cửa mỏ khoáng sản
1. Phạt tiền đối với hành vi thực hiện không đầy đủ số lượng, khối lượng các hạng mục công trình, các giải pháp đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn, phục hồi đất đai xác định trong đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép kiểm tra, cho phép đóng cửa mỏ từng phần trước khi tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường các diện tích đã khai thác hết trữ lượng nằm trong khu vực khai thác khoáng sản; quá từ 90 ngày trở lên so với thời gian thực hiện đề án đóng cửa mỏ được phê duyệt nhưng không báo cáo kết quả thực hiện, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Phạt tiền đối với hành vi không thực hiện các hạng mục công trình, giải pháp đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn, phục hồi đất đai xác định trong đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Phạt tiền đối với hành vi không lập đề án đóng cửa mỏ đối với các trường hợp đã quy định tại Điều 73 Luật Khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Phạt tiền đối với hành vi quá từ 12 tháng trở lên kể từ ngày Giấy phép khai thác khoáng sản hết hiệu lực nhưng không nộp hồ sơ đề nghị đóng cửa mỏ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi tháo dỡ, phá hủy các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi trường ở khu vực khai thác khoáng sản khi giấy phép khai thác khoáng sản đã chấm dứt hiệu lực.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đầy đủ các giải pháp đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn, phục hồi đất đai theo đề án đóng cửa mỏ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy đủ các hạng mục nâng cấp, duy tu, xây dựng đường giao thông phục vụ hoạt động khai thác khoáng sản đã xác định trong dự án đầu tư công trình khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã duyệt.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các hạng mục nâng cấp, duy tu, xây dựng đường giao thông phục vụ hoạt động khai thác khoáng sản đã được xác định trong dự án đầu tư công trình khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã duyệt.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đủ các hạng mục nâng cấp, duy tu, xây dựng đường giao thông đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng số liệu, thông tin kết quả điều tra địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản do nhà nước đã đầu tư để lập đề án thăm dò khoáng sản hoặc dự án đầu tư khai thác khoáng sản mà thông tin đó không do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi đang khai thác khoáng sản nhưng chưa hoàn trả đầy đủ hoặc không hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản khi sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ khai thác khoáng sản theo thông báo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (trừ trường hợp cơ quan, tổ chức đã đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản trước đó theo quy định).
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ khoản tiền sử dụng thông tin về khoáng sản theo thông báo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, nộp bổ sung phần tiền do chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi báo cáo không đầy đủ các loại khoáng sản đã phát hiện trong khu vực điều tra, đánh giá khoáng sản, thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo các loại khoáng sản đã phát hiện trong khu vực điều tra, đánh giá khoáng sản, thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hiện có khoáng sản mới trong quá trình khai thác mà không báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;
b) Không báo cáo hoặc có báo cáo nhưng chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định nhưng vẫn khai thác, sử dụng loại khoáng sản đi kèm, khoáng sản mới phát hiện trong quá trình khai thác, kể cả khoáng sản là đất đá ở bãi thải của mỏ; sử dụng khoáng sản thuộc phần tài nguyên nằm trong phần trữ lượng thuộc phạm vi được cấp phép trong quá trình khai thác;
c) Sử dụng khoáng sản không đúng mục đích quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép cho phép theo quy định;
d) Đã quá thời hạn trong thông báo kết quả kiểm tra, kết luận thanh tra nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp khắc phục theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không thuộc trường hợp bất khả kháng (trừ các trường hợp phải thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép theo quy định của Luật Khoáng sản).
4. Quá thời hạn từ 30 ngày trở lên kể từ ngày có văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các hình thức xử phạt trong Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, ngoài việc bị phạt tiền theo quy định của pháp luật về quản lý thuế còn bị đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến khi thực hiện đầy đủ các hình thức xử phạt trong Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nhưng không quá 12 tháng (trừ trường hợp đã bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoặc tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản).
5. Phạt tiền đối với hành vi khai thác trong thời gian đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản nhưng Giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn và chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác nước khoáng; cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác các loại khoáng sản khác, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm đ khoản này;
đ) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản tại cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định trước khi thực hiện.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Lấy mẫu công nghệ vượt quá khối lượng cho phép;
b) Không san lấp các công trình khai đào: Hào, giếng; không xây (hoặc lấp) bịt cửa lò đối với công trình sau khi đã kết thúc thi công theo thiết kế;
c) Không lấp lỗ khoan bằng các vật liệu đúng theo đề án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tiết lộ thông tin về địa chất, khoáng sản trong quá trình điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
b) Không thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường theo quy định tại đề án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Nộp báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, mẫu vật địa chất cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản chậm quá 30 ngày;
d) Thực hiện công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bằng văn bản.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
b) Không nộp báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, mẫu vật địa chất cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định.
1. Phạt tiền đối với hành vi lợi dụng hoạt động thăm dò để khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm d khoản này;
c) Từ 120.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
d) Từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với thăm dò khoáng sản là đá quý, vàng, bạc, platin.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản gây tổn thất khoáng sản vượt quá so với trị số tổn thất định mức được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã duyệt, cụ thể như sau:
a) Phạt cảnh cáo với trường hợp gây tổn thất khoáng sản vượt dưới 5% so với trị số tổn thất định mức;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp gây tổn thất khoáng sản vượt từ 5% đến dưới 10% so với trị số tổn thất định mức;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp gây tổn thất khoáng sản vượt quá từ 10% trở lên so với trị số tổn thất định mức.
3. Phạt tiền đối với một trong các hành vi, không cung cấp đầy đủ các văn bản, tài liệu, sổ sách để xác định sản lượng khai thác khoáng sản thực tế, thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác hàng năm; kê khai sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của kỳ báo cáo, tổng sản lượng hoặc trữ lượng khoáng sản đã khai thác, trữ lượng khoáng sản còn lại trong báo cáo định kỳ sai (thấp hơn) quá từ 10% trở lên so với số liệu sản lượng khoáng sản khai thác thực tế xác định từ nguồn thống kê chứng từ nộp thuế tài nguyên; thống kê số liệu qua trạm cân; xác định từ bản đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng trong năm; không lưu giữ, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng; khoáng sản tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm nhưng chưa thu hồi trong quá trình khai thác, cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không thu hồi khoáng sản đi kèm đã xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản; cho phép khai thác trong giấy phép khai thác khoáng sản.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ khoáng sản được quy đổi bằng tiền đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép thăm dò khoáng sản từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c và điểm d khoản 1 Điều này trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;
c) Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.Bổ sung
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm lập không đúng, không đầy đủ hoặc không lập các tài liệu kỹ thuật an toàn trong khai thác mỏ theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp lập không đúng, không đầy đủ các tài liệu kỹ thuật an toàn trong khai thác mỏ;
b) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp không lập các tài liệu kỹ thuật an toàn trong khai thác mỏ.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thi công không đúng theo hộ chiếu, biện pháp thi công được phê duyệt.
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm về việc đưa hệ thống khai thác; công nghệ thi công mới; cải tiến hệ thống khai thác, công nghệ thi công; vật liệu mới lần đầu sử dụng vào mỏ, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiết kế chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi đưa vào vận hành trước khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra chấp thuận.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm về quá trình thiết kế, chế tạo phương tiện, thiết bị vận tải mỏ; các phương tiện, thiết bị vận tải mới, nhập ngoại lần đầu được đưa vào sử dụng trong hầm lò và thiết bị vận tải có truyền động bằng động cơ diezel, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiết kế chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận; vi phạm các quy định về kỹ thuật an toàn trong quá trình sử dụng phương tiện, thiết bị vận tải mỏ;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi đưa vận hành trước khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra chấp thuận.
3. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm các quy định về thiết bị, máy, phương tiện trong nhà máy tuyển khoáng, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng không đúng, không đủ hồ sơ quản lý đối với thiết bị, máy, phương tiện;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng hồ sơ quản lý đối với thiết bị, máy, phương tiện;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm kỹ thuật an toàn trong quá trình vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng.
4. Phạt tiền đối với hành vi đưa các máy, thiết bị, hóa chất có khả năng gây mất an toàn thuộc Danh mục sản phẩm hàng hóa nhóm 2; các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động vào hoạt động khi chưa được kiểm tra, kiểm định các điều kiện kỹ thuật an toàn; lập hồ sơ quản lý thiết bị theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp trang bị, sử dụng bình tự cứu cá nhân không đúng quy định;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp kiểm tra, kiểm định thiếu các thông số hoặc chưa thực hiện kiểm tra, kiểm định lần đầu, kiểm định lại theo đúng thời hạn; lập thiếu hoặc lập chưa đúng hồ sơ quản lý thiết bị;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp không thực hiện kiểm tra, kiểm định an toàn; không lập hồ sơ quản lý thiết bị.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không trình hồ sơ đánh giá, xếp loại mỏ theo khí mêtan với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm các quy định về thông gió mỏ, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về thông gió đường lò cụt, gương khấu, đo kiểm soát không khí mỏ;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về lắp đặt, vận hành các công trình thông gió, quạt gió cục bộ;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp đủ lưu lượng và tốc độ gió theo yêu cầu đến các vị trí sản xuất;
d) Từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch thông gió mỏ hoặc không điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thông gió mỏ kịp thời khi kế hoạch sản xuất thay đổi; lập sơ đồ mạng thông gió mỏ.
3. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm các quy định về thoát nước, ngăn ngừa bục nước mỏ, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định an toàn về trạm bơm thoát nước mỏ;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với 01 trong những hành vi vi phạm các quy định kỹ thuật an toàn về phòng ngừa bục nước mỏ, bao gồm: Không lập kế hoạch khoan thăm dò bục nước, khoan thăm dò trước gương; không lập biện pháp thi công khoan thăm dò bục nước, khoan thăm dò trước gương; thi công không đúng biện pháp được duyệt.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; điểm d khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ chống rò điện và vi phạm quy định về bảo vệ cường độ đối với mạng cung cấp điện và thiết bị điện mỏ.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về kỹ thuật an toàn trong quá trình sử dụng cáp điện, máy điện, thiết bị điện và trạm biến áp.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không lập hoặc lập không đúng sơ đồ cung cấp điện toàn mỏ, các khu vực sản xuất; sơ đồ tiếp đất chung cho toàn mỏ theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi cấu tạo và sơ đồ đấu nối của thiết bị điện, các sơ đồ điều khiển, bảo vệ và kiểm tra, cũng như khắc lại vạch chia độ các thiết bị bảo vệ tại mỏ khi những thay đổi này chưa được nhà máy chế tạo đồng ý hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép.
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm các quy định về chuẩn bị nguyên liệu, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về thiết kế, lắp đặt và trang bị cơ cấu bảo vệ, bảo hiểm để ngăn ngừa vật liệu văng ra gây nguy hại cho người đối với máy đập, máy nghiền;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy trình, quy định về vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa máy đập, máy nghiền;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không lập các giải pháp loại trừ bụi gây nổ trong quá trình đập, nghiền quặng có khả năng sinh ra bụi nổ.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm các quy định về cấp tải, dỡ tải, vận chuyển nguyên liệu, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy trình, quy định về cấp tải, dỡ tải và vận chuyển nguyên liệu;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm tra hoặc kiểm tra không đúng quy định về độ mòn của các đường ống vận chuyển nguyên liệu;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về kỹ thuật an toàn trong quá trình xây lắp và vận hành tời kéo.
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm các quy định về bảo quản, sử dụng thuốc tuyển, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về xây dựng, lắp đặt thiết bị tại khu vực pha chế, kho chứa thuốc tuyển;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về kỹ thuật an toàn đối với người làm việc trong khu vực pha chế, kho chứa thuốc tuyển.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm các quy định về kỹ thuật an toàn tại kho chứa khoáng sản; bãi thải, hồ thải quặng đuôi, cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không đúng thời gian quy định về thông tin dữ liệu hồ chứa quặng đuôi với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo thông tin dữ liệu hồ chứa quặng đuôi với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; không xây dựng biện pháp phòng chống cháy nổ đối với kho chứa khoáng sản có tính tự cháy;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về xây dựng và vận hành bãi thải quặng đuôi;
d) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng biện pháp phòng chống cháy nổ tại bãi thải khô đối với khoáng sản có tính tự cháy; phương án giải quyết sự cố khi đập chắn bãi thải, hồ thải bị nứt vỡ.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền đối với 01 trong các hành vi vi phạm về việc lập hồ sơ quản lý an toàn trong khai thác khoáng sản theo quy định, bao gồm: Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động; đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động; kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp lập không đúng, không đầy đủ hồ sơ;
b) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp không lập hồ sơ.
2. Phạt tiền đối với các hành vi vi phạm về việc quản lý công tác an toàn trong khai thác khoáng sản, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng quy chế quản lý và phân cấp quản lý về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với 01 hành vi không xây dựng các tài liệu gồm: Quy trình, nội quy an toàn.
3. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về tổ chức thực hiện công tác an toàn, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện giao ca và nhận lệnh sản xuất đầu mỗi ca không đúng quy định.
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện giao ca và nhận lệnh sản xuất đầu ca.
c) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không kiểm tra kỹ thuật an toàn vị trí làm việc; máy, thiết bị trước khi thực hiện công việc; không kịp thời xử lý các hiện tượng gây mất an toàn.
4. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm các quy định về nhật lệnh, ca lệnh, giao - nhận ca sản xuất, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ghi nhật lệnh, ca lệnh, giao - nhận ca sản xuất không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không ghi các biện pháp khắc phục nguy cơ mất an toàn được phát hiện trước khi bắt đầu làm việc và trong thời gian làm việc vào nhật lệnh sản xuất.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không có quy định hoặc quy định không đầy đủ về phân công trách nhiệm kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn cho các đối tượng quản lý, bao gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Quản đốc, Phó Quản đốc trực ca hoặc chức danh tương đương.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm không thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn theo quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp người kiểm soát ra vào cửa lò không thực hiện kiểm tra người mang chất gây cháy, nổ và nguồn sinh lửa vào mỏ;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp Trưởng ca sản xuất hoặc tương đương không thực hiện kiểm tra kỹ thuật an toàn;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường hợp Trưởng phòng, Quản đốc hoặc người được ủy quyền không thực hiện kiểm tra kỹ thuật an toàn;
d) Từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp Giám đốc, các Phó Giám đốc theo lĩnh vực được phân công không thực hiện kiểm tra kỹ thuật an toàn hoặc kiểm tra không đủ.
Chapter III
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON MINERALS, PENALTIES, FINES AND REMEDIAL MEASURES
Section 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON RESPONSIBILITY OF ENTITIES PERFORMING MINERAL ACTIVITIES AND MANAGING MINERALS
Article 30. Violations against regulations on field surveys and collection of samples from land surface to select the area for formulating mineral exploration project
1. A warning or a fine shall be imposed for collecting mineral samples from the land surface in excess of the quantity, weight and sampling time approved by the provincial People’s Committee. To be specific:
a) A warning shall be imposed on a household business for collecting samples of minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed if the collection of mineral samples is licensed by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the collection of mineral samples is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment.
2. Fines shall be imposed for conducting field surveys and taking samples from land surface to select area for formulating the mineral exploration project without obtaining the written approval from the People’s Committee of the province where the minerals are available. To be specific:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on a household business for taking samples to formulate the project on exploration of minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the collection of mineral samples is licensed by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the collection of mineral samples is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment.
Article 31. Violations against regulations on notification of the exploration plan, reporting of mineral exploration results, requirements for execution of mineral exploration projects, obligations to be fulfilled upon the expiry of mineral exploration license
1. A warning or a fine shall be imposed for failure to send written notification of the mineral exploration plan to the People’s Committee of province where minerals to be explored are located. To be specific:
a) A warning shall be imposed on a household business for collecting samples of minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed if the mineral exploration is licensed by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the mineral exploration is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment.
2. 2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to submit a periodic report on mineral exploration within 30 days from February 1 of the year succeeding the reporting period or failure to the mineral authority.
3. Fines shall be imposed for submitting a report containing inaccurate content that there is a difference of exceeding 10% between the actual volume of explored minerals and the volume specified in the mineral exploration plan approved by a regulatory authority. To be specific:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on a household business for exploring minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the mineral exploration license is issued by licensed by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 if the mineral exploration license is issued by Ministry of Natural Resources and Environment.
4. Fines shall be imposed for failure to apply for approval for mineral reserves after 30 days or more from the end of the exploration duration specified in the mineral exploration license. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 if the mineral exploration license is issued by the provincial People’s Committee;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 if the mineral exploration license is issued by Ministry of Natural Resources and Environment.
5. Fines shall be imposed for failure to submit a report on mineral exploration results enclosed with the decision on approval for mineral deposit to be included in geological achieves within 90 days from the date on which the decision on approval for mineral reserves is issued by the regulatory authority. To be specific:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 if the mineral exploration license is issued by the provincial People’s Committee;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 if the mineral exploration license is issued by Ministry of Natural Resources and Environment.
6. Fines shall be imposed for failure to satisfy all eligibility requirements for practicing mineral exploration when executing the mineral exploration project or signing a contract with the organization that fails to satisfy all eligibility requirements for practicing mineral exploration. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on a household business for exploring minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the mineral exploration license is issued by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 if the mineral exploration license is issued by Ministry of Natural Resources and Environment.
7. Fines shall be imposed for failure to execute the mineral exploration project against the approved contents specified and failure to comply with regulations specified in the mineral exploration license. To be specific:
a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on a household business for exploring minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the mineral exploration license is issued by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 if the mineral exploration license is issued by Ministry of Natural Resources and Environment.
8. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to move all its assets and assets of relevant parties from the exploration area, or failure to conduct the leveling of exploration site and protect unmined minerals as prescribed by law, or failure to provide specimens and information concerning collected minerals to the mineral authority as prescribed by law within 06 months from the expiry of the mineral exploration license;
b) Arbitrarily making a change to the exploration method or the exploration volumes which results in a change in the cost by more than 10% of the total estimated cost without approval by a competent authority.
9. Remedial measures:
The violator is compelled to carry out leveling of exploration works; adopt measures to protect unmined minerals and environmental remediation measures, and transfer mineral specimens and their related information to the competent authority if any of the violations prescribed in Clause 8 of this Article is committed.
Article 32. Violations against regulations on mineral exploration areas
1. A warning shall be issued for any of the following violations:
a) Planting boundary markers at corner points of a licensed mineral exploration area inconsistently with required specifications or failure to plant sufficient boundary markers at corner points of a licensed mineral exploration area;
b) Exceeding the designed depth by less than 25% or 10 m in the appraised mineral exploration project without the permission of the authority issuing the mineral exploration license when exploring minerals while the exploration work (trench, well, drift or borehole) is located within the licensed exploration area.
2. Fines shall be imposed for failure to plant boundary markers at corner points of the licensed mineral exploration area. To be specific:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on a household business for exploring minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the mineral exploration license is issued by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 if the mineral exploration license is issued by Ministry of Natural Resources and Environment.
3. Exceeding the designed depth by from 25% to less than 50% or from 10 m to less than 50 m in the appraised mineral exploration project without the permission of the authority issuing the mineral exploration license when exploring minerals while the exploration work (trench, well, drift or borehole) is located within the licensed exploration area. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on a household business for exploring minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the mineral exploration license is issued by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 80,000,000 if the mineral exploration license is issued by Ministry of Natural Resources and Environment.
4. Exceeding the designed depth by from 50% to less than 100% or from 50 m to less than 70 m in the appraised mineral exploration project without the permission of the authority issuing the mineral exploration license when exploring minerals while the exploration work (trench, well, drift or borehole) is located within the licensed exploration area. To be specific:
a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on a household business for exploring minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the mineral exploration license is issued by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 if the mineral exploration license is issued by Ministry of Natural Resources and Environment.
5. Fines shall be imposed for exceeding the designed depth by at least 100% or 70 m in the appraised mineral exploration project without the permission of the authority issuing the mineral exploration license when exploring minerals while the exploration work (trench, well, drift or borehole) is located within the licensed exploration area. To be specific:
a) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed on a household business for exploring minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed if the mineral exploration license is issued by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 if the mineral exploration license is issued by Ministry of Natural Resources and Environment.
6. Fines shall be imposed for exploring minerals beyond the boundary of the licensed mineral exploration area. To be specific:
a) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed on a household business for exploring minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed if the mineral exploration is licensed by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed if the mineral exploration is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment.
7. Additional penalties:
a) Suspend the mineral exploration if the exploration is carried out using at least 05 exploration works or the violation is recommitted: For from 01 to less than 03 months if any of the violations mentioned in Clause 3 is committed, for 03 – 06 months if any of the violations mentioned in Clause 4 is committed and for 06 – 09 months if any of the violations in Clauses 5 and 6 of this Article is committed;
b) Confiscate the specimens that are minerals if any of the violations prescribed in Clauses 3, 4, 5 and 6 of this Article is committed.
8. Remedial measures:
The violator is compelled to level the exploration works and adopt measures for environmental remediation in the exploration area beyond the licensed exploration area if any of the violations prescribed in Clauses 3, 4, 5 and 6 of this Article is committed.
Article 33. Violations against regulations on transfer of mineral exploration rights
Fines shall be imposed for transfer of mineral exploration rights or receipt of the transferred mineral exploration rights without obtaining a written approval from the regulatory authority. To be specific:
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on a household business for exploring minerals used as common building materials.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the mineral exploration license is issued by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Clause 1 of this Article.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 if the mineral exploration license is issued by Ministry of Natural Resources and Environment.
Article 34. Violations against regulations on exploration of toxic minerals
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to implement or insufficiently implementing environmental pollution prevention measures specified in the mineral exploration project provided that the exploration is yet to cause environmental pollution.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for insufficiently implementing environmental pollution prevention measures which are specified in the mineral exploration project resulting in environmental pollution caused by the exploration.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for insufficiently implementing remedial measures against environmental pollution caused by the exploration.
4. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to implement remedial measures against environmental pollution caused by the exploration.
5. Additional penalties:
Suspend the mineral exploration in case of re-commision of violations: For from 01 to less than 03 months if the violation mentioned in Clause 1 is committed, for from 03 to less than 06 months if the violation mentioned in Clause 2 is committed, for from 06 to less than 09 months if the violation mentioned in Clause 3 is committed and for 09 - 12 months if the violation mentioned in Clause 4 of this Article is committed.
6. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) adopt measures to prevent the environmental pollution and adverse effects on human health if the violation prescribed in Clause 1 of this Article is committed;
b) adopt all remedial measures against environmental pollution if any of the violations prescribed in Clauses 2, 3 and 4 of this Article is committed.
Article 35. Violations against other regulations on mineral exploration
1. Fines shall be imposed for conducting mineral exploration activities with an unexpired mineral exploration license or while applying for extension of the mineral exploration license without approval by a competent authority. To be specific:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on a household business for exploring minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the mineral exploration license is issued by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 if the mineral exploration license is issued by Ministry of Natural Resources and Environment.
2. Fines shall be imposed for failure to obtain a mineral exploration license as prescribed when conducting exploration activities. To be specific:
a) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on a household business for exploring minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed if the mineral exploration is licensed by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed if the mineral exploration is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment, except for the case specified in Point d and dd of this Clause;
d) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed if the mineral exploration is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment.
dd) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 800,000,000 shall be imposed if the mineral exploration is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment.
3. Fines shall be imposed for constructing drilling works or furnaces intended for mineral exploration before the mineral exploration license is obtained. To be specific:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on a household business for exploring minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the mineral exploration is licensed by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed if the mineral exploration is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment in the case of from 01 - 04 boreholes and drifts.
d) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed if the mineral exploration is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment in the case of at least 05 boreholes and drifts.
4. Remedial measures:
The violator is compelled to level the exploration works and adopt measures for environmental remediation in the area where the exploration has been carried out if any of the violations prescribed in Clause 2 of this Article is committed.
Article 36. Violations against regulations on mine fundamental construction, reporting of mineral mining, payment of fees for granting mineral mining or exploration rights and upgrading of mineral reserves/resources category
1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to send a written notification of the date of commencement of mine fundamental construction or the date of commencement of exploration activities to the licensing authority and/or the People’s Committee at the place where the mine is located;
b) Failure to send notify the licensing authority of the case in which the extraction is suspended for 01 year or more;
c) Failure to include sufficient information in the periodical report on mineral mining according to the template provided by the Ministry of Natural Resources and Environment.
d) Failure to submit the ad hoc report within 15 days from the date on which the written request is received or within the time limit required by the mineral authority.
2. Fines shall be imposed for failure to register the date of commencement of mine fundamental construction; failure to register the date of commencement of extraction with the licensing authority. To be specific:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 if the license is issued by the provincial People’s Committee;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 if the license is issued by Ministry of Natural Resources and Environment.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Submitting the periodical report on mineral mining to the competent authority 15 - 29 days after the deadline, which is February 01 of the year succeeding the reporting period.;
b) Failure to retain results of mineral exploration carried out to upgrade mineral reserves/resources category within the licensed mineral mining area.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for submitting the periodical report on mineral mining to the competent authority at least 30 days after the deadline, which is February 01 of the year succeeding the reporting period.
5. Fines shall be imposed for any of the following violations: Failure to notify the plan, volume and time for carrying out exploration to upgrade mineral reserves/resources category within the licensed mineral exploration area to the licensing authority before the exploration; failure to submit exploration results to the competent authority for approval before termination of exploration carried out to upgrade mineral reserves category. To be specific:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 if the mining license is issued by the provincial People’s Committee;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the mining license is issued by the Ministry of Natural Resources and Environment.
6. Suspend the mining license for 01 - 03 months for failure to sufficiently pay fees for granting mining right in the case where, after the last period of the year in which such fees have to be paid but they have not been paid or the fees for the year preceding the time of inspection have not been paid as notified by the regulatory authority; or for 03 – 06 months for failure to pay fees for granting mining right after the last period of the year in which such fees have to be paid and fees for the year preceding such year.
7. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to submit the application for calculating fees for granting mining right to the General Department of Geology and Minerals of Vietnam (Ministry of Natural Resources and Environment) or provincial Department of Natural Resources and Environment (provincial People’s Committee) with respect to the areas licensed for extraction before the effective date of the Government’s Decree No. 203/2013/ND-CP dated November 28, 2013.
8. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for submitting the application for calculating fees for granting mining right against regulations on fees for granting mining right with respect to the poly-metallic mines that have at least 02 of the following metals: iron, copper, lead, zinc, tin, wolfram, nickel, cobalt, bismuth, antimony, gold, silver and platinum which are 2% in group 7 – other metallic minerals provided in the Appendix I enclosed with the Decree No. 67/2019/ND-CP.
Article 37. Violations against regulations on mineral mining areas
1. Fines shall be imposed for failure to plant boundary markers at corner points of the licensed mineral mining area. To be specific:
a) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 for planting boundary markers against the technical specifications or losing boundary markers although there are documents proving boundary markers have been planted at corner points of the licensed mineral mining area.
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to plant boundary markers in full quantity as prescribed in the mining license although the boundary markers are planted at corner points according to technical specifications in the licensed mineral mining area; for failure to notify the local competent authority or mineral authority of planting of boundary markers at corner points in the licensed mineral mining area.
2. A warning or a fine shall be imposed for failure to plant boundary markers at corner points of the licensed mineral exploration area. To be specific:
a) A warning shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the mining license is issued by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the mining license is issued by the Ministry of Natural Resources and Environment.
3. Fines shall be imposed for extraction of minerals (other than river, stream and lake bed sand and gravel) with a total extraction area exceeding the boundary of licensed mining area up to under 0.1 hectare (by surface); from 0.5 m to under 01 m (by depth or height) with an area of at least 0.1 hectare. To be specific:
a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on a household business for exploring minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the mining is licensed by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the mining is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment.
4. Fines shall be imposed for extraction of minerals (other than river, stream and lake bed sand and gravel) with a total extraction area exceeding the boundary of licensed mining area (by surface) from 0.1 hectare to under 0.5 hectare; from 01 m to under 02 m (by depth or height) with an area of at least 0.1 hectare. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on a household business for exploring minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if the mining is licensed by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 if the mining is licensed by Ministry of Natural Resources and Environment.
5. Fines shall be imposed for extraction of minerals (other than river, stream and lake bed sand and gravel) with a total extraction area exceeding the boundary of licensed mining area from 0.5 hectare to under 01 hectare (by surface); from 02 m to under 03 m (by depth or height) with an area of at least 0.1 hectare. To be specific:
a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on a household business for exploring minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the mining is licensed by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed if the mining is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment, except for the case specified in Point d of this Clause;
d) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 300,000,000 if minerals are gold, silver, platinum, precious stones or toxic minerals which are extracted under the license issued by Ministry of Natural Resources and Environment.
6. Fines shall be imposed for extraction of minerals (other than river, stream and lake bed sand and gravel) with a total extraction area exceeding the boundary of licensed mining area (by surface) from 01 hectare to under 1.5 hectare; from 03 m to under 05 m (by depth or height) with an area of at least 0.1 hectare. To be specific:
a) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 if the mining is licensed by the provincial People’s Committee;
b) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed if the mining is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment, except for the case specified in Point c of this Clause;
c) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 500,000,000 if minerals are gold, silver, platinum, precious stones or toxic minerals which are extracted under the license issued by Ministry of Natural Resources and Environment.
7. If the act of mining minerals (other than river, stream and lake bed sand and gravel) with a total extraction area exceeding the boundary of licensed mining area at least 01 hectare (by surface) in case of the household business (at least 1.5 hectare in other cases); at least 05 m (by depth or height) with an area of at least 0.1 hectare is considered the act of mining minerals without obtaining the mining license from a competent authority, the corresponding maximum fines prescribed in Article 47 hereof shall be imposed.
8. Fines shall be imposed for extracting river, stream or lake bed sand or gravel with a total extraction area exceeding the boundary of licensed mining area (by surface) or exceeding the permissible depth. To be specific:
a) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for extracting sand or gravel with a total extraction area exceeding the nearest point of the boundary of the licensed mining area up to under 100 m (by surface) or up to under 02 m (by depth);
b) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for extracting sand or gravel with a total extraction area exceeding the nearest point of the boundary of the licensed mining area from 100 m to under 200 m (by surface) or from 02 m to under 05 m (by depth);
c) If the act of extracting sand or gravel with a total extraction area exceeding the nearest point of the boundary of the licensed mining area at least 200 m (by surface) or at least 05 m (by depth) is considered the act of extracting sand or gravel without obtaining the mining license from a competent authority, the corresponding maximum fines prescribed in Point e Clause 1 and Point e Clause 2 Article 48 hereof shall be imposed.
9. Additional penalties:
Suspend the mining license in case of re-commission of violations: For from 03 to less than 06 months if any of the violations mentioned in Clause 4 is committed, for from 06 to less than 09 months if any of the violations mentioned in Clause 5 and Point a Clause 8 is committed, for 09 – 12 months if any of the violations mentioned in Clause 6 and Point b Clause 8 is committed and for 12 - 15 months if any of the violations mentioned in Clause 7 and Point c Clause 8 of this Article is committed.
10. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) improve and remediate the environment; adopt measures to bring the extraction area beyond the licensed mining area to safe state. In case of extraction of sand and gravel from river, stream or lake beds, compensate for and pay the costs of repairing damage caused by the violations to dams, other technical infrastructures or civil constructions;
b) return illegal benefits obtained from the administrative violations prescribed in Clauses 3, 4, 5, 6, 7 and 8 of this Article;
c) pay the costs of expert examination, verification and measurement if any of the violations mentioned in Clauses 3, 4, 5, 6, 7 and 8 of this Article is committed.
Article 38. Violations against regulations on mine design
1. A warning or fine shall be imposed for any of the following violations: Formulating or giving approval for mine design whose contents are not conformable with the approved investment project and fundamental design, and the mining license; making an adjustment or change to mining technology or mining capacity which is not conformable to the approved mine design without approval by a competent authority. To be specific:
a) A warning shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed if the mining license is issued by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if the mining license is issued by the Ministry of Natural Resources and Environment.
2. A warning or fine shall be imposed for failure to submit the approved mine design to the mineral authority. To be specific:
a) A warning shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the mining license is issued by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the mining license is issued by the Ministry of Natural Resources and Environment.
3. Fines shall be imposed for any of the following violations: Failure to mine minerals using the mining methods specified in the mining license; the mine opening and preparation systems (for underground mining) or opening system (for open-pit mining); the mining procedures; the mining system; one of the parameters of a mining system, including bench height and bench face angle; dumping waste at a location other than that specified in the approved mine design/economic and technical report without written approval by a competent authority; failure to mine minerals within mining time frame or in quantity or with mining equipment specified in the license or written permission granted by the competent authority with respect to river, stream and lake bed sand and gravel. To be specific:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for mining peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives;
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for mining minerals which are used as common building materials by using industrial explosives;
d) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for mining minerals by employing open-pit mining methods, except for the cases prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;
dd) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for mining minerals by employing underground mining methods, except for the cases prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;
e) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for mining gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals.
4. Fines shall be imposed for mining minerals without formulating a mine design as prescribed. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for mining peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for mining peat or minerals which are used as common building materials by using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
d) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for mining minerals by employing open-pit mining methods, except for the cases prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;
dd) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for mining minerals by employing underground mining methods, except for the cases prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;
e) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for mining gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals.
5. Additional penalties:
Suspend the mining for 03 - 06 months if any of the violations prescribed in Clauses 3 and 4 of this Article is re-committed.
6. Remedial measures:
The violator is compelled to mine minerals using the mining methods specified in the mining license; the mine opening and preparation systems (for underground mining) or opening system (for open-pit mining); the mining procedures; the mining system; the parameters of a mining system, including bench height and bench face angle; dump waste at the location specified in the approved mine design/economic and technical report; mine minerals within mining time frame or in quantity or with mining equipment specified in the license (regarding river, stream and lake bed sand and gravel if the violation prescribed in Clause 3 of this Article is committed.
Article 39. Violations against regulations on mine executive director
1. Fines shall be imposed for any of the violations against regulations on mine executive director, except for artisanal mining or mining of mineral water. To be specific:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to send written notification of professional qualification of the mine executive director to the licensing authority;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on an individual who possesses two valid executive manager contracts or more at the same time or for appointing a person as a mine executive director to manage mineral mining (at the same time) for two mining licenses or more.
2. Fines shall be imposed for appointing a person as a mine executive director against the prescribed standard. To be specific:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for mining peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for mining minerals which are used as common building materials by using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause; mining peat;
d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the mining is licensed by the provincial People’s Committee, except for the cases prescribed in Points a and b of this Clause;
dd) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if the mining is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment, except for the case specified in Point e of this Clause;
e) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for mining gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals.
3. Fines shall be imposed for mining minerals without a mine executive director. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for mining peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for mining peat or minerals which are used as common building materials by using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
d) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for mining minerals by employing open-pit mining methods, except for the cases prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;
dd) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for mining minerals by employing underground mining methods, except for the cases prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;
e) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for mining gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals.
4. Additional penalties:
a) Suspend the mining for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in Points a and b Clause 3 of this Article is re-committed.
b) Suspend the mining for 03 - 06 months if any of the violations prescribed in Points c, d and dd and Point e Clause 3 of this Article is re-committed.
Article 40. Violations against regulations on development of status quo maps and cross-section drawings of status quo of licensed mining areas; producing statistics and stocktaking of mined mineral reserves and mineral production
1. A warning shall be imposed for failure to install cameras in warehouses and places where crude minerals are moved from mines to serve storage of relevant information.
2. A warning or fine shall be imposed for failure to install weigh station and camera system in a warehouse or place where crude minerals are moved from the mine to serve storage of relevant information (excluding the household business’ mining of minerals which are used as common building materials; extraction of river, stream or lake bed sand and gravel). To be specific:
a) A warning shall be imposed for mining minerals which are used as common building materials with a permissible mining capacity of less than 30,000 m3/year;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for mining minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for mining minerals which are used as common building materials by using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for mining minerals by employing open-pit mining methods, except for the cases prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;
dd) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for mining minerals by employing underground mining methods, except for the cases prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;
e) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for mining toxic minerals.
3. Fines shall be imposed for failure to sufficiently manage and retain mine status quo map and cross-section drawing of the licensed mining area as prescribed by law. To be specific:
a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for mining peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for mining minerals which are used as common building materials by using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for mining minerals by employing open-pit mining methods, except for the cases prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;
dd) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for mining minerals by employing underground mining methods, except for the cases prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;
e) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for mining toxic minerals.
4. A warning or fines shall be imposed for developing a mine status quo map or cross-section drawing of the licensed mining area which contains inadequate or incorrect information about the mining situation (except for mining of river, stream, lake or sea bed sand and gravel or extraction of hot water or mineral water); failure to prepare sufficient relevant books and documents to determine actual mineral production or for provision of inaccurate information; failure to comply with procedures and templates for producing statistics of actual mineral production in accordance with regulations laid down by the Ministry of Natural Resources and Environment. To be specific:
a) A warning shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for mining peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for mining minerals which are used as common building materials by using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for mining minerals by employing open-pit mining methods, except for the cases prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;
dd) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for mining minerals by employing underground mining methods, except for the cases prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;
e) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for mining gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals.
5. Fines shall be imposed for developing or updating the mine status quo map within 06 months; failure to develop a cross-section drawing of the licensed mining area. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for mining peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for mining minerals which are used as common building materials by using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
d) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for mining minerals by employing open-pit mining methods, except for the cases prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;
dd) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for mining minerals by employing underground mining methods, except for the cases prescribed in Points a, b, c and e of this Clause;
e) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for mining gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals.
6. Fines shall be imposed for failure to send or sending statistical/stocktaking results of the remaining mineral reserves in the licensed mining area to the provincial Department of Natural Resources and Environment if the mining license is issued by the provincial People’s Committee or to the General Department of Geology and Minerals of Vietnam if the mining license is issued by the Ministry of Natural Resources and Environment 30 days after the deadline, which is the last day of the periodic reporting period; failure to retain or insufficiently and incorrectly retaining statistical figures and documents for determining actual mineral production. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if the mining license is issued by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if the mining license is issued by the Ministry of Natural Resources and Environment.
7. Fines shall be imposed for preparing a statistical report or stocktaking report on remaining mineral reserves in the licensed mining area which fails to sufficiently contain information in the form promulgated by the Ministry of Natural Resources and Environment. To be specific:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if the mining is licensed by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the mining is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment.
8. Fines shall be imposed for failure to produce statistics and carry out stocktaking of the remaining mineral minerals in the licensed mining area; failure to produce statistics or calculate monthly actual mineral production; failure to prepare relevant books and documents to determine the annual actual mineral production. To be specific:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if the mining is licensed by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the mining is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment.
9. Additional penalties:
Suspend the mineral exploration in case of re-commision of violations: for 02 - 04 months if any of the violations prescribed in Clause 4 of this Article is committed; for 04 - 06 months if any of the violations prescribed in Clause 5 of this Article is committed.
10. Remedial measures:
The violator is compelled to pay the costs of expert examination, verification and measurement if any of the violations mentioned in Clauses 3, 4 and 5 of this Article is committed.
Article 41. Violations against regulations on permissible mining capacity
1. A warning shall be imposed for exceeding the annual permissible mining capacity specified in the mining license by less than 15% upon mining.
2. A fine shall be imposed for exceeding the annual permissible mining capacity specified in the mining license by from 15% to less than 25% upon mining. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for mining peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for mining mineral water; river, stream or lake bed sand and gravel; minerals which are used as common building materials by using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
d) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for mining other types of minerals, except for the cases prescribed in Points a, b, c, dd, e, g and h of this Clause;
dd) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for mining gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals;
e) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for mining the minerals specified in Clause 5 Article 6 of the Decree No. 67/2019/ND-CP: magmatic, metamorphic and sedimentary rocks with a monolithic recovery of ≥ 0.4 m3, including granite, gabbro, marble, white limestone, white marble and ornamental stones, fine art stones with monolithic recovery of ≥ 0.1 m3;
g) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for mining the minerals specified in Clause 5 Article 6 of the Decree No. 67/2019/ND-CP: minerals used as cement materials, including all types of stones used as cement raw materials: cement limestone, cement clay, stones used as cement additives and limestone, dolomite used as raw materials for production of industrial lime;
h) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for mining coal.
3. A fine shall be imposed for exceeding the annual permissible mining capacity specified in the mining license by from 25% to less than 50% upon mining. To be specific:
a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for mining peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for mining mineral water; river, stream or lake bed sand and gravel; minerals which are used as common building materials by using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
d) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for mining other types of minerals, except for the cases prescribed in Points a, b, c, dd, e, g and h of this Clause;
dd) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for mining gold, silver, platinum or toxic minerals;
e) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for mining the minerals specified in Clause 5 Article 6 of the Decree No. 67/2019/ND-CP: magmatic, metamorphic and sedimentary rocks with a monolithic recovery of ≥ 0.4 m3, including granite, gabbro, marble, white limestone, white marble and ornamental stones, fine art stones with monolithic recovery of ≥ 0.1 m3;
g) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for mining the minerals specified in Clause 5 Article 6 of the Decree No. 67/2019/ND-CP: minerals used as cement materials, including all types of stones used as cement raw materials: cement limestone, cement clay, stones used as cement additives and limestone, dolomite used as raw materials for production of industrial lime;
h) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed for mining coal.
4. A fine shall be imposed for exceeding the annual permissible mining capacity specified in the mining license by from 50% to less than 100% upon mining. To be specific:
a) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for mining peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed for mining mineral water; river, stream or lake bed sand and gravel; minerals which are used as common building materials by using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
d) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for mining other types of minerals, except for the cases prescribed in Points a, b, c, dd, e, g and h of this Clause;
dd) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for mining gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals;
e) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed for mining the minerals specified in Clause 5 Article 6 of the Decree No. 67/2019/ND-CP: magmatic, metamorphic and sedimentary rocks with a monolithic recovery of ≥ 0.4 m3, including granite, gabbro, marble, white limestone, white marble and ornamental stones, fine art stones with monolithic recovery of ≥ 0.1 m3;
g) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 800,000,000 shall be imposed for mining the minerals specified in Clause 5 Article 6 of the Decree No. 67/2019/ND-CP: minerals used as cement materials, including all types of stones used as cement raw materials: cement limestone, cement clay, stones used as cement additives and limestone, dolomite used as raw materials for production of industrial lime;
h) A fine ranging from VND 800,000,000 to VND 900,000,000 shall be imposed for mining coal.
5. A fine shall be imposed for exceeding the annual permissible mining capacity specified in the mining license by 100% or more upon mining. To be specific:
a) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for mining peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for mining mineral water; river, stream or lake bed sand and gravel; minerals which are used as common building materials by using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
d) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed for mining other types of minerals, except for the cases prescribed in Points a, b, c, dd, e, g and h of this Clause;
dd) A fine ranging from VND 600,000,000 to VND 700,000,000 shall be imposed for mining gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals;
e) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 800,000,000 shall be imposed for mining the minerals specified in Clause 5 Article 6 of the Decree No. 67/2019/ND-CP: magmatic, metamorphic and sedimentary rocks with a monolithic recovery of ≥ 0.4 m3, including granite, gabbro, marble, white limestone, white marble and ornamental stones, fine art stones with monolithic recovery of ≥ 0.1 m3;
g) A fine ranging from VND 800,000,000 to VND 900,000,000 shall be imposed for mining the minerals specified in Clause 5 Article 6 of the Decree No. 67/2019/ND-CP: minerals used as cement materials, including all types of stones used as cement raw materials: cement limestone, cement clay, stones used as cement additives and limestone, dolomite used as raw materials for production of industrial lime;
h) A fine ranging from VND 900,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed for mining coal.
6. Additional penalties:
Suspend the mineral exploration in case of re-commission of violations: for 01 - 02 months, 02 - 03 months, 03 - 04 months, 04 - 05 months and 05 – 06 months if any of the violations prescribed in Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4 and Clause 5 of this Article is committed respectively.
7. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) adopt measures to improve environmental protection works, remedial measures against environmental pollution and/or damage caused by the act of exceeding permissible mining capacity to technical infrastructures.
b) pay the costs of expert examination, verification and measurement if any of the violations mentioned in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 Clause 5 of this Article is committed.
Article 42. Violations against regulations on submission of applications for adjustment to the mining license
Fines shall be imposed for carrying out mining without submitting the application for adjustment to the mining license as prescribed. To be specific:
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed in case of change of name of the mining entity.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed in remaining cases, except for the case of increase in capacity and the case specified in Clause 1 of this Article.
Article 43. Violations against regulations on mining of minerals used as common building materials which does not require mining license
1. A warning or fine shall be imposed for failure to use minerals used as common building materials mined from the area of land owned by a household or individual to build the works of such household or individual:
a) A warning shall be imposed if mined minerals are donated to another person;
b) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if mined minerals are sold to another entity.
2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to register the mining area, capacity, volume, methods, equipment and plans with the People’s Committee of the province where the mined minerals are available in case minerals used as common building materials are mined from area of the land reserved for the construction project approved or licensed by a competent authority and used for the construction; or for obtaining sand and gravel from the channel dredging and clearing project without registering the volume dredged or amount of sand extracted with the People’s Committee of province where channel dredging and clearing are carried out.
3. Fines shall be imposed for mining minerals used as common building materials from area of the land reserved for the construction project whose investment guidelines have been approved by a competent authority but failure to use the mined minerals for the construction without approval by an authority that has the power to issue the mining license. To be specific:
a) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if mined minerals are used by another entity or reserved for another project/work;
b) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if mined minerals are sold to another entity.
4. Remedial measures:
The violator is compelled to return illegal benefits obtained from the administrative violations prescribed in Clause 1 and 3 of this Article.
Article 44. Violations against regulations on mining minerals that are not minerals used as common building materials within scope of construction project
1. Fines shall be imposed for mining minerals that are not the ones used as common building materials within the scope (area, depth) of the construction project whose investment guidelines have been approved by a competent authority without obtaining the mining license from a competent authority. To be specific:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if an application for the mining license has been submitted to the licensing authority but the mining license has not yet been issued;
b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to submit an application for the mining license to the licensing authority as prescribed;
2. Additional penalties:
Confiscate all cash-equivalent minerals obtained from the administrative violations in Clause 1 of this Article.
3. Remedial measures:
The violator is compelled to pay the costs of expert examination, verification and measurement if any of the violations mentioned in Clause 1 of this Article is committed.
Article 45. Violations against regulations on transfer of mining rights
Fines shall be imposed for transfer of mining rights or receipt of the transferred mining rights without obtaining a written approval from the competent authority. To be specific:
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials.
2. A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed if the mining of other minerals is licensed by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Clause 1 of this Article.
3. A fine ranging from VND 260,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed if the mining is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment.
Article 43. Violations against regulations on obligations of a mining right auction winner
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to submit an application for the mining license to the licensing authority within 06 months from the issuance date of the written certification of the mining right auction result as prescribed.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to submit an application for the mining license to the licensing authority within 12 months from the issuance date of the written certification of the mining right auction result as prescribed.
3. Fines shall be imposed for transfer of the mining right auction result to another entity for submitting the application for the mining license without obtaining a written approval from the competent authority. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 if the mineral mining is licensed by the provincial People’s Committee;
b) A fine ranging from VND 260,000,000 to VND 300,000,000 if the mineral mining is licensed by Ministry of Natural Resources and Environment.
4. In addition to penalties for failure to pay hammer price for the mining right as notified by the competent authority as regulated by the Law on Tax Administration, the violating entity may face an additional penalty that is suspension of the mining license for 04 - 06 months. If the mining license has not been issued, the competent authority shall invalidate the mining right auction winning result.
Article 47. Violations against regulations on mining of minerals (other than river, stream or river sand and gravel) without obtaining a mining license from the competent authority
1. Fines shall be imposed for mining minerals used as common building materials without using industrial explosives. To be specific:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is less than 10 m3;
b) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is from 10 m3 to less than 20 m3;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is from 20 m3 to less than 30 m3;
d) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is from 30 m3 to less than 40 m3;
dd) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is from 40 m3 to less than 50 m3;
e) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is at least 50 m3.
2. Fines shall be imposed for mining minerals which are used as common building materials by using industrial explosives or mining other minerals, except for the cases specified in Clause 1 and Clause 3 of this Article. To be specific:
a) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed if the mining is licensed by the provincial People’s Committee, except for the cases prescribed in Point a of this Clause and Clause 3 of this Article;
c) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed if the mining is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment, except for the case specified in Clause 3 of this Article.
3. Fines shall be imposed for mining gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals. To be specific:
a) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if the volume of mined crude minerals is less than 100 tonnes;
b) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed if the volume of mined crude minerals is from 100 tonnes to less than 200 tonnes;
c) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 400,000,000 shall be imposed if the volume of mined crude minerals is from 200 tonnes to less than 300 tonnes;
d) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 600,000,000 shall be imposed if the volume of mined crude minerals is from 300 tonnes to less than 400 tonnes;
dd) A fine ranging from VND 700,000,000 to VND 800,000,000 shall be imposed if the volume of mined crude minerals is from 400 tonnes to less than 500 tonnes;
e) A fine ranging from VND 800,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed if the volume of mined crude minerals is at least 500 tonnes.
4. Additional penalties:
Confiscate all cash-equivalent minerals; confiscate instrumentalities used for commission of administrative violations if any of the violations prescribed in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of this Article is committed.
5. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) adopt environmental improvement and remediation measures within areas where the mining was carried out; adopt measures to bring such areas to safe state.
b) pay the costs of expert examination, verification and measurement if any of the violations mentioned in Clauses 1, 2 and 3 of this Article is committed.
The maximum fines for the violations specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be imposed for mining minerals without mining license within areas where the mining is prohibited or temporarily prohibited. Additional penalties are the same for those specified in Clause 4 of this Article.
Article 48. Violations against regulations on mining of river, stream and lake sand and gravel without obtaining a mining license from the competent authority
1. Fines shall be imposed for mining sand and gravel within the safety perimeters of irrigation works; safety corridors of channels; safety perimeters of channels or inland waterway infrastructure works without obtaining the mining license from a competent authority. To be specific:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is less than 10 m3;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is from 10 m3 to less than 20 m3;
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is from 20 m3 to less than 30 m3;
dd) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is from 30 m3 to less than 40 m3;
dd) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is from 40 m3 to less than 50 m3;
e) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is at least 50 m3.
2. Fines shall be imposed for mining sand and gravel outside the safety perimeters of irrigation works; safety corridors of channels; safety perimeters of channels or inland waterway infrastructure works without obtaining the mining license from a competent authority. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is less than 10 m3;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is from 10 m3 to less than 20 m3;
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is from 20 m3 to less than 30 m3;
dd) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is from 30 m3 to less than 40 m3;
dd) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is from 40 m3 to less than 50 m3;
e) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is at least 50 m3.
3. Additional penalties:
Confiscate all cash-equivalent minerals; confiscate instrumentalities used for commission of violations if any of the violations prescribed in Clauses 1 and Clause 2 of this Article is committed.
4. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) improve and remediate the environment; adopt measures to bring areas where the mining was carried out to safe state; compensate for and pay the costs of repairing damage caused by the violations to dykes, other technical infrastructural constructions and civil constructions;
b) pay the costs of expert examination, verification and measurement if any of the violations mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article is committed.
The maximum fines for the violations specified in Clause 1 of this Article shall be imposed for mining minerals without mining license within areas where the mining is prohibited or temporarily prohibited. Additional penalties are the same for those specified in Clause 3 of this Article.
Article 49. Violations against regulations on mine closure
1. Fines shall be imposed for failure to failure to perform adequate volume of work items, sufficiently implement measures to bring a mining area to safe state or land restoration measures as defined in the mine closure project approved by the competent authority, failure to request the licensing authority to inspect and give permission to partially close the mine before conducting environmental improvement and remediation in areas where minerals are mined in full; or closing the mine 90 days or more after the approved closure date without submitting a report on the closure. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed if the mining is licensed by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed if the mining is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment.
2. Fines shall be imposed for failure to perform volume of work items, implement measures to bring a mining area to safe state or land restoration measures as defined in the mine closure project approved by the competent authority. To be specific:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if the mining is licensed by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the mining is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment.
3. Fines shall be imposed for failure to set up mine closure projects in the cases prescribed in Article 73 of the Law on Minerals. To be specific:
a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if the mining is licensed by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the mining is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment.
4. Fines shall be imposed for failure to submit an application for mine closure to the competent authority as prescribed 12 months or more after the expiry date of the mining license. To be specific:
a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed if the mining is licensed by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed if the mining is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment.
5. A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed for dismantling or destruction of structures or equipment used to protect the mine safety or surrounding environment when the mineral extraction license expires.
6. Remedial measures:
The violator is compelled to sufficiently implement measures to bring a mining area to safe state or land restoration measures as defined in the mine closure project approved by the competent authority if any of the violations mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article is committed;
Article 50. Violations against regulations on legitimate interests of local authorities and people in mining areas
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to perform adequate volume of road construction and upgradation items to serve mining activities as defined in the approved mining project or mine design.
2. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for failure to perform volume of road construction and upgradation items to serve mining activities as defined in the approved mining project or mine design.
3. Remedial measures:
The violator is compelled to perform adequate volume of road construction and upgradation items if any of the violations mentioned in this Article is committed.
Article 51. Violations against regulations on use of minerals-related information
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for using results of state-invested geological surveys of minerals or mineral exploration results which are not provided by the competent authority to set up mineral exploration or mining projects.
2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on an entity that is mining minerals for sufficiently reimbursing or failure to reimburse the costs of conducting the geological baseline survey of minerals or mineral exploration upon using minerals-related information to serve mining activities (excluding the geological baseline surveys of minerals or mineral exploration has been previously conducted by an organization as regulated).
3. Additional penalties:
Suspend the mining for 03 - 06 months if any of the violations prescribed in Clause 2 of this Article is committed.
4. Remedial measures:
The violator is compelled to pay fees for using minerals-related information as notified by the competent authority to state budget; pay late payment fines as regulated by the Law on Tax Administration.
Article 52. Violations against other regulations on mining
1. A warning shall be imposed for failure to report all types of minerals discovered in the area where the mineral survey, assessment or exploration is conducted to the licensing authority.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to report types of discovered in the area where the mineral survey, assessment or exploration is conducted to the licensing authority.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to submit a written report on new types of minerals discovered in course of mining to the licensing authority;
b) Keeping mining or using accompanied minerals or types of minerals newly discovered in course of mining, including minerals that are soil and rocks at the mine waste dump or using the licensed reserves without submitting an application for permission to the competent authority or without the competent authority’s permission;
c) Using minerals for the purposes other than those specified in the mining license without obtaining permission from the licensing authority;
d) Failure to implement or insufficiently implementing remedial measures at the request of the competent authority for reasons other than force majeure events by the deadline specified in the inspection report (except for the cases where the license has to be revoked or invalidated in accordance with the Law on Minerals).
4. In case of failure to incur or insufficiently incurring penalties as specified in the decision on penalty imposition at least 30 days after the date on which the competent authority's notification is sent, in addition to incurring fines in accordance with regulations of the Law on Tax Administration, the violating entity has the mining suspended for at least 01 month until all penalties specified in the decision on penalty imposition have been incurred but for no more than 12 months (except for the case where the mining or mining license has been suspended).
5. Fines shall be imposed for carrying out mining while applying for extension of the mining license with an unexpired mining license and without the competent authority’s permission. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for mining peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for mining mineral water; river, stream or lake bed sand and gravel; minerals which are used as common building materials by using industrial explosives, except for the case specified in Points a and b of this Clause;
d) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for mining other types of minerals, except for the cases prescribed in Points a, b, c and dd of this Clause;
dd) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for mining gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals.
6. Additional penalties:
Suspend the mining for 03 - 06 months if the violation in Point c Clause 3 of this Article is committed.
Article 53. Violations against regulations on geological baseline surveys of minerals
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to register the geological baseline survey of minerals with a mineral authority as prescribed by law before conducting it.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations committed in course of conducting a geological baseline survey. To be specific:
a) Taking technological samples in excess of licensed volume;
b) Failure to level the opening works: trenches or boreholes; failure to seal furnace door after the construction is done according to the design;
c) Failure to seal the borehole with the materials stated in the project approved by the competent authority.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Revealing geological information and minerals-related information in course of conducting a geological baseline survey of minerals;
b) Failure to implement environmental protection solutions as prescribed in the project approved by the competent authority;
c) Failure to submit a report on geological baseline survey of minerals and geological specimens to the mineral authority within 30 days;
d) Failure to obtain the written approval from a competent authority when conducting the geological baseline survey of minerals.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to submit a report on the geological baseline survey of minerals to a competent authority for approval as prescribed;
b) Failure to submit a report on geological baseline survey of minerals and geological specimens to the mineral authority as prescribed.
Article 54. Violations against other regulations on mineral management
1. Fines shall be imposed for taking advantage of exploration activities for mining purposes. To be specific:
a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if the mineral exploration is licensed by the provincial People’s Committee, except for the cases prescribed in Points a and d of this Clause;
c) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed if the mineral exploration is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment, except for the case specified in Point d of this Clause;
dd) A fine ranging from VND 400,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed for mining precious stones, gold, silver or platinum.
2. A warning or fine shall be imposed for exceeding the limits on loss of minerals prescribed in the approved mining project or the approved mine design upon mining. To be specific:
a) A warning shall be imposed for exceeding the limits on loss of minerals by less than 5%;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for exceeding the limits on loss of minerals by from 5% to less than 10%;
c) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for exceeding the limits on loss of minerals by at least 10%.
3. Fines shall be imposed for any of the following violations: Failure to sufficiently provide documents, books and records to determine the actually mined mineral production, produce statistics and carry out stocktakes of annually mined mineral reserves; enumerate actually mined mineral production of the reporting period, total production or reserves of mined minerals or remaining mineral reserves specified in the periodic report which are 10% less than actually mined mineral production specified in the severance tax payment records; aggregate figures through the weigh station; determine actually mined mineral production using the status quo maps and cross-section drawings of status quo; failure to store or protect unused mined minerals or minerals at waste dumps or accompanied minerals which are not yet collected in course of mining. To be specific:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if the mining license is issued by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if the mining license is issued by the Ministry of Natural Resources and Environment.
4. A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for failure to collect accompanied minerals defined in the mining project or licensed for mining as prescribed in the mining license.
5. Additional penalties:
a) Confiscate all cash-equivalent exhibits if any of the violations prescribed in Clause 1 of this Article is committed;
b) Suspend the mining license for 06 - 12 months if any of the violations prescribed in Points b, c and d Clause 1 of this Article is re-committed;
c) Suspend the mineral mining for 03 - 06 months if any of the violations prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article is re-committed.
Section 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON TECHNICAL SAFETY UPON MINING
Article 55. Violations against regulations on preparation of technical safety documents and technical instructions
1. Fines shall be imposed for incorrectly or insufficiently preparing or failure to prepare technical safety documents upon mining as prescribed. To be specific:
a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for incorrectly or insufficiently preparing technical safety documents upon mining;
b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to prepare technical safety documents upon mining.
2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to carry out construction using the technical instructions or the approved construction methods.
Article 56. Violations against regulations on use of mining technologies or means of transport
1. Fines shall be imposed for use of mining systems, new construction technologies, advanced mining systems or construction technologies, or new materials which are used in a mine for the first time. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for producing a design without approval by a competent authority;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for putting them into operation before obtaining the approval from the competent authority.
2. Fines shall be imposed for violations against regulations on design and manufacturing of means of transport; new means of transport and those imported from foreign countries to be used at pits and diesel-powered means of transport. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for producing a design without approval by a competent authority or violations against regulations on technical safety during use of means of transport;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for putting them into operation before obtaining the approval from the competent authority.
3. Fines shall be imposed for violations against regulations on equipment, machinery and vehicles used in a minerals preparation plant. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for incorrectly or insufficiently prepare documents intended for management of equipment, machinery and vehicles;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to prepare documents intended for management of equipment, machinery and vehicles;
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for violations against regulations on technical safety in course of operation, maintenance or repair of equipment, machinery and vehicles.
4. Fines shall be imposed for putting potentially unsafe machinery, equipment and chemicals on the List of category 2 commodities; or machinery, equipment and materials subject to occupational safety requirements into operation when the satisfaction of technical safety conditions has not yet been inspected or verified or failure to prepare equipment management documents as prescribed. To be specific:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for equipping or using personal self-rescue devices against regulations;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to inspect all technical parameters or failure to conduct first inspection or re-inspection on schedule; insufficiently or incorrectly preparing equipment management documents;
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to conduct inspections of technical safety or failure to prepare equipment management documents.
5. Additional penalties:
Suspend the mining for 01 - 03 months if the violation in Point b Clause 4 of this Article is committed.
Article 57. Violations against regulations on methane-based classification of mines, mine ventilation, drainage and mine water irruption prevention
1. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to submit an application for methane-based classification of mines to the competent authority as prescribed.
2. Fines shall be imposed for violations against regulations on mine ventilation. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for violations against regulations on ventilation of blind drifts, mirrors and mine air control;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for violations against regulations on installation and operation of ventilation works and local ventilation fans;
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for failure to provide sufficient wind rate and wind speed as requested to production locations;
d) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for failure to formulate a mine ventilation plan or failure to make prompt amendments to the mine ventilation plan upon change of the production plan or failure to prepare a mine ventilation network diagram.
3. Fines shall be imposed for violations against regulations on mine drainage and mine water irruption prevention. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for violations against regulations on safety of pumping stations serving drainage;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the violations against technical safety regulations on prevention of mine water irruption, including: Failure to formulate an exploratory drilling plan for water irruption prevention or plan to carry out exploratory drilling in front of excavating face; failure to work out methods of exploratory drilling for water irruption prevention or methods of carrying out exploratory drilling in front of excavating face; failure to carry out construction using the approved methods.
4. Additional penalties:
Suspend the mining for 01 - 03 months if any of the violations prescribed in Clause 1, Point d Clause 2 and Point b Clause 3 of this Article is committed.
Article 58. Violations against regulations on mining power supply
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for violations against regulations on power leakage prevention and regulations on protection of intensity of power supply network and electrical equipment.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for violations against regulations on technical safety during the process of using electric cables, electric engines, electric equipment and electrical substations.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to formulate or incorrectly drawing power supply diagrams for the entire mine and production areas, or the grounding diagram for the entire mine as prescribed.
4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for changing the structures and connection diagrams of electrical equipment, control, protection and inspection diagrams or re-graduating protective equipment used in mines without permission of the manufacturer or competent authority.
Article 59. Violations against regulations on preparation of materials; loading, unloading and transport of materials in minerals preparation plants
1. Fines shall be imposed for violations against regulations on preparation of materials. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for violations against regulations on design and installation of protective structures intended for preventing objects from flying out of breakers or crushers causing danger to people;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for violating procedures or regulations operation, maintenance and repair of breakers and crushers;
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to work out solutions for removal of explosive dust generated from the ore crushing and breaking.
2. Fines shall be imposed for violations against regulations on loading, unloading and transport of materials. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for violating regulations or procedures for loading, unloading and transport of materials;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to inspect or failure to comply with regulations on inspection of corrosion of pipelines used to transport materials;
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for violating regulations on technical safety in course of building and operating winches.
Article 60. Violations against other regulations on storage and use of flotation reagents, minerals warehouse, waste dumps and tailings ponds
1. Fines shall be imposed for violations against regulations on storage and use of flotation reagents. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for violations against regulations on equipment construction or installation in reagent preparation and storage areas;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for violations against regulations on technical safety applied to persons working in reagent preparation and storage areas.
2. Fines shall be imposed for violations against other regulations on technical safety in minerals warehouses, waste dumps and tailings ponds. To be specific:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to insufficiently report information and data on tailings dams to the competent authority or reporting them within the prescribed time limit;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to report information and data on tailings dams to the competent authority; failure to work out measures for fire fighting and prevention in self-ignited minerals warehouses;
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed violations against regulations on construction and operation of tailings ponds;
d) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to work out measures for fire fighting and prevention for dry waste dumps where self-ignited minerals are stored; or failure to work out measures for coping with breach or cracks in embankments of waste dumps or tailings ponds.
3. Additional penalties:
Suspend the mining for 01 - 03 months if the violation in Point c Clause 2 of this Article is committed.
Article 61. Violations against regulations on mining safety record preparation and safety management as prescribed
1. Fines shall be imposed for any of the violations against regulations on preparation of mining safety management records as prescribed, including: occupational safety and health plans; assessment of occupational safety and health risks; emergency response plans. To be specific:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for incorrectly or insufficiently preparing required safety management records;
b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to prepare safety management records.
2. Fines shall be imposed for violations against regulations on mining safety management. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to make regulations on occupational safety and health management or failure to establish a hierarchy of occupational safety health management;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to formulate either safety procedure or internal safety regulations.
3. Fines shall be imposed for violations against regulations on organization of safety work. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for conducting shift handovers and receiving production orders at the beginning of each working shift against regulations
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to conduct shift handover and receive production orders at the beginning of each working shift.
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to inspect technical safety at the working place or technical safety of machinery and equipment before its operation or failure to promptly handle safety threats.
4. Fines shall be imposed for violations against regulations on daily orders, orders of a shift and production shift handover. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for incorrectly or insufficiently recording daily orders or orders of the shift, or incorrectly or insufficiently conducting shift handovers;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to record measures for coping with safety threats discovered before or during the working shift in of production orders of the day.
Article 62. Violations against regulations on technical safety inspection and monitoring upon mining
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed failure to make regulations or make insufficient regulations on delegation of responsibility for technical safety inspection and monitoring to the management, including Director, Deputy Directors, Department Managers, Foremen, Deputy Shift Foremen or equivalent.
2. Fines shall be imposed for failure to perform the inspection and monitoring of technical safety as prescribed by law. To be specific:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on the doorkeeper at entrance to the mine for his/her failure to inspect persons who bring flammable or combustible substances and ignition sources into the mine;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed on the shift leader or the holder of equivalent position for failure to carry out technical safety inspections;
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed on the department manager, foreman or their authorized persons for failure to conduct technical safety inspections;
d) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed on director and deputy directors for his/her failure to conduct technical safety inspections or insufficiently conducting technical safety.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
Điều 5. Áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt hành chính
Điều 13. Vi phạm quy định về hồ chứa, đập dâng
Điều 20. Hành vi xả nước thải vào nguồn nước không có giấy phép theo quy định của pháp luật
Điều 21. Vi phạm quy định của giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
Điều 22. Vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn nước
Điều 26. Vi phạm các quy định về hành lang bảo vệ nguồn nước
Điều 29. Vi phạm các quy định khác về quản lý tài nguyên nước
Điều 37. Vi phạm các quy định về khu vực khai thác khoáng sản
Điều 38. Vi phạm các quy định về thiết kế mỏ
Điều 41. Vi phạm quy định về công suất được phép khai thác
Điều 42. Vi phạm quy định về nộp hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản
Điều 46. Vi phạm quy định về nghĩa vụ khi trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Điều 51. Vi phạm quy định sử dụng thông tin về khoáng sản
Điều 52. Vi phạm các quy định khác trong khai thác khoáng sản
Điều 54. Vi phạm các quy định khác về quản lý khoáng sản
Điều 63. Thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
Điều 64. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Điều 65. Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành công thương
Điều 66. Thẩm quyền xử phạt của lực lượng Công an nhân dân
Điều 67. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng
Điều 68. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
Điều 69. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Điều 70. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề và đình chỉ hoạt động có thời hạn