Chương II: Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước, hình thức xử phạt, mức phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
Số hiệu: | 36/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 24/03/2020 | Ngày hiệu lực: | 10/05/2020 |
Ngày công báo: | 05/04/2020 | Số công báo: | Từ số 347 đến số 348 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mức phạt xả nước thải chứa hóa chất độc hại vào nguồn nước
Đây là nội dung nổi bật được đề cập tại Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
Theo đó, quy định phạt tiền từ 60 triệu đồng đến 90 triệu đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ vào nguồn nước với lưu lượng nước thải không vượt quá 5 m3/ngày đêm.
(Hiện hành mức phạt tiền là từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng).
Ngoài ra, chủ thể vi phạm còn buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước nếu gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng nguồn nước.
Lưu ý: mức phạt tiền trên đây là mức phạt tiền đối với cá nhân (bao gồm hộ kinh doanh), mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Nghị định 36/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/05/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thông báo không đủ nội dung theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi của người phụ trách kỹ thuật của đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước cùng một thời điểm thực hiện từ 03 đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước hoặc từ 04 dự án lập quy hoạch tài nguyên nước trở lên.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực thông tin trong hồ sơ năng lực lập đề án, báo cáo trong thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước trong thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thông báo không đủ nội dung theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực thông tin trong hồ sơ năng lực lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước trong thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo kết quả quan trắc, giám sát cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không lưu trữ thông tin, số liệu quan trắc theo quy định;
b) Không quan trắc dưới 25% các thông số phải quan trắc, giám sát theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không quan trắc từ 25% đến dưới 50% các thông số phải quan trắc, giám sát theo quy định.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không quan trắc từ 50% đến dưới 75% các thông số phải quan trắc, giám sát theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không quan trắc từ 75% các thông số phải quan trắc, giám sát trở lên theo quy định;
b) Không lắp đặt thiết bị quan trắc, giám sát theo quy định;
c) Quan trắc, giám sát không đúng tần suất theo quy định;
d) Quan trắc, giám sát không đúng thời gian theo quy định;
đ) Quan trắc, giám sát không đúng vị trí theo quy định;
e) Không thực hiện việc kết nối, truyền tải dữ liệu quan trắc, giám sát với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện quan trắc, giám sát tài nguyên nước trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định;
b) Làm sai lệch số liệu quan trắc, giám sát tài nguyên nước.
7. Vi phạm các quy định về quan trắc, giám sát trong quá trình xả nước thải vào nguồn nước
Đối với hành vi vi phạm quy định về quan trắc, giám sát trong quá trình xả nước thải vào nguồn nước thì áp dụng xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thăm dò, khai thác nước dưới đất thuộc các trường hợp phải đăng ký mà không đăng ký theo quy định.
2. Phạt tiền đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép, cụ thể như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 01 giếng khoan;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 02 giếng khoan;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 03 giếng khoan;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm 04 giếng khoan;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thăm dò nước dưới đất không có giấy phép đối với công trình gồm từ 05 giếng khoan trở lên.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng trên 10 m3/ngày đêm đến dưới 30 m3/ngày đêm.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 30 m3/ngày đêm đến dưới 50 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng trên 0,1 m3/giây đến dưới 0,2 m3/giây;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng trên 100 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy trên 50 kW đến dưới 500 kW;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng trên 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 30.000 m3/ngày đêm.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 50 m3/ngày đêm đến dưới 100 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 0,2 m3/giây đến dưới 0,3 m3/giây;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 1.000 m3/ngày đêm đến dưới 2.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 500 kW đến dưới 1.000 kW;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 30.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 100 m3/ngày đêm đến dưới 200 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 0,3 m3/giây đến dưới 0,5 m3/giây;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 2.000 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 1.000 kW đến dưới 2.000 kW;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 400 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 0,5 m3/giây đến dưới 1 m3/giây;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 10.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 2.000 kW đến dưới 5.000 kW;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 100.000 m3/ngày đêm đến dưới 200.000 m3/ngày đêm.
8. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 400 m3/ngày đêm đến dưới 800 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 1 m3/giây đến dưới 1,5 m3/giây;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 5.000 kW đến dưới 7.000 kW;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 200.000 m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày đêm.
9. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 800 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 1,5 m3/giây đến dưới 2 m3/giây;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 20.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 7.000 kW đến dưới 10.000 kW;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 300.000 m3/ngày đêm đến dưới 400.000 m3/ngày đêm.
10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 1.000 m3/ngày đêm đến dưới 1.500 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 2 m3/giây trở lên;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 10.000 kW đến dưới 20.000 kW;
đ) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 400.000 m3/ngày đêm đến dưới 500.000 m3/ngày đêm.
11. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 1.500 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 100.000 m3/ngày đêm đến dưới 200.000 m3/ngày đêm;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 20.000 kW đến dưới 30.000 kW;
d) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 500.000 m3/ngày đêm đến dưới 700.000 m3/ngày đêm.
12. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 5.000 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 200.000 m3/ngày đêm đến dưới 300.000 m3/ngày đêm;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 30.000 kW đến dưới 40.000 kW;
d) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 700.000 m3/ngày đêm đến dưới 1.000.000 m3/ngày đêm.
13. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 230.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 5.000 m3/ngày đêm đến dưới 12.000 m3/ngày đêm;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 300.000 m3/ngày đêm đến dưới 800.000 m3/ngày đêm;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 40.000 kW đến dưới 50.000 kW;
d) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 1.000.000 m3/ngày đêm đến dưới 2.000.000 m3/ngày đêm.
14. Phạt tiền từ 230.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước không có giấy phép sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 12.000 m3/ngày đêm trở lên;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích kinh doanh, dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp với lưu lượng từ 800.000 m3/ngày đêm trở lên;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 50.000 kW trở lên;
d) Khai thác, sử dụng nước biển phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên đất liền với lưu lượng từ 2.000.000 m3/ngày đêm trở lên.
15. Hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước khi giấy phép đã hết hạn áp dụng mức xử phạt như trường hợp không có giấy phép quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 ,7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và khoản 14 Điều này.
16. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp đầy đủ và trung thực các dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Không thực hiện báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Báo cáo không trung thực, không đầy đủ, không đúng chế độ báo cáo về hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
c) Không thông báo lý do cho cơ quan cấp phép trong trường hợp lượng nước thực tế khai thác của chủ giấy phép nhỏ hơn 70% so với lượng nước được cấp phép trong thời gian 12 tháng liên tục.
3. Đối với hành vi khai thác, sử dụng tài nguyên nước vượt quá lưu lượng quy định trong giấy phép thì phần lưu lượng vượt quá quy định áp dụng xử phạt theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và khoản 14 Điều 9 của Nghị định này.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đúng mục đích theo quy định trong giấy phép;
b) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không theo chế độ quy định trong giấy phép;
c) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đúng vị trí, tọa độ theo quy định trong giấy phép;
d) Khai thác, sử dụng nước mặt không đúng nguồn nước theo quy định trong giấy phép;
đ) Khai thác, sử dụng nước dưới đất không đúng tầng chứa nước theo quy định trong giấy phép;
e) Thi công các hạng mục thăm dò nước dưới đất vượt quá 10% so với khối lượng đã được phê duyệt.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
b) Khai thác, sử dụng nước dưới đất với mực nước động lớn hơn mực nước động cho phép theo quy định.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định của giấy phép không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong thời gian giấy phép bị đình chỉ hiệu lực.
8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với các hành vi sau đây:
a) Khai thác, sử dụng và thăm dò nước dưới đất vi phạm quy định tại các khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này mà gây sụt lún, ô nhiễm, xâm nhập mặn các tầng chứa nước hoặc gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động khai thác của các công trình khai thác nước dưới đất của nhân dân;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt vi phạm quy định tại các điểm a khoản 4, điểm b khoản 4, điểm d khoản 4, điểm b khoản 5 Điều này mà gây ảnh hưởng đến hoạt động khai thác, sử dụng nước khác hoặc gây lũ lụt, ngập úng nhân tạo, hạn hán, thiếu nước, làm gia tăng xâm nhập mặn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm tại khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thi công khoan khai thác nước dưới đất cho tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp phải đăng ký mà không thực hiện đăng ký theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện báo cáo tổng hợp các công trình khoan nước dưới đất định kỳ hàng năm theo quy định;
b) Không thông báo bằng văn bản về vị trí, quy mô công trình khoan nước dưới đất và thời gian dự kiến thi công cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp có sự thay đổi về người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật, nội dung đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc nhiệm vụ được giao theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về hành nghề khoan đối với công trình có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 110 mm và có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm:
a) Cho mượn, cho thuê giấy phép;
b) Hành nghề khoan nước dưới đất không có giấy phép;
c) Hành nghề khoan nước dưới đất khi giấy phép đã hết hạn, trừ trường hợp đã nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thi công giếng khoan không theo đúng quy trình, thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt;
b) Thi công trám lấp giếng khoan không đúng kỹ thuật theo quy định;
c) Sử dụng nước thải, nước bẩn, nước có chứa dầu mỡ, hóa chất độc hại, phụ gia chứa hóa chất gây ô nhiễm làm dung dịch khoan hoặc pha trộn dung dịch khoan và đưa vào lỗ khoan;
d) Thi công trám lấp giếng khoan khai thác nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách lớn hơn 60 mm hoặc chiều sâu từ 30 m trở lên không có giấy phép hành nghề khoan;
đ) Thực hiện hành nghề không đúng quy mô đã quy định trong giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất;
e) Thi công khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất cho tổ chức, cá nhân không có giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định hành nghề khoan nước dưới đất đối với công trình có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 250 mm và có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm:
a) Cho mượn, cho thuê giấy phép;
b) Hành nghề khoan nước dưới đất không có giấy phép;
c) Hành nghề khoan nước dưới đất khi giấy phép đã hết hạn, trừ trường hợp đã nộp hồ sơ xin gia hạn theo quy định.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm các quy định về hành nghề khoan nước dưới đất với quy mô khác với quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này:
a) Cho mượn, cho thuê giấy phép;
b) Hành nghề khoan nước dưới đất không có giấy phép;
c) Hành nghề khoan nước dưới đất khi giấy phép đã hết hạn, trừ trường hợp đã nộp hồ sơ xin gia hạn theo quy định.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tiếp tục khoan giếng khi gây sụt, lún đất hoặc gây sự cố bất thường khác ảnh hưởng đến công trình xây dựng và đời sống nhân dân trong khu vực thi công công trình;
b) Không xử lý, khắc phục sự cố sụt, lún đất hoặc sự cố bất thường khác ảnh hưởng đến công trình xây dựng và đời sống nhân dân trong khu vực thi công công trình.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 3, điểm a khoản 4, điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động khoan thăm dò nước dưới đất trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm tại điểm e khoản 4 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 3, điểm b, c khoản 5, điểm b, c khoản 6 và khoản 7 Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước;
b) Buộc xử lý, khắc phục sự cố sụt, lún đất hoặc sự cố bất thường khác đối với hành vi vi phạm tại khoản 7 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước mà không được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.Bổ sung
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bàn giao mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hồ chứa theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây với hồ chứa có dung tích dưới 1.000.000 m3:
a) Sử dụng mặt nước hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh du lịch, giải trí không được cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước chấp thuận bằng văn bản, trường hợp hồ chứa thuộc hệ thống công trình thủy lợi thì áp dụng xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
b) Không thực hiện chế độ thông báo, báo cáo liên quan đến vận hành công trình theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm một trong các quy định tại khoản 2 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 1.000.000 m3 đến dưới 10.000.000 m3;
b) Không xây dựng phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa trong trường hợp chưa thực hiện việc cắm mốc giới.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Vi phạm một trong các quy định tại khoản 2 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 10.000.000 m3 đến dưới 50.000.000 m3;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc quan trắc, giám sát dòng chảy tối thiểu theo quy định đối với hồ chứa, đập dâng;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện việc cắm mốc giới nhưng không đúng với phương án cắm mốc giới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 50.000.000 m3 đến dưới 100.000.000 m3.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này với hồ chứa có dung tích từ 100.000.000 m3 trở lên.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu theo quy định đối với hồ chứa và đập dâng;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng kế hoạch điều tiết nước hàng năm của hồ chứa;
c) Không thực hiện quan trắc khí tượng, thủy văn và tính toán, dự báo lượng nước đến hồ, đập phục vụ vận hành hồ chứa, đập dâng;
d) Không xây dựng phương án phòng, chống lũ, lụt, hạn hán thiếu nước cho vùng hạ du;
đ) Không lắp đặt hệ thống cảnh báo, thông báo việc xả lũ của công trình;
e) Không đảm bảo duy trì mực nước theo quy định trong mùa lũ của quy trình vận hành hồ chứa được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Vận hành xả nước với lưu lượng không đúng quy định của quy trình trong điều kiện thời tiết bình thường.
8. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng phương án để đối phó với tình huống vỡ đập, các tình huống đe dọa nghiêm trọng đến an toàn công trình, tính mạng và tài sản của nhân dân ở hạ lưu hồ chứa, đập dâng;
b) Không xây dựng kế hoạch điều tiết nước hằng năm của hồ chứa;
c) Vận hành xả nước với lưu lượng không đúng quy định của quy trình trong điều kiện xuất hiện lũ.
9. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không tuân thủ theo lệnh điều hành vận hành hồ chứa, đập dâng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước và các trường hợp khẩn cấp khác;
b) Không tuân thủ trình tự, phương thức đóng, mở cửa van các công trình xả nước theo quy định đối với hồ chứa, đập dâng;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng kế hoạch, phương án điều hòa, phân phối nguồn nước trên lưu vực sông của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Vi phạm quy định tại điểm g khoản 7, điểm c khoản 8 Điều này gây lũ nhân tạo đột ngột, bất thường ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm các quy định tại điểm a, g khoản 7; điểm c khoản 8; điểm a khoản 9 Điều này mà gây lũ nhân tạo đột ngột, bất thường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa;
b) Đình chỉ hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước từ 03 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 9 Điều này.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 7, điểm c khoản 8 và khoản 9 Điều này mà gây ra lũ nhân tạo đột ngột, bất thường ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa.
1. Phạt tiền đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về việc cung cấp thông tin, số liệu, cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng phương thức cung cấp thông tin, số liệu theo quy định;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu không đúng thời gian theo quy định;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu không đúng, không đủ các cơ quan, đơn vị phải cung cấp thông tin, số liệu theo quy định;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu không đúng, không đủ nội dung theo quy định;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin, số liệu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thực hiện không đúng chế độ quan trắc, dự báo trong điều kiện thời tiết bình thường trong mùa lũ theo quy định:
a) Thực hiện không đúng việc quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng nước đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, lưu lượng qua nhà máy, lưu lượng nước lấy vào kênh theo thời gian quy định;
b) Thực hiện bản tin dự báo không đúng các nội dung quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi thực hiện không đúng chế độ quan trắc, dự báo trong mùa cạn theo quy định:
a) Thực hiện không đúng việc quan trắc lưu lượng nước đến hồ, lưu lượng nước qua đập tràn, qua nhà máy, lấy vào kênh, mực nước thượng và hạ lưu theo thời gian quy định;
b) Thực hiện bản tin dự báo không đúng các nội dung quy định.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không thực hiện chế độ quan trắc, dự báo trong điều kiện thời tiết bình thường trong mùa lũ theo quy định:
a) Không thực hiện việc quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng nước đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, lưu lượng nước qua nhà máy, lưu lượng nước lấy vào kênh theo quy định;
b) Không thực hiện bản tin dự báo lũ về hồ theo quy định.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không thực hiện chế độ quan trắc, dự báo trong mùa cạn theo quy định:
a) Không thực hiện quan trắc lưu lượng nước đến hồ, lưu lượng nước qua đập tràn, qua nhà máy, lấy vào kênh, mực nước thượng và hạ lưu theo quy định;
b) Không thực hiện dự báo lưu lượng nước đến hồ theo quy định;
c) Không lập và báo cáo đến các cơ quan có thẩm quyền kế hoạch xả nước cấp cho hạ du theo quy định;
d) Không đề xuất và báo cáo đến các cơ quan có thẩm quyền phương án điều tiết nước cho hạ du khi xảy ra sự cố, hạn hán, thiếu nước mà các hồ không thể đảm bảo việc vận hành theo quy định.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch thông tin, số liệu quan trắc, dự báo.
7. Phạt tăng gấp 3 lần mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều này khi dự báo có khả năng gây mưa lũ.
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về bảo đảm mực nước trước lũ trong điều kiện thời tiết bình thường với hồ chứa có dung tích toàn bộ dưới 200 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ, nhưng dưới 30% của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
b) Từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 30% đến dưới 60% của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
c) Từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 60% trở lên của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
d) Từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ bằng hoặc cao hơn mực nước dâng bình thường.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về bảo đảm mực nước trước lũ trong điều kiện thời tiết bình thường với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 200 triệu m3 đến dưới 300 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ, nhưng dưới 30% của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
b) Từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 30% đến dưới 60% của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
c) Từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 60% trở lên của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
d) Từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ bằng hoặc cao hơn mực nước dâng bình thường.
3. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về bảo đảm mực nước trước lũ trong điều kiện thời tiết bình thường với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 300 triệu m3 đến dưới 500 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ, nhưng dưới 30% của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
b) Từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 30% đến dưới 60% của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
c) Từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 60% trở lên của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
d) Từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ bằng hoặc cao hơn mực nước dâng bình thường.
4. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về bảo đảm mực nước trước lũ trong điều kiện thời tiết bình thường với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 500 triệu m3 trở lên, cụ thể như sau:
a) Từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ, nhưng dưới 30% của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
b) Từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 30% đến dưới 60% của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
c) Từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ cao hơn mực nước trước lũ từ 60% trở lên của hiệu số giữa mực nước dâng bình thường và mực nước trước lũ;
d) Từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vận hành hồ không đúng quy định dẫn đến mực nước hồ bằng hoặc cao hơn mực nước dâng bình thường.
5. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này gây ra lũ, lụt ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp vận hành hồ để đưa mực nước hồ về mực nước trước lũ;
b) Buộc khắc phục các thiệt hại đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền đối với hành vi vận hành xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ trong quá trình vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du đối với hồ chứa có dung tích toàn bộ dưới 200 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ, nhưng dưới 20% lưu lượng đến hồ;
b) Từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 20% đến dưới 40% lưu lượng đến hồ;
c) Từ 160.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 40% đến dưới 60% lưu lượng đến hồ;
d) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 60% đến dưới 80% lưu lượng đến hồ;
đ) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 80% lưu lượng đến hồ trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi vận hành xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ trong quá trình vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du đối với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 200 triệu m3 đến dưới 300 triệu m3, như sau:
a) Từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ, nhưng dưới 20% lưu lượng đến hồ;
b) Từ 160.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 20% đến dưới 40% lưu lượng đến hồ;
c) Từ 170.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 40% đến dưới 60% lưu lượng đến hồ;
d) Từ 180.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 60% đến dưới 80% lưu lượng đến hồ;
đ) Từ 190.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 80% lưu lượng đến hồ trở lên.
3. Phạt tiền đối với hành vi vận hành xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ trong quá trình vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du đối với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 300 triệu m3 đến dưới 500 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ 160.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ, nhưng dưới 20% lưu lượng đến hồ;
b) Từ 170.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 20% đến dưới 40% lưu lượng đến hồ;
c) Từ 180.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 40% đến dưới 60% lưu lượng đến hồ;
d) Từ 190.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 60% đến dưới 80% lưu lượng đến hồ;
đ) Từ 200.000.000 đồng đến 210.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 80% lưu lượng đến hồ trở lên.
4. Phạt tiền đối với hành vi vận hành xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ trong quá trình vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du đối với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 500 triệu m3 trở lên, cụ thể như sau:
a) Từ 170.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ, nhưng dưới 20% lưu lượng đến hồ;
b) Từ 180.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 20% đến dưới 40% lưu lượng đến hồ;
c) Từ 190.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 40% đến dưới 60% lưu lượng đến hồ;
d) Từ 200.000.000 đồng đến 210.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 60% đến dưới 80% lưu lượng đến hồ;
đ) Từ 210.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với trường hợp xả lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ từ 80% lưu lượng đến hồ trở lên.
5. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra lũ, lụt ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa;
b) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa mà vận hành xả nước với lưu lượng nước lớn hơn lưu lượng đến hồ.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du;
b) Buộc khắc phục các thiệt hại đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ không đúng quy định khi dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới hoặc các hình thế thời tiết khác có khả năng gây mưa, lũ;
b) Vận hành đưa mực nước hồ về mực nước cao nhất trước lũ không đúng quy định sau khi kết thúc quá trình giảm lũ cho hạ du.
2. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành xả lưu lượng nước bằng lưu lượng nước đến hồ để duy trì mực nước hồ hiện tại khi kết thúc quá trình vận hành hạ mực nước hồ để đón lũ theo quy định mà các điều kiện vận hành giảm lũ cho hạ du chưa xuất hiện.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp vận hành hồ để hạ mực nước hồ để đón lũ và đưa mực nước hồ về mực nước cao nhất trước lũ theo quy định;
b) Buộc khắc phục các thiệt hại đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ra lũ, lụt ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa.
1. Phạt tiền đối với hành vi xả nước với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng nhỏ hơn so với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng quy định với hồ chứa có dung tích toàn bộ dưới 200 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ 110.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định dưới 20%;
b) Từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định từ 20% đến dưới 50%;
c) Từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định từ 50% trở lên;
d) Từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành xả với lưu lượng xả hoặc tổng lưu lượng yêu cầu.
2. Phạt tiền đối với hành vi xả nước với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng nhỏ hơn so với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng quy định với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 200 triệu m3 đến dưới 300 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định dưới 20%;
b) Từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định từ 20% đến dưới 50%;
c) Từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định từ 50% trở lên;
d) Từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành xả với lưu lượng xả hoặc tổng lưu lượng yêu cầu.
3. Phạt tiền đối với hành vi xả nước với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng nhỏ hơn so với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng quy định với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 300 triệu m3 đến dưới 500 triệu m3, cụ thể như sau:
a) Từ 130.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định dưới 20%;
b) Từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định từ 20% đến dưới 50%;
c) Từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với hành vi vận hành xả với lưu lượng xả hoặc tổng lưu lượng xả nhỏ hơn từ 50% trở lên;
d) Từ 160.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành xả với lưu lượng xả hoặc tổng lưu lượng yêu cầu.
4. Phạt tiền đối với hành vi xả nước với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng nhỏ hơn so với lưu lượng hoặc tổng lưu lượng quy định với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 500 triệu m3 trở lên vi phạm quy định, cụ thể như sau:
a) Từ 140.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định dưới 20%;
b) Từ 150.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định từ 20% đến dưới 50%;
c) Từ 160.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với trường hợp xả nước nhỏ hơn quy định từ 50% trở lên;
d) Từ 170.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi không vận hành xả với lưu lượng xả hoặc tổng lưu lượng yêu cầu.
5. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm lưu lượng xả gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng thiếu nước ở hạ du.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp vận hành bảo đảm lưu lượng nước sau công trình trong mùa cạn hàng năm;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng hạn hán, thiếu nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ảnh hưởng đến tình trạng thiếu nước ở hạ du.
1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian xả nước dưới 05 ngày.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian xả nước từ 05 ngày đến dưới 10 ngày.
3. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian xả nước từ 10 ngày đến dưới 20 ngày.
4. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian xả nước từ 20 ngày đến dưới 30 ngày.
5. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian xả nước từ 30 ngày đến dưới 60 ngày.
6. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 190.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian xả nước từ 60 ngày trở lên.
7. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian xả nước gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng thiếu nước ở hạ du.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng hạn hán, thiếu nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này mà gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng thiếu nước ở hạ du và việc vận hành của các hồ chứa khác trong lưu vực.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ trên 5 m3/ngày đêm đến dưới 50 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ trên 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 30.000 m3/ngày đêm.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 50 m3/ngày đêm đến dưới 100 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 30.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 100 m3/ngày đêm đến dưới 500 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 50.000 m3/ngày đêm đến dưới 70.000 m3/ngày đêm.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải có chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ vào nguồn nước với lưu lượng nước thải không vượt quá 5 m3/ngày đêm.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 500 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 70.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm.
6. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm đến dưới 2.000 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 100.000 m3/ngày đêm đến dưới 150.000 m3/ngày đêm.
7. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 2.000 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 150.000 m3/ngày đêm đến dưới 200.000 m3/ngày đêm.
8. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 200.000 m3/ngày đêm trở lên.
9. Xả nước thải thuộc trường hợp phải có giấy phép xả nước thải vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung mà hệ thống đó chưa có giấy phép xả nước thải vào nguồn nước thì áp dụng mức phạt tương ứng quy định tại điểm a của các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này.
10. Hành vi xả nước thải vào nguồn nước khi giấy phép đã hết hạn áp dụng mức xử phạt như trường hợp không có giấy phép quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng nguồn nước.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động xả nước thải vào nguồn nước cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không báo cáo kịp thời về cơ quan cấp phép và cơ quan chức năng ở địa phương trong trường hợp có sự cố ô nhiễm nguồn nước do hành vi xả nước thải gây ra;
c) Báo cáo không trung thực, không đầy đủ về hoạt động xả nước thải vào nguồn nước cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Xả nước thải vào nguồn nước không đúng vị trí, tọa độ quy định trong giấy phép;
b) Xả nước thải vào nguồn nước không đúng chế độ, phương thức quy định trong giấy phép.
3. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 130.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thu gom nước thải không đúng thiết kế theo quy định của giấy phép;
b) Vận hành hệ thống xử lý nước thải không đúng quy trình vận hành theo quy định của giấy phép;
c) Không chuẩn bị nhân lực, trang bị các phương tiện, thiết bị cần thiết để ứng phó, khắc phục sự cố gây ô nhiễm nguồn nước;
d) Tự ý cho tổ chức, cá nhân khác xả nước thải vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải do mình đầu tư, quản lý, vận hành không đúng quy định của giấy phép.
4. Đối với hành vi xả nước thải vào nguồn nước vượt quá lưu lượng quy định trong giấy phép thì phần lưu lượng vượt quá quy định áp dụng xử phạt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều 20 của Nghị định này.
5. Đối với hành vi xả nước thải vào nguồn nước có hàm lượng chất ô nhiễm vượt quá giới hạn quy định trong giấy phép thì áp dụng xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định của giấy phép trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép xả nước thải vào nguồn nước trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này làm ô nhiễm nguồn nước, thiệt hại nghiêm trọng đến hệ sinh thái thủy sinh, hoạt động nuôi trồng thủy sản trong khu vực.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước trong trường hợp hành vi vi phạm quy định tại Điều này gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo, báo cáo kết quả trám lấp giếng không sử dụng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Không báo cáo kịp thời tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra sự cố bất thường về chất lượng nước, mực nước trong giếng khai thác theo quy định;
c) Không thực hiện trám lấp giếng sau khi đã sử dụng xong hoặc bị hỏng (cho từng giếng) đối với trường hợp không phải cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất;
d) Không thông báo thời gian, địa điểm thực hiện thi công trám lấp giếng đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Quản lý, vận hành công trình gây thất thoát, lãng phí nước;
b) Lắp đặt miệng ống giếng không đúng quy định;
c) Sử dụng hóa chất để ngâm, rửa giếng khoan không nằm trong Danh mục hóa chất được phép sử dụng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không khắc phục sự cố bất thường về chất lượng nước, mực nước trong giếng khai thác do hoạt động khai thác của mình gây ra;
b) Không thực hiện trám lấp giếng không sử dụng đối với trường hợp phải cấp giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình khai thác nước và các cơ quan liên quan xác định ranh giới phạm vi của vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình trên thực địa sau khi được phê duyệt và công bố.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất khi tiến hành khai thác khoáng sản, xây dựng công trình ngầm.
6. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng hệ thống thu gom tách riêng nước mưa, nước thải đối với các dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh;
b) Không xây dựng hệ thống xử lý nước thải đối với các dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, kinh doanh.
7. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
8. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng mới công trình khai thác nước dưới đất trong vùng hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định.
9. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm tại điểm b khoản 6 Điều này.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc trám lấp giếng đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ công trình vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại khoản 8 và khoản 9 Điều này;
c) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp chống thấm, chống tràn ao, hồ, khu chứa nước thải trong trường hợp nước thải không chứa chất thải nguy hại.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các loại hóa chất khác trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật gây ô nhiễm nguồn nước.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có phương án phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước khi xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch, vui chơi, giải trí, tập trung, tuyến giao thông đường thủy, đường bộ, công trình ngầm, công trình cấp, thoát nước, công trình khai thác khoáng sản, nhà máy điện, khu chứa nước thải và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các công trình khác có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;
b) Không có phương án, trang thiết bị, nhân lực bảo đảm phòng ngừa, hạn chế ô nhiễm nước biển khi hoạt động trên biển.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không có biện pháp bảo đảm an toàn để rò rỉ, thất thoát dẫn đến gây ô nhiễm nguồn nước của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khai khoáng và các hoạt động sản xuất khác sử dụng hóa chất độc hại;
b) Không thực hiện biện pháp chống thấm, chống tràn đối với ao, hồ chứa nước thải, khu chứa nước thải đối với nước thải chứa chất thải nguy hại.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bơm hút nước, tháo khô trong hoạt động khai thác mỏ, xây dựng công trình dẫn đến hạ thấp mực nước dưới đất gây cạn kiệt nguồn nước;
b) Không thực hiện các biện pháp hạn chế, khắc phục theo chỉ đạo của cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm quyền khi bơm hút nước, tháo khô trong hoạt động khai thác mỏ, xây dựng công trình dẫn đến hạ thấp mực nước dưới đất gây cạn kiệt nguồn nước.
6. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi xả khí thải độc hại trực tiếp vào nguồn nước.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi vi phạm tại điểm b khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng phương án ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước;
b) Không trang bị đủ các phương tiện, thiết bị cần thiết để ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước do hành vi vi phạm gây ra;
c) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra sự cố gây ô nhiễm nguồn nước.
2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước do hành vi vi phạm gây ra.
3. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố do hành vi vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước do hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đặt vật cản, chướng ngại vật, trồng cây gây cản trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ, kênh rạch.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đặt đường ống hoặc dây cáp bắc qua sông, suối, kênh, rạch, đặt lồng, bè không phù hợp với tiêu chuẩn phòng, chống lũ, các yêu cầu kỹ thuật có liên quan theo quy định của pháp luật gây cản trở dòng chảy.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khoáng sản, xây dựng cầu, bến tàu hoặc công trình khác ngăn, vượt sông, suối, kênh, rạch không phù hợp với tiêu chuẩn phòng, chống lũ, các yêu cầu kỹ thuật có liên quan theo quy định của pháp luật gây cản trở dòng chảy.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kè bờ, gia cố bờ sông, nạo vét, khơi thông luồng để mở mới luồng, tuyến giao thông thủy nội địa, xây dựng công trình thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ không đúng phương án thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
b) San lấp hồ, ao, đầm, phá nằm trong danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
c) Không tạm dừng hoạt động nạo vét, khơi thông luồng để mở mới luồng, tuyến giao thông thủy nội địa, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ khi thấy có hiện tượng sạt, lở bờ tại khu vực trong quá trình hoạt động.
5. Phạt tiền đối với hành vi san lấp sông, suối, kênh, rạch gây thu hẹp dòng chảy không được cơ quan có nhà nước có thẩm quyền chấp thuận như sau:
a) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gây thu hẹp dưới 5% mặt cắt ngang sông, suối, kênh, rạch;
b) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây thu hẹp từ 5% đến dưới 20% mặt cắt ngang sông, suối, kênh, rạch;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi gây thu hẹp từ 20% đến dưới 30% mặt cắt ngang sông, suối, kênh, rạch;
d) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi gây thu hẹp từ 30% đến dưới 50% mặt cắt ngang sông, suối, kênh, rạch;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi gây thu hẹp từ 50% mặt cắt ngang sông, suối, kênh, rạch trở lên.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kè bờ, gia cố bờ sông, nạo vét, khơi thông luồng để mở mới luồng, tuyến giao thông thủy nội địa, xây dựng công trình thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ không đúng phương án thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận gây sạt, lở lòng, bờ, bãi sông hoặc gây ngập úng nặng vùng đất ven sông;
b) Sử dụng phần diện tích lấn sông không đúng mục đích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
7. Đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều này thuộc kênh, rạch của hệ thống công trình thủy lợi áp dụng xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi cải tạo lòng, bờ, bãi sông, nạo vét, khơi thông luồng để mở mới luồng, tuyến giao thông thủy nội địa, xây dựng công trình thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ vi phạm tại khoản 6 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm tại khoản 5 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm tại Điều này gây ra;
b) Buộc tháo dỡ công trình, dỡ bỏ, di dời các vật gây cản trở dòng chảy đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
c) Buộc tháo dỡ công trình, dỡ bỏ, di dời các vật thể trên phần diện tích lấn sông đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp xử lý, kiểm soát, giám sát chất lượng nước thải, chất thải trước khi thải ra đất, nguồn nước đối với cơ sở đang hoạt động trong hành lang bảo vệ nguồn nước.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khoáng sản, khoan, đào, xây dựng công trình, vật kiến trúc trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt, lở bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây mà không có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, trừ các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi:
a) Xây dựng kho bãi, bến, cảng, cầu, đường giao thông, các công trình ngầm và công trình kết cấu hạ tầng khác;
b) San, lấp, kè bờ sông, suối, kênh, rạch, hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo, trừ trường hợp xây dựng công trình cấp bách phục vụ phòng, chống, khắc phục thiên tai, công trình phòng, chống sạt lở, chỉnh trị ở các tuyến sông có đê, công trình phòng, chống thiên tai;
c) Khoan, đào phục vụ hoạt động điều tra, khảo sát địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, xử lý nền móng công trình, tháo khô mỏ;
d) Khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng mới bệnh viện, cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến có nước thải nguy hại trong hành lang bảo vệ nguồn nước.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ công trình vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng nước lợ, nước mặn cho sản xuất, cho nuôi trồng thủy sản ở ngoài vùng quy hoạch nuôi trồng thủy sản gây xâm nhập mặn nguồn nước.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy trình, quy chuẩn kỹ thuật trong việc quản lý, vận hành các cống ngăn mặn, giữ ngọt và các hồ chứa nước, công trình điều tiết dòng chảy gây xâm nhập mặn các nguồn nước.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp phòng, chống xâm nhập mặn cho các tầng chứa nước khi thăm dò, khai thác nước dưới đất ở vùng đồng bằng, ven biển.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống sụt, lún đất khi khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất, khoan tháo khô mỏ, hố móng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thực hiện các biện pháp khắc phục khi xảy ra sụt, lún đất trong quá trình thăm dò, khai thác nước dưới đất;
b) Không báo cáo ngay cho chính quyền địa phương nơi gần nhất khi xảy ra sụt, lún đất trong quá trình thăm dò, khai thác nước dưới đất.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm tại điểm a khoản 2 Điều này gây ra.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Khai báo không trung thực để được hưởng chính sách ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
b) Sử dụng ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả không đúng mục đích.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch thông tin, dữ liệu tài nguyên nước khi cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm quyền yêu cầu.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Công khai các thông tin liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của dự án không đủ theo quy định;
b) Công khai thông tin liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của dự án không đúng về hình thức theo quy định;
c) Nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước không đúng thời hạn quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi xâm nhập trái phép vào hệ thống lưu trữ dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kê khai không trung thực thông tin việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định;
b) Không thực hiện việc công khai thông tin liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của dự án theo quy định;
c) Kê khai không trung thực thông tin trong hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
d) Nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước không đúng, không đủ theo quy định.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kê khai không trung thực thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
b) Không lấy ý kiến cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định;
c) Không nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định;
d) Không nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định;
đ) Không nộp hồ sơ điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong trường hợp phải điều chỉnh theo quy định;
e) Không nộp hồ sơ điều chỉnh, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong trường hợp phải điều chỉnh, cấp lại theo quy định.
7. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xây dựng hồ chứa, đập, công trình khai thác nước trái quy hoạch tài nguyên nước;
b) Không thực hiện quyết định hạn chế khai thác nước dưới đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất trong thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong thời hạn từ 01 tháng đến dưới 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định điểm d khoản 5, trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 5 và khoản 6 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin, dữ liệu sai lệch do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc phải tháo dỡ, di dời công trình đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 7 Điều này.
Chapter II
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON WATER RESOURCES, PENALTIES, FINE AND REMEDIAL MEASURES
Section 1. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON PLANNING, BASELINE SURVEY, EXPLORATION, EXTRACTION AND USE OF WATER RESOURCES AND GROUNDWATER DRILLING PRACTICE
Article 6. Violations against regulations on capacity requirements for implementing baseline survey projects/schemes, or providing advice on formulation of water resources planning
1. A warning or a fine ranging from VND 100,000 to VND 500,000 shall be imposed for failure to provide sufficient information as required after being selected to implement a baseline survey project/scheme, or provide advice on formulation of a water resources planning.
2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to send notification to a competent authority as prescribed after being selected to implement a baseline survey project/scheme, or provide advice on formulation of a water resources planning.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on the technical responsible person of a baseline survey project/scheme or person providing advice on the formulation of a water resource planning if, at the same time, he/she is in charge of technical issues of at least 03 baseline survey projects/schemes, or provides advice on the formulation of at least 04 water resource plannings.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for including inaccurate information in the capacity profile for preparing a scheme/report in course of implementation of a baseline survey project/scheme, or for providing advice on formulation of water resource plannings.
5. Additional penalties:
Suspend the implementation of the baseline survey project/scheme or provision of advice on the formulation of the water resource planning for 01 - 06 months if the violation prescribed in Clause 4 of this Article is committed.
Article 7. Violations against regulations on capacity requirements for preparing schemes/reports that constitute applications for water resources licenses
1. A warning or a fine ranging from VND 100,000 to VND 500,000 shall be imposed for failure to include sufficient information about selection for preparing a scheme/report that constitutes the application for water resources license.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for failure send a notification to a competent authority as prescribed after being selected to prepare a scheme/report that constitutes the application for water resources license.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for including inaccurate information in the capacity profile for preparing a scheme/report that constitutes the application for water resources license.
4. Additional penalties:
Suspend the formulation of the scheme/report that constitutes the application for water resources license for 01 - 06 months if the violation prescribed in Clause 3 of this Article is committed.
Article 8. Violations against regulations on monitoring and supervision of water resources during extraction and use of water resources and discharge of wastewater into water bodies
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to submit reports on water resources monitoring and supervision to the competent authority as prescribed.
2. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to store monitoring and supervision figures/data as prescribed;
b) Failure to conduct monitoring of less than 25% of parameters to be monitored as prescribed.
3. A fine ranging from 20,000,000 to 25,000,000 for failure to conduct monitoring of from 25% to less than 50% of parameters to be monitored as prescribed.
4. A fine ranging from 25,000,000 to 30,000,000 for failure to conduct monitoring of from 50% to less than 75% of parameters to be monitored as prescribed.
5. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to conduct monitoring of at least 75% of parameters to be monitored as prescribed;
b) Failure to install monitoring equipment as prescribed;
c) Failure to conduct monitoring with the prescribed frequency;
d) Failure to conduct monitoring on time;
dd) Failure to conduct monitoring at designated locations;
e) Failure to connect and transmit monitoring and supervision data to regulatory authorities as prescribed.
6. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to conduct monitoring and supervision of water resources during extraction and use of water resources, and discharge of wastewater into water bodies as prescribed;
b) Falsifying water resources monitoring and supervision figures.
7. Violations against regulations on monitoring and supervision during discharge of wastewater into water bodies
Regulations on penalties for administrative violations against regulations on environmental protection shall apply to violations against regulations on monitoring and supervision during discharge of wastewater into water bodies.
Article 9. Exploration, extraction and use of water resources without registration or license
1. A warning or a fine ranging from VND 100,000 to VND 500,000 shall be imposed for failure to register groundwater exploration/extraction as prescribed by law in the cases where the groundwater exploration/extraction requires registration.
2. Fines shall be imposed for failure to obtain a license upon groundwater exploration. To be specific:
a) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to obtain a license to conduct groundwater exploration for serving the drilling of 01 borehole;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to obtain a license to conduct groundwater exploration for serving the drilling of 02 boreholes;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to obtain a license to conduct groundwater exploration for serving the drilling of 03 boreholes;
d) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to obtain a license to conduct groundwater exploration for serving the drilling of 04 boreholes;
dd) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to obtain a license to conduct groundwater exploration for serving the drilling of 05 boreholes or more.
3. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for extracting and using groundwater for production, trading and service provision with a volume of more than 10 m3/24 hours but less than 30 m3/24 hours.
4. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for one of the following acts of extracting and using water resources without a license:
a) Extracting and using groundwater for production, trading and service provision with a volume from 30 m3/24 hours to less than 50 m3/24 hours;
b) Extracting and using surface water for agricultural production and aquaculture with a volume of more than 0.1 m3/second but less than 0.2 m3/second;
c) Extracting and using surface water for trading, service provision and non-agricultural production with a volume of more than 100 m3/24 hours but less than 1,000 m3/24 hours;
d) Extracting and using surface water for electricity generation with an installed capacity of more than 50 kW but less than 500 kW;
dd) Extracting and using sea water for inland production, trading and service provision with a volume of more than 10,000 m3/24 hours but less than 30,000 m3/24 hours.
5. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for one of the following acts of extracting and using water resources without a license:
a) Extracting and using groundwater for production, trading and service provision with a volume from 50 m3/24 hours to less than 100 m3/24 hours;
b) Extracting and using surface water for agricultural production and aquaculture with a volume from 0.2 m3/second to less than 0.3 m3/second;
c) Extracting and using surface water for trading, service provision and non-agricultural production with a volume from 1,000 m3/24 hours to less than 2,000 m3/24 hours;
d) Extracting and using surface water for electricity generation with an installed capacity from 500 kW to less than 1,000 kW;
dd) Extracting and using sea water for inland production, trading and service provision with a volume from 30,000 m3/24 hours to less than 50,000 m3/24 hours.
6. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for one of the following acts of extracting and using water resources without a license:
a) Extracting and using groundwater for production, trading and service provision with a volume from 100 m3/24 hours to less than 200 m3/24 hours;
b) Extracting and using surface water for agricultural production and aquaculture with a volume from 0.3 m3/second to less than 0.5 m3/second;
c) Extracting and using surface water for trading, service provision and non-agricultural production with a volume from 2,000 m3/24 hours to less than 3,000 m3/24 hours;
d) Extracting and using surface water for electricity generation with an installed capacity from 1,000 kW to less than 2,000 kW;
dd) Extracting and using sea water for inland production, trading and service provision with a volume from 50,000 m3/24 hours to less than 100,000 m3/24 hours.
7. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for one of the following acts of extracting and using water resources without a license:
a) Extracting and using groundwater for production, trading and service provision with a volume from 200 m3/24 hours to less than 400 m3/24 hours;
b) Extracting and using surface water for agricultural production and aquaculture with a volume from 0.5 m3/second to less than 1 m3/second;
c) Extracting and using surface water for trading, service provision and non-agricultural production with a volume from 3,000 m3/24 hours to less than 10,000 m3/24 hours;
d) Extracting and using surface water for electricity generation with an installed capacity from 2,000 kW to less than 5,000 kW;
dd) Extracting and using sea water for inland production, trading and service provision with a volume from 100,000 m3/24 hours to less than 200,000 m3/24 hours.
8. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for one of the following acts of extracting and using water resources without a license:
a) Extracting and using groundwater for production, trading and service provision with a volume from 400 m3/24 hours to less than 800 m3/24 hours;
b) Extracting and using surface water for agricultural production and aquaculture with a volume from 1 m3/second to less than 1.5 m3/second;
c) Extracting and using surface water for trading, service provision and non-agricultural production with a volume from 10,000 m3/24 hours to less than 20,000 m3/24 hours;
d) Extracting and using surface water for electricity generation with an installed capacity from 5,000 kW to less than 7,000 kW;
dd) Extracting and using sea water for inland production, trading and service provision with a volume from 200,000 m3/24 hours to less than 300,000 m3/24 hours.
9. A fine ranging from VND 90,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for one of the following acts of extracting and using water resources without a license:
a) Extracting and using groundwater for production, trading and service provision with a volume from 800 m3/24 hours to less than 1,000 m3/24 hours;
b) Extracting and using surface water for agricultural production and aquaculture with a volume from 1.5 m3/second to less than 2 m3/second;
c) Extracting and using surface water for trading, service provision and non-agricultural production with a volume from 20,000 m3/24 hours to less than 50,000 m3/24 hours;
d) Extracting and using surface water for electricity generation with an installed capacity from 7,000 kW to less than 10,000 kW;
dd) Extracting and using sea water for inland production, trading and service provision with a volume from 300,000 m3/24 hours to less than 400,000 m3/24 hours.
10. A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for one of the following acts of extracting and using water resources without a license:
a) Extracting and using groundwater for production, trading and service provision with a volume from 1,000 m3/24 hours to less than 1,500 m3/24 hours;
b) Extracting and using surface water for agricultural production and aquaculture with a volume of at least 2 m3/second;
c) Extracting and using surface water for trading, service provision and non-agricultural production with a volume from 50,000 m3/24 hours to less than 100,000 m3/24 hours;
d) Extracting and using surface water for electricity generation with an installed capacity from 10,000 kW to less than 20,000 kW;
dd) Extracting and using sea water for inland production, trading and service provision with a volume from 400,000 m3/24 hours to less than 500,000 m3/24 hours.
11. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for one of the following acts of extracting and using water resources without a license:
a) Extracting and using groundwater for production, trading and service provision with a volume from 1,500 m3/24 hours to less than 3,000 m3/24 hours;
b) Extracting and using surface water for trading, service provision and non-agricultural production with a volume from 100,000 m3/24 hours to less than 200,000 m3/24 hours;
c) Extracting and using surface water for electricity generation with an installed capacity from 20,000 kW to less than 30,000 kW;
d) Extracting and using sea water for inland production, trading and service provision with a volume from 500,000 m3/24 hours to less than 700,000 m3/24 hours.
12. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for one of the following acts of extracting and using water resources without a license:
a) Extracting and using groundwater for production, trading and service provision with a volume from 3,000 m3/24 hours to less than 5,000 m3/24 hours;
b) Extracting and using surface water for trading, service provision and non-agricultural production with a volume from 200,000 m3/24 hours to less than 300,000 m3/24 hours;
c) Extracting and using surface water for electricity generation with an installed capacity from 30,000 kW to less than 40,000 kW;
d) Extracting and using sea water for inland production, trading and service provision with a volume from 700,000 m3/24 hours to less than 1,000,000 m3/24 hours.
13. A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 230,000,000 shall be imposed for one of the following acts of extracting and using water resources without a license:
a) Extracting and using groundwater for production, trading and service provision with a volume from 5,000 m3/24 hours to less than 12,000 m3/24 hours;
b) Extracting and using surface water for trading, service provision and non-agricultural production with a volume from 300,000 m3/24 hours to less than 800,000 m3/24 hours;
c) Extracting and using surface water for electricity generation with an installed capacity from 40,000 kW to less than 50,000 kW;
d) Extracting and using sea water for inland production, trading and service provision with a volume from 1,000,000 m3/24 hours to less than 2,000,000 m3/24 hours.
14. A fine ranging from VND 230,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for one of the following acts of extracting and using water resources without a license:
a) Extracting and using groundwater for production, trading and service provision with a volume of at least 12,000 m3/24 hours;
b) Extracting and using surface water for trading, service provision and non-agricultural production with a volume of at least 800,000 m3/24 hours;
c) Extracting and using surface water for electricity generation with an installed capacity of at least 50,000 kW;
d) Extracting and using sea water for inland production, trading and service provision with a volume of at least 2,000,000 m3/24 hours.
15. Fines imposed for exploration, extraction and use of water resources with an unexpired license expired are the same as those imposed for corresponding acts without a license as prescribed in Clauses 2 , 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 and 14 of this Article.
16. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) return the illegal benefits obtained from the violations prescribed in this Article;
b) adopt remedial measures against environmental pollution, degradation or depletion of water resources if any of the violations in this Article causes pollution and/or degradation of water quality and decrease in water quantity.
Article 10. Violations against regulations on licenses to explore, extract and use water resources
1. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for failure to provide sufficient and accurate data/information about water resources in areas where water resources are explored, extracted and used to the competent authority as requested.
2. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to submit reports on exploration, extraction and use of water resources to the competent authority as prescribed by law;
b) Untruthfully and insufficiently submitting reports on exploration, extraction and use of water resources to the competent authority and failure to comply with reporting regulations;
c) Failure to provide explanation to the licensing authority if the amount of water actually extracted by the license holder is smaller than 70% of the licensed amount in a 12 consecutive month period.
3. If the amount of water extracted/used exceeds the licensed amount, fines prescribed in Clauses 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 and 14 Article 9 hereof shall be imposed for exceeding the amount of water extracted/used.
4. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Extracting and using water resources for purposes other than the licensed ones;
b) Extracting and using water resources against the regulations specified in the license;
c) Extracting and using water resources at locations/co-ordinates other than those specified in the license;
d) Extracting and using surface water from the water sources other than the licensed ones;
dd) Extracting and using groundwater from the aquifers other than the licensed ones;
e) Constructing items serving groundwater exploration with a volume exceeding 10% of the approved volume.
5. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to implement measures to ensure safety, prevention and remedy against negative incidents occurred in course of water exploration, extraction and use;
b) Extracting and using groundwater with the rough water level higher than the licensed rough water level as prescribed.
6. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for violations against regulations of the license except for the violations specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article.
7. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for exploring, extracting and using water resources during the license suspension period.
8. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Committing any of the violations specified in Clauses 3, 4 and 5 of this Article upon extraction, use and exploration of groundwater, thereby resulting in subsidence, pollution or saltwater intrusion into aquifers or seriously affect operation of groundwater extraction works by the people;
b) Committing any of the violations specified in Point a Clause 4, Point b Clause 4, Point d Clause 4 and Point b Clause 5 of this Article upon extraction and use of surface water, thereby affecting the extraction and use of other types of water or resulting in floods, artificial waterlogging, droughts or water scarcity or increase in saltwater intrusion, thereby influencing production and daily activities of the people in the lowland.
9. Additional penalties:
Suspend the license to explore or extract water resources for 01 - 03 months if the violation mentioned in Clause 8 of this Article is committed.
10. Remedial measures:
The violator is compelled to adopt remedial measures against environmental pollution, degradation or depletion of water resources if any of the violations in Clauses 4 and 5 of this Article causes pollution and/or degradation of water quality and decrease in water quantity.
Article 11. Violations against regulations on groundwater drilling practice
1. A warning or a fine ranging from VND 100,000 to VND 500,000 shall be imposed for failure to carry out the registration as prescribed in case the groundwater drilling requires registration.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to submit annual consolidated reports on groundwater drilling works as prescribed;
b) Failure to send written notification of location and scale of the groundwater drilling work, and expected time limit for construction thereof to a competent authority as prescribed;
c) Failure to send written notification to a competent authority if there is any change of the technical responsible person, registered business lines or assigned tasks as prescribed.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of following violations against regulations on drilling practice for the drilling work with the casing diameter smaller than 110 mm and the flow less than 200 m3/24 hours:
a) Lending or leasing out the license;
b) Practicing groundwater drilling without the license;
c) Practicing groundwater drilling with an unexpired license, except for the case where the application for license renewal has been submitted as prescribed.
4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to comply with the approved procedures and technical design when constructing a borehole;
b) Failure to comply with technical procedure for borehole filling and sealing as prescribed;
c) Using wastewater, dirty water or water contaminated with oil, toxic chemicals or additives containing pollutants used as drilling fluids or to mix with drilling fluids to pour them into boreholes;
d) Failure to obtain a drilling license to conduct the filling and sealing of a borehole which is constructed for the purpose of extracting groundwater and has casing diameter larger than 60 mm or a depth of 30 m or more;
dd) Failure to practice drilling in the scale specified in the groundwater drilling license;
e) Providing groundwater exploration and/or extraction drilling services to an entity without obtaining the license to explore or extract groundwater as prescribed.
5. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of following violations against regulations on groundwater drilling practice for the drilling work with the casing diameter smaller than 250 mm and the flow from 200 m3/24 hours to less than 3,000 m3/24 hours:
a) Lending or leasing out the license;
b) Practicing groundwater drilling without the license;
c) Practicing groundwater drilling with an unexpired license, except for the case where the application for license renewal has been submitted as prescribed.
6. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations against regulations on groundwater drilling practice with a scale other than that prescribed in Clause 2 and Clause 5 of this Article:
a) Lending or leasing out the license;
b) Practicing groundwater drilling without the license;
c) Practicing groundwater drilling with an unexpired license, except for the case where the application for license renewal has been submitted as prescribed.
7. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Keep carrying out drilling activities when such drilling activities cause land subsidence or other emergencies which cause adverse impacts on construction works and life of the people in the area where drilling activities are conducted;
b) Failure to take remedial measures against the land subsidence or other emergencies which cause adverse impacts on construction works and life of the people in the area where drilling activities are conducted.
8. Additional penalties:
a) Suspend the groundwater drilling license for 03 - 06 months if any of the violations prescribed in Point a Clause 3, Point a Clause 4, Point a Clause 5 and Point a Clause 6 of this Article is committed;
b) Suspend the groundwater exploration drilling for 03 – 06 months if the violation prescribed in Point e Clause 4 of this Article is committed.
9. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) adopt remedial measures against environmental pollution, degradation or depletion of water resources if any of the violations in Points b and c Clause 3, Points b and c Clause 5, Points b and c Clause 6 and Clause 7 of this Article causes pollution and/or degradation of water quality and decrease in water quantity.
b) take remedial measures against land subsidence or other emergencies if the violation mentioned in Clause 7 of this Article is committed.
Article 12. Violations against regulations on transfer of right to extract water resources and falsification of water resources license
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for the falsification of the water resources license.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for transfer of the water extraction right without the consent given by the licensing authority.
3. Additional penalties:
a) Suspend the water resources license for 03 - 06 months if the violation mentioned in Clause 1 of this Article is committed;
b) Suspend the water resources license for 06 - 12 months if the violation mentioned in Clause 2 of this Article is committed.
Article 13. Violations against regulations on reservoirs and spillways
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for failure to transfer boundary markers of safety perimeters of water source to the People’s Committee of the commune where the reservoir is located as prescribed.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations if the reservoir capacity is less than 1,000,000 m3:
a) Using the surface area of the reservoir for aquaculture or provision of tourism and/or entertainment services without the written approval by the water resources authority, if the reservoir is in the system of irrigation works, regulations on penalties for administrative violations against regulations on operation and protection of irrigation works shall apply;
b) Failure to comply with regulations on reporting of operation of works as prescribed.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Committing any of the violations mentioned in Clause 2 of this Article in respect of a reservoir with a capacity from 1,000,000 m3 to less than 10,000,000 m3;
b) Failure to formulate the plan for planting of boundary markers of safety perimeters of reservoirs in case where boundary markers are yet to be planted.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Committing any of the violations mentioned in Clause 2 of this Article in respect of a reservoir with a capacity from 10,000,000 m3 to less than 50,000,000 m3;
b) Failure to conduct or incorrectly conducting monitoring and observation of minimum flows as regulated with respect to reservoirs and spillways;
c) Failure to plant boundary markers or failure to comply with the boundary marker planting plan approved by a competent authority.
5. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the violations prescribed in Clause 2 of this Article in respect of a reservoir with a capacity from 50,000,000 m3 to less than 1,000,000,000 m3.
6. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for any of the violations prescribed in Clause 2 of this Article in respect of a reservoir with a capacity of 100,000,000 m3 or more.
7. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to maintain the minimum flows as regulated with respect to reservoirs and spillways;
b) Failure to implement or incorrectly implementing the annual plan for regulating water stored in the reservoir;
c) Failure to conduct the meteorological and hydrological monitoring, and calculation and forecasting of the reservoir or spillway inflow to serve its operation;
d) Failure to formulate plans for prevention and control of floods, inundation, droughts and water shortage in lowlands;
dd) Failure to provide warnings and notifications of reservoir/spillway discharge;
e)) Failure to maintain the water levels as prescribed during flood season according to the reservoir operation procedure approved by a competent authority;
g) Operating the reservoir/spillway to discharge water with a volume in excess of that specified in the reservoir operation procedure under normal weather conditions.
8. A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to formulate the plan for response to dam failures and other incidents seriously threatening the safety of works, lives and property of the people in lowland of the reservoir/spillway;
b) Failure to formulate the annual plan for regulating water stored in the reservoir;
c) Discharging water with a volume in excess of that specified in the reservoir operation procedure upon occurrence of flooding.
9. A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to follow the reservoir operation order of the competent authority in case of a flood, drought or water scarcity or in another emergency case;
b) Failure to comply with procedure for closing and opening valves of the discharge work as prescribed with respect to reservoirs and spillways;
c) Failure to implement or incorrectly implementing the plan for regulating and distributing water sources in river basins promulgated by the competent authority;
d) Committing any of the violations prescribed in Point g Clause 7 and Point c Clause 8 of this Article resulting in unexpected flash floods that cause adverse impacts on production activities and life of the people in lowland of the reservoir/spillway.
10. Additional penalties:
a) Suspend the license to extract water resources for 01 – 03 months if any of the violations prescribed in Points a and g Clause 7; Point c Clause 8; Point a Clause 9 of this Article results in unexpected flash floods that cause adverse impacts on production and life of the people in lowland of the reservoir/spillway;
b) Suspend the extraction and use of water resources for 03 – 06 months if the violation mentioned in Point d Clause 9 of this Article is committed.
11. Remedial measures:
The violator is compelled to take remedial measures against the flood, inundation, drought or water shortage if any of the violations prescribed in Point g Clause 7, Point c Clause 8 and Clause 9 of this Article results in unexpected flash floods that cause adverse impacts on production activities and life of the people in lowland of the reservoir/spillway.
Section 2. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON INTER-RESERVOIR OPERATION PROCEDURE
Article 14. Violations against regulations on monitoring, forecasting and provision of information and figures as specified in inter-reservoir operation procedure
1. Fines shall be imposed for one of the following violations against regulations on provision of information/figures. To be specific:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for incorrectly adopting methods of providing information/figures as prescribed;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to provide information/figures within prescribed time limit;
c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on the agency/unit that is obliged to provide information/figures for its failure to provide accurate and sufficient information/figures as prescribed;
d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for failure to provide accurate and sufficient information/figures as prescribed;
dd) A fine of from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for failure to provide information/figures as prescribed.
2. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for incorrectly implementing regulations on monitoring and forecasting under normal weather conditions during flood season. To be specific:
a) Incorrectly carrying out monitoring and calculation of reservoir water level, reservoir inflow, weir and plant overflow rate and intake flow rate within prescribed periods;
b) Issuing forecasts that fail to contain required contents.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for incorrectly implementing regulations on monitoring and forecasting during dry season. To be specific:
a) Incorrectly carrying out monitoring and calculation of reservoir water level, reservoir inflow, weir and plant overflow rate, intake flow rate and upper and lower reservoir water levels within prescribed periods;
b) Issuing forecasts that fail to contain required contents.
4. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for failure to carry out monitoring and forecasting activities under normal weather conditions during flood season as prescribed. To be specific:
a) Failure to carry out monitoring and calculation of reservoir water level, reservoir inflow, weir and plant overflow rate and intake flow rate as prescribed;
b) Failure to issue reservoir flood forecasts as prescribed.
5. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for failure to carry out monitoring and forecasting activities during dry season. To be specific:
a) Failure to carry out monitoring of reservoir inflow, weir and plant overflow rate, intake flow rate and upper and lower reservoir water levels as prescribed;
b) Failure to forecast reservoir inflow as prescribed;
c) Failure to formulate and notify the plan to supply water to lowlands to the competent authority as prescribed;
d) Failure to propose and notify the competent authority of the plan to regulate water for lowlands in case of an emergency, drought or water shortage that influences the operation of reservoirs as prescribed.
6. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for falsification of monitoring and/or forecasting information and figures.
7. The fine for each violation prescribed in Clauses 1, 2 and 4 of this Article shall increase thrice in case a flood-producing rain may occur.
Article 15. Violations against regulations on maintaining water level before flood under normal weather conditions as specified in inter-reservoir operation procedure
1. Fines shall be imposed for violations against regulations on maintaining water level before flood under normal weather conditions with respect to the reservoir whose total capacity is less than 200 million m3. To be specific:
a) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for incorrectly operating the reservoir, thereby resulting in an increase in reservoir water level which is higher than the water level before flood by under 30% of the difference between the retention water level and the water level before flood;
b) A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for incorrectly operating the reservoir, thereby resulting in an increase in reservoir water level which is higher than the water level before flood by under 60% of the difference between the retention water level and the water level before flood;
c) A fine ranging from VND 90,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for incorrectly operating the reservoir, thereby resulting in an increase in reservoir water level which is higher than the water level before flood by at least 60% of the difference between the retention water level and the water level before flood;
d) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for incorrectly operating reservoir, thereby resulting in an increase in the reservoir water level which is equal to or higher than the retention water level.
2. Fines shall be imposed for violations against regulations on maintaining water level before flood under normal weather conditions with respect to the reservoir whose total capacity is from 200 m3 to less than 300 million m3. To be specific:
a) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for incorrectly operating the reservoir, thereby resulting in an increase in reservoir water level which is higher than the water level before flood by under 30% of the difference between the retention water level and the water level before flood;
b) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for incorrectly operating the reservoir, thereby resulting in an increase in reservoir water level which is higher than the water level before flood by from 30% to less than 60% of the difference between the retention water level and the water level before flood;
c) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for incorrectly operating the reservoir, thereby resulting in an increase in reservoir water level which is higher than the water level before flood by at least 60% of the difference between the retention water level and the water level before flood;
d) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for incorrectly operating reservoir, thereby resulting in an increase in the reservoir water level which is equal to or higher than the retention water level.
3. Fines shall be imposed for violations against regulations on maintaining water level before flood under normal weather conditions with respect to the reservoir whose total capacity is from 300 million m3 to less than 500 million m3. To be specific:
a) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for incorrectly operating the reservoir, thereby resulting in an increase in reservoir water level which is higher than the water level before flood by under 30% of the difference between the retention water level and the water level before flood;
b) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for incorrectly operating the reservoir, thereby resulting in an increase in reservoir water level which is higher than the water level before flood by from 30% to less than 60% of the difference between the retention water level and the water level before flood;
c) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for incorrectly operating the reservoir, thereby resulting in an increase in reservoir water level which is higher than the water level before flood by at least 60% of the difference between the retention water level and the water level before flood;
d) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for failure to incorrectly operating reservoir, thereby resulting in an increase in the reservoir water level which is equal to or higher than the retention water level.
4. Fines shall be imposed for violations against regulations on maintaining water level before flood under normal weather conditions with respect to the reservoir whose total capacity is 500 million m3 or more. To be specific:
a) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for incorrectly operating the reservoir, thereby resulting in an increase in reservoir water level which is higher than the water level before flood by under 30% of the difference between the retention water level and the water level before flood;
b) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for incorrectly operating the reservoir, thereby resulting in an increase in reservoir water level which is higher than the water level before flood by from 30% to less than 60% of the difference between the retention water level and the water level before flood;
c) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for incorrectly operating the reservoir, thereby resulting in an increase in reservoir water level which is higher than the water level before flood by at least 60% of the difference between the retention water level and the water level before flood;
d) A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for failure to incorrectly operating reservoir, thereby resulting in an increase in the reservoir water level which is equal to or higher than the retention water level.
5. A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for any of the violations prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article if such violation causes flood which adversely influences production activities and life of the people in lowland of the reservoir.
6. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) adopt reservoir operation measures to lower the reservoir water level to the water level before flood;
b) adopt remedial measures against damage caused by any of the violations mentioned in Clause 5 of this Article.
Article 16. Violations against regulations on operation of reservoirs for the purpose of reducing floods hitting lowlands as specified in inter-reservoir operation procedure
1. Fines shall be imposed for operating the reservoir to discharge water with a volume exceeding the reservoir inflow during operation of the reservoir for reducing flood hitting the lowland with respect to the reservoir whose total capacity is less than 200 million m3. To be specific:
a) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for discharging water with a volume exceeding the reservoir inflow if the exceeding volume is under 20% of the reservoir inflow;
b) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for discharging water with a volume exceeding the reservoir inflow if the exceeding volume is from 20% to under 40% of the reservoir inflow;
c) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for discharging water with a volume exceeding the reservoir inflow if the exceeding volume is from 40% to under 60% of the reservoir inflow;
d) A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for discharging water with a volume exceeding the reservoir inflow if the exceeding volume is from 60% to under 80% of the reservoir inflow;
dd) A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 190,000,000 shall be imposed for discharging water with a volume exceeding the reservoir inflow if the exceeding volume is at least 80% of the reservoir inflow;
2. Fines shall be imposed for operating the reservoir to discharge water with a volume exceeding the reservoir inflow during operation of the reservoir for reducing flood hitting the lowland with respect to the reservoir whose total capacity is from 200 million m3 to less than 300 million m3. To be specific:
a) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for operating the reservoir to discharge water with a volume exceeding the reservoir inflow if the exceeding volume is under 20% of the reservoir inflow;
b) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for discharging water if the exceeding volume is from 20% to under 40% of the reservoir inflow;
c) A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for discharging water with a volume exceeding the reservoir inflow if the exceeding volume is from 40% to under 60% of the reservoir inflow;
d) A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 190,000,000 shall be imposed for discharging water if the exceeding volume is from 60% to under 80% of the reservoir inflow;
dd) A fine ranging from VND 190,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for discharging water with a volume exceeding the reservoir inflow if the exceeding volume is at least 80% of the reservoir inflow.
3. Fines shall be imposed for operating the reservoir to discharge water with a volume exceeding the reservoir inflow during operation of the reservoir for reducing flood hitting the lowland with respect to the reservoir whose total capacity is from 300 million m3 to less than 500 million m3. To be specific:
a) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for discharging water with a volume exceeding the reservoir inflow if the exceeding volume is under 20% of the reservoir inflow;
b) A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for discharging water if the exceeding volume is from 20% to under 40% of the reservoir inflow;
c) A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 190,000,000 shall be imposed for discharging water with a volume exceeding the reservoir inflow if the exceeding volume is from 40% to under 60% of the reservoir inflow;
d) A fine ranging from VND 190,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for discharging water if the exceeding volume is from 60% to under 80% of the reservoir inflow;
dd) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 210,000,000 shall be imposed for discharging water with a volume exceeding the reservoir inflow if the exceeding volume is at least 80% of the reservoir inflow.
4. Fines shall be imposed for operating the reservoir to discharge water with a volume exceeding the reservoir inflow during operation of the reservoir for reducing flood hitting the lowland with respect to the reservoir whose total capacity is 500 million m3 or more. To be specific:
a) A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for discharging water with a volume exceeding the reservoir inflow if the exceeding volume is under 20% of the reservoir inflow;
b) A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 190,000,000 shall be imposed for discharging water if the exceeding volume is from 20% to under 40% of the reservoir inflow;
c) A fine ranging from VND 190,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for discharging water with a volume exceeding the reservoir inflow if the exceeding volume is from 40% to under 60% of the reservoir inflow;
d) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 210,000,000 shall be imposed for discharging water if the exceeding volume is from 60% to under 80% of the reservoir inflow;
dd) A fine ranging from VND 210,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for discharging water with a volume exceeding the reservoir inflow if the exceeding volume is at least 80% of the reservoir inflow.
5. A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Committing any of the violations mentioned in this Article resulting in flooding which adversely influences production activities and life of the people in lowland of the reservoir;
b) Discharging water with a volume that exceeds the reservoir inflow when the reservoir water level reaches the retention water level as specified in the inter-reservoir operation procedure.
6. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) adopt measures to operate the reservoir to reduce flood hitting the lowland;
b) adopt remedial measures against damage caused by the violations mentioned in Point a Clause 5 of this Article.
Article 17. Violations against regulations on operating reservoirs to reduce reservoir water level for flood preparedness and reduce reservoir water level to maximum water level before flood as specified in inter-reservoir operation procedure
1. A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Reducing the reservoir water level for flood preparedness against regulations when having urgent news of storm, tropical depression or any other weather event that may cause rain and/or flood;
b) Reducing the reservoir water level to maximum water level before flood against regulations after the reduction of flood hitting the lowland is done.
2. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for failure to operate the reservoir to discharge an amount of water equal to the reservoir inflow with the aim of maintaining current reservoir water level after the reduction of reservoir water level for flood preparedness is done while conditions for reducing flood hitting the lowland are not satisfied.
3. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) adopt reservoir operation measures to reduce reservoir water level for flood preparedness and reduce the reservoir water level to maximum water level before flood as prescribed;
b) adopt remedial measures against damage caused by any of the violations in this Article which cause flooding affecting production activities and life of the people in lowland of the reservoir.
Article 18. Violations against regulations on maintaining annual low-water flow upon the completion of works during dry season as specified in inter-reservoir operation procedure
1. Fines shall be imposed for discharging water with a volume or total volume smaller than the regulated one with respect to the reservoir whose total capacity is less than 200 million m3. To be specific:
a) A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed if the volume of discharged water is less than 20% smaller than the regulated one;
b) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed if the volume of discharged water is from 20% to less than 50% smaller than the regulated one;
c) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed if the volume of discharged water is 50% or more smaller than the regulated one;
d) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for failure to discharge the required volume or total volume of water.
2. Fines shall be imposed for discharging water with a volume or total volume smaller than the regulated one with respect to the reservoir whose total capacity is from 200 million m3 to less than 300 million m3. To be specific:
a) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed if the volume of discharged water is less than 20% smaller than the regulated one;
b) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed if the volume of discharged water is from 20% to less than 50% smaller than the regulated one;
c) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed if the volume of discharged water is 50% or more smaller than the regulated one;
d) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for failure to discharge the required volume or total volume of water.
3. Fines shall be imposed for discharging water with a volume or total volume smaller than the regulated one with respect to the reservoir whose total capacity is from 300 million m3 to less than 500 million m3. To be specific:
a) A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 140,000,000 shall be imposed if the volume of discharged water is less than 20% smaller than the regulated one;
b) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed if the volume of discharged water is from 20% to less than 50% smaller than the regulated one;
c) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed if the volume or total volume of discharged water is 50% or more smaller than the regulated one;
d) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for failure to discharge the required volume or total volume of water.
4. Fines shall be imposed for discharging water with a volume or total volume smaller than the regulated one with respect to the reservoir whose total capacity is 500 million m3 or more. To be specific:
a) A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed if the volume of discharged water is less than 20% smaller than the regulated one;
b) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed if the volume of discharged water is from 20% to less than 50% smaller than the regulated one;
c) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed if the volume of discharged water is 50% or more smaller than the regulated one;
d) A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for failure to discharge the required volume or total volume of water.
5. A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for failure to discharge water with the regulated volume resulting in serious water shortage in the lowland.
6. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) adopt measures to maintain the annual low-water flow upon the completion of works during dry season;
b) adopt remedial measures against droughts or water shortage if any of the violations prescribed in this Article results water shortage in the lowland.
Article 19. Violations against regulations on daily water discharge period during dry season as specified in inter-reservoir operation procedure
1. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for failure to discharge water on a daily basis within a period of less than 5 days.
2. A fine ranging from VND 90,000,000 to VND 110,000,000 shall be imposed for failure to discharge water on a daily basis within a period of from 05 days to less than 10 days.
3. A fine ranging from VND 110,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for failure to discharge water on a daily basis within a period of from 10 days to less than 20 days.
4. A fine ranging from VND 130,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for failure to discharge water on a daily basis within a period of from 20 days to less than 30 days.
5. A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 170,000,000 shall be imposed for failure to discharge water on a daily basis within a period of from 30 days to less than 60 days.
6. A fine ranging from VND 170,000,000 to VND 190,000,000 shall be imposed for failure to discharge water on a daily basis within a period of 60 days or more.
7. A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for failure to discharge water within the prescribed period resulting in serious water shortage in the lowland.
8. Remedial measures:
The violator is compelled to adopt remedial measures against droughts or water shortage if any of the violations prescribed in this Article results in serious water shortage in the lowland and serious influence on operation of other reservoirs in the river basin.
Section 3. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON WATER RESOURCES PROTECTION
Article 20. Acts of discharging wastewater into water bodies without license as prescribed
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Discharging wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of more than 5 m3/24 hours to less than 50 m3/24 hours, except for the case specified in Point b of this Clause;
b) Discharging aquaculture wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of more than 10,000 m3/24 hours to less than 30,000 m3/24 hours.
2. A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Discharging wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of more than 50 m3/24 hours to less than 100 m3/24 hours, except for the case specified in Point b of this Clause;
b) Discharging aquaculture wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of from 30,000 m3/24 hours to less than 50,000 m3/24 hours.
3. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Discharging wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of from 100 m3/24 hours to less than 500 m3/24 hours, except for the case specified in Point b of this Clause;
b) Discharging aquaculture wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of from 50,000 m3/24 hours to less than 70,000 m3/24 hours.
4. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for discharging wastewater containing toxic chemicals and/or radioactive substances into water bodies with a discharged wastewater volume not exceeding 5 m3/24 hours.
5. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Discharging wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of from 500 m3/24 hours to less than 1,000 m3/24 hours, except for the case specified in Point b of this Clause;
b) Discharging aquaculture wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of from 70,000 m3/24 hours to less than 100,000 m3/24 hours.
6. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Discharging wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of from 1,000 m3/24 hours to less than 2.000 m3/24 hours, except for the case specified in Point b of this Clause;
b) Discharging aquaculture wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of from 100,000 m3/24 hours to less than 150,000 m3/24 hours.
7. A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Discharging wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of from 2,000 m3/24 hours to less than 3,000 m3/24 hours, except for the case specified in Point b of this Clause;
b) Discharging aquaculture wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of from 150,000 m3/24 hours to less than 200,000 m3/24 hours.
8. A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Discharging wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of at least 3,000 m3/24 hours, except for the case specified in Point b of this Clause;
b) Discharging aquaculture wastewater into water bodies with a discharged wastewater volume of at least 200,000 m3/24 hours.
9. Fines for discharge of wastewater which requires a license into the centralized wastewater collection and treatment system that is yet to be licensed to discharge wastewater into water bodies are the same as those for corresponding violations prescribed in Point a Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 of this Article.
10. Fines for discharge of wastewater into water bodies with an unexpired license are the same as those for discharge of wastewater into water bodies without the license as prescribed in Clauses 1, 2 , 3, 4, 5, 6, 7 and 8 of this Article.
11. Remedial measures:
The violator is compelled to adopt remedial measures against environmental pollution and/or depletion of water resources if any of the violations in this Article causes pollution and/or degradation of water quality.
Article 21. Violations against regulations on license to discharge wastewater into water bodies
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to submit reports on discharge of wastewater into water bodies to the competent authority as prescribed by law;
b) Failure to promptly submit a report on the water pollution caused by discharge of wastewater to the licensing authority and local competent authority.
c) Submitting an untruthful or insufficient report on discharge of wastewater into water bodies to the competent authority as prescribed.
2. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to discharge wastewater at the locations/co-ordinates specified in the license;
a) Failure to discharge wastewater into water bodies according to the regulations and methods specified in the license.
3. A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 130,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to collect wastewater according to the design specified in the license;
b) Failure to correctly operate the wastewater treatment system according to operating procedure specified in the license;
c) Failure to have human resources and equipment necessary to respond to water pollution incidents;
d) Giving permission to other entities to discharge wastewater into the wastewater collection and treatment system in which the license holder is invested and which is managed and operated by the license holder inconsistently with regulations in the license.
4. If the discharged wastewater volume exceeds the licensed one, fines imposed for exceeding volumes are the same as fines for corresponding violations prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 Article 20 hereof.
5. Fines for discharge of wastewater containing pollutants with concentration in excess of the licensed one into water bodies shall be governed by regulations on penalties for administrative violations against regulations on environmental protection.
6. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for violations against regulations of the license except for the violations specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.
7. Additional penalties:
Suspend the license to discharge wastewater into water bodies for 03 - 06 months if any of the violations prescribed in Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article results in water pollution or serious damage to aquatic ecosystems and aquaculture within an area.
8. Remedial measures:
The violator is compelled to adopt remedial measures against pollution, degradation or depletion of water resources if any of the violations in this Article causes pollution and/or degradation of water quality and decrease in water quantity.
Article 22. Violations against regulations on water resources protection
1. A warning or a fine ranging from VND 100,000 to VND 500,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to submit reports on borehole filling and sealing to the competent authority as prescribed;
b) Failure to promptly submit reports on any emergency that adversely influences the water quality and/or borehole’s water level to the competent authority as prescribed;
c) Failure to conduct the filling and sealing of boreholes which are no longer used or are damaged (for each borehole) in case where the license to explore or extract groundwater is not required;
d) Failure to notify the date and place of borehole filling and sealing to the competent authority as prescribed.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Managing and operating a work in the manner that causes water loss or water waste;
b) Installing borehole mouth against regulations;
c) Using borehole cleaning and disinfection chemicals which are not on the list of allowed chemicals.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to take remedial measures against operating activities-induced emergencies that affect quality and/or water level in the borehole;
b) Failure to conduct the filling and sealing of boreholes which are no longer used or are damaged (for each borehole) in case where the license to explore or extract groundwater is required.
4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to cooperate with the People’s Committee of the district or commune where the water extraction work is available and relevant authorities in determining boundary of the domestic water supply protection zone for the work on site after the approval or announcement thereof.
5. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed for failure to comply with national technical regulations on safety and prevention of groundwater degradation and depletion upon carrying out extraction of mineral or underground construction.
6. A fine ranging from VND 140,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to build the rainwater collection system separately from the wastewater collection system while constructing, improving or upgrading businesses;
b) Failure to build the wastewater treatment system while constructing, improving or upgrading businesses.
7. A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for discharging wastewater or transporting wastes into the domestic water supply protection zone.
8. A fine ranging from VND 180,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for construction of groundwater extraction works in the area where the groundwater extraction is restricted as prescribed.
9. A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharge of wastewater into bowels of the earth through boreholes, dug wells and in other forms with the aim of discharging wastewater into bowels of the earth.
10. Additional penalties:
b) Suspend manufacturing and trading activities for 03 – 06 months if the violation prescribed in Point b Clause 6 of this Article is committed.
11. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) carry out filling and sealing of the borehole/well if the violation prescribed in Point c Clause 1 and Point b Clause 3 of this Article is committed;
b) dismantle the works if any of the violations prescribed in Clause 7 and Clause 8 of this Article is committed;
c) adopt remedial measures against pollution, degradation or depletion of water resources if any of the violations in this Article causes pollution and/or degradation of water quality and decrease in water quantity.
Article 23. Violations against regulations on prevention and control of pollution, degradation and depletion of water resources
1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for failure to adopt measures to prevent leaks or spillage of wastewater storage pond, lake or area if the stored wastewater does not contain hazardous waste.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for use of agrochemicals, veterinary medicines and other chemicals in crop production, breeding and aquaculture against technical regulations resulting in the water pollution.
3. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to formulate plans for prevention and control of pollution, degradation and depletion of water resources upon building economic zones, industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, industrial clusters, urban areas, populated areas, tourism areas, recreational areas, waterway routes, roads, underground works, water supply and drainage works, mining works, power plants, wastewater storage areas, businesses and other works that may cause pollution, degradation and depletion of water resources;
b) Failure to have plans, equipment and human resources for preventing and reducing sea water pollution when carrying out activities at sea.
4. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to implement measures to ensure safety and prevent leaks or loss resulting in pollution of water sources of businesses, service providers, mining facilities and other production activities that use toxic chemicals;
b) Failure to implement measures to prevent leaks or spillage of the pond, lake or zone storing wastewater that contains hazardous waste.
5. A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 220,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Pumping water and draining in mining or construction resulting in decrease of underground water levels and water depletion;
b) Failure to adopt remedial measures as instructed by the water resources authority when pumping water and draining in mining or construction resulting in decrease of underground water level and water depletion.
6. A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for discharge of toxic gases directly into the water bodies.
7. Additional penalties:
Suspend manufacturing and trading activities for 01 – 03 months if the violation prescribed in Point b Clause 4 of this Article is committed.
8. Remedial measures:
The violator is compelled to adopt remedial measures against pollution, degradation or depletion of water resources if any of the violations in this Article causes pollution and/or degradation of water quality and decrease in water quantity.
Article 24. Violations against regulations on response to water pollution incidents
1. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to formulate a water pollution incident response plan;
b) Failure to provide equipment necessary for response to the water pollution incident caused by an act of violation;
c) Failure to notify the competent authority of the occurrence of a water pollution incident.
2. A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed for failure to implement measures to promptly respond to the water pollution incident caused by an act of violation.
3. A fine ranging from VND 220,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for failure to implement measures to promptly respond to the water pollution incident caused by an act of violation resulting in serious water pollution.
4. Remedial measures:
The violator is compelled to adopt remedial measures against environmental pollution and/or degradation of water resources caused by any of the violations prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article.
Article 25. Violations against regulations on maintenance of water flow and prevention of river bank and terrace erosion
1. A warning or a fine ranging from VND 100,000 to VND 500,000 shall be imposed for laying obstacles or planting trees to block flood drainage, water flow on rivers, streams, ponds, canals or ditches.
2. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for laying pipelines or cables across a river, stream or canal or laying cages or rafts against the technical regulations on flood control and relevant technical requirements as prescribed by law resulting in obstruction of water flow.
3. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for carrying out mineral mining or construction of a bridge/wharf or another river/stream/canal closure work or work across a river/stream/canal against the technical regulations on flood control and relevant technical requirements as prescribed by law resulting in obstruction of water flows..
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Building embankments, fortifying river bank, dredging or clearing channels to open inland channels and routes, building hydraulic works or extracting sand, gravel and other minerals from rivers or lakes against the plan approved by the competent authority;
b) Leveling a pond, lake or lagoon on the list of ponds, lakes and lagoons prohibited from leveling approved by a competent authority.
c) Failure to suspend the dredging or clearing of channels to open inland channels and routes or extraction of sand, gravel and other minerals from rivers or lakes if any sign of erosion appears.
5. Fines for leveling rivers, streams, canals or channels resulting in narrowing of the flow without approval by a competent authority are as follows:
a) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for narrowing less than 5% of the cross-section of a river, stream, channel or canal;
b) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for narrowing from 5% to less than 20% of the cross-section of a river, stream, channel or canal;
c) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed for narrowing from 20% to less than 30% of the cross-section of a river, stream, channel or canal;
d) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for narrowing from 30% to less than 50% of the cross-section of a river, stream, channel or canal;
dd) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for narrowing at least 50% of the cross-section of a river, stream, channel or canal.
6. A fine ranging from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Building embankments, fortifying river bank, dredging or clearing channels to open inland channels and routes , building hydraulic works or extracting sand, gravel and other minerals from rivers or lakes against the plan approved by the competent authority resulting in river bed, bank or terrace erosion or serious waterlogging in riparian zones;
b) Using the area of the encroached river for the purpose not approved by the competent authority.
7. Violations prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 5 of this Article in connection with channels or canals of irrigation work systems shall be handled in accordance with regulations on penalties for administrative violations against regulations on operation and protection of irrigation works.
8. Additional penalties:
a) Suspend the activities for 01 to 03 months if the violation mentioned in Clause 6 of this Article is committed;
b) Suspend the activity for 03 - 06 months if any of the violations mentioned in Clause 5 of this Article is committed.
9. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) restore the original condition which has been changed by any of the violations mentioned in this Article;
b) dismantle the works or remove or relocate the obstacles to the flow if any of the violations prescribed in this Article is committed.
c) dismantle the works or remove or relocate the obstacles on the area of the encroached river if the violation mentioned in Point b Clause 6 of this Article is committed.
Article 26. Violations against regulations on safety perimeters of water resources
1. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on the facility operating inside the safety perimeter of water resources for its failure to adopt measures to treat, control and supervise quality of wastewater or waste before it is discharged into land or water bodies.
2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for carrying out mineral mining, drilling or construction of buildings or architectures inside the safety perimeter of water resources resulting in erosion on the banks of river, stream, channel, canal or reservoir.
3. A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed for performance of any of the following acts without obtaining written consent from the Provincial Department of Natural Resources and Environment, except for the acts performed within the safety perimeters of irrigation works:
a) Building a warehouse, wharf, port, bridge, traffic route, underground work or another infrastructure;
b) Leveling or constructing embankments of a river, stream, channel, canal, irrigation reservoir, hydroelectric reservoir, natural or artificial reservoir, except for the construction of urgent works serving natural disaster management or erosion prevention or training works on rivers where disaster management works and dikes are available;
c) Carrying out drilling or digging to serve the geological surveys, exploration/mining of minerals, foundation handling or mine dewatering;
d) Mining minerals or building materials.
4. A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 180,000,000 shall be imposed for construction of a hospital or health facility specialized in treatment of infectious diseases, cemetery, landfills, toxic chemical manufacturing establishment or manufacturing and processing establishment that have hazardous wastewater inside the safety perimeter of water resources.
5. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) dismantle the violating works prescribed in Clauses 3 and 4 of this Article;
b) adopt remedial measures against pollution, degradation or depletion of water resources if any of the violations in this Article causes pollution and/or degradation of water quality and decrease in water quantity.
Article 27. Violations against regulations on prevention and control of saltwater intrusion
1. A fine ranging from VND 6,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed for extracting or using brackish water or saltwater for production or aquaculture outside the area reserved for aquaculture resulting in the movement of saline water into water sources.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for failure to comply with technical procedures and regulations on management and operation of sluices constructed to prevent saline intrusion or storing fresh water, and reservoirs/flow regulation works resulting in movement of saline water into water sources.
3. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed for failure to adopt measures to prevent saltwater intrusion into aquifers when carrying out the exploration and extraction of groundwater in plains or coastal areas.
4. Remedial measures:
The violator is compelled to adopt remedial measures against pollution, degradation or depletion of water resources if any of the violations in this Article causes pollution and/or degradation of water quality and decrease in water quantity.
Section 4. VIOLATIONS AGAINST OTHER REGULATIONS ON WATER RESOURCES MANAGEMENT
Article 28. Violations against regulations on land subsidence prevention and control
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for failure to comply with technical regulations on safety, prevention and control of land subsidence when carrying out drilling activities for groundwater exploration and extraction or drilling for dewatering of mine or foundation pit.
2. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to apply remedial measures upon the occurrence of land subsidence in course of drilling for groundwater exploration and extraction;
b) Failure to immediately notify the nearest local authority of the occurrence of land subsidence in course of drilling for groundwater exploration and extraction.
3. Additional penalties:
Suspend the groundwater exploration and extraction for 03 – 06 months if any of the violations prescribed in Points a and b Clause 2 of this Article is committed.
4. Remedial measures:
The violator is compelled to restore the original condition which has been changed by the violation mentioned in Point a Clause 2 of this Article.
Article 29. Violations against other regulations on water resources management
1. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Making untruthful statements to be offered incentives for economical and efficient use of water;
b) Using incentives for economical and efficient use of water for improper purposes.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed for providing inaccurate information/data on water resources to the water resources authority as requested.
3. A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to publish sufficient information concerning the project’s extraction and use of water resources or discharge of wastewater into water bodies as prescribed;
b) Failure to adopt the prescribed methods of publishing information concerning the project’s extraction and use of water resources or discharge of wastewater into water bodies;
c) Failure to submit the application for calculating fees for granting water extraction rights within the prescribed time limit.
4. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed for illegally accessing the water resources data and information systems.
5. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing inaccurate information about seeking of opinions from relevant residential communities, organizations and individuals as prescribed;
b) Failure to publish information concerning the project’s extraction and use of water resources or discharge of wastewater into water bodies as prescribed;
c) Including inaccurate information in the application for calculating charge processing of application for grant of water extraction rights;
d) Failure to make full payment of fees for processing of application for grant of water extraction rights.
6. A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Including inaccurate information in the application for license to explore or extract water resources, or discharge wastewater into water bodies;
b) Failure to seek opinions from relevant residential communities, organizations and individuals as prescribed;
c) Failure to pay fees for granting water extraction rights;
c) Failure to submit the application for calculating fees for granting water extraction rights as prescribed;
dd) Failure to submit the application for adjustment to fees for granting water extraction rights if the adjustment is required;
e) Failure to submit the application for adjustment or re-issuance of the license to explore or extract water resources if the adjustment or re-issuance is required.
7. A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Building a reservoir, dam or water extraction work inconsistently with the water resources planning;
b) Failure to comply with the decision on restriction on groundwater extraction issued by the competent authority.
8. Additional penalties:
a) Suspend the extraction or use of groundwater for 01 – 06 months if any of the violations prescribed in Point b Clause 7 of this Article is committed;
b) Suspend the license to extract water resources for a period from 01 to less than 03 months if the violation prescribed in Point d Clause 5 of this Article is committed, or for 03 – 06 months if any of the violations prescribed in Points a, b and c Clauses 5 and 6 of this Article is committed.
9. Remedial measures:
The violator is compelled to:
a) correct falsified information/data resulted from the violations prescribed in Clause 2 of this Article;
b) dismantle or relocate the works if the violation prescribed in Point a Clause 7 of this Article is committed.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
Điều 5. Áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt hành chính
Điều 13. Vi phạm quy định về hồ chứa, đập dâng
Điều 20. Hành vi xả nước thải vào nguồn nước không có giấy phép theo quy định của pháp luật
Điều 21. Vi phạm quy định của giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
Điều 22. Vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn nước
Điều 26. Vi phạm các quy định về hành lang bảo vệ nguồn nước
Điều 29. Vi phạm các quy định khác về quản lý tài nguyên nước
Điều 37. Vi phạm các quy định về khu vực khai thác khoáng sản
Điều 38. Vi phạm các quy định về thiết kế mỏ
Điều 41. Vi phạm quy định về công suất được phép khai thác
Điều 42. Vi phạm quy định về nộp hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản
Điều 46. Vi phạm quy định về nghĩa vụ khi trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Điều 51. Vi phạm quy định sử dụng thông tin về khoáng sản
Điều 52. Vi phạm các quy định khác trong khai thác khoáng sản
Điều 54. Vi phạm các quy định khác về quản lý khoáng sản
Điều 63. Thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
Điều 64. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Điều 65. Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành công thương
Điều 66. Thẩm quyền xử phạt của lực lượng Công an nhân dân
Điều 67. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng
Điều 68. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
Điều 69. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Điều 70. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề và đình chỉ hoạt động có thời hạn