Chương 6 Nghị định 35/2003/NĐ-CP: Đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
Số hiệu: | 35/2003/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 04/04/2003 | Ngày hiệu lực: | 16/05/2003 |
Ngày công báo: | 01/05/2003 | Số công báo: | Số 30 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/09/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy được sử dụng cho các nội dung sau đây:
a) Đầu tư cho hoạt động, cơ sở vật chất, trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy và các thiết bị của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
b) Hỗ trợ hoạt động của lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở;
c) Hỗ trợ tuyên truyền và xây dựng phong trào quần chúng phòng cháy và chữa cháy;
d) Hỗ trợ khen thưởng trong công tác phòng cháy và chữa cháy;
đ) Hỗ trợ các hoạt động phòng cháy và chữa cháy khác.
2. Nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động phòng cháy chữa cháy được quản lý và sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an quy định cụ thể về chế độ quản lý, sử dụng tài chính đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
1. Kinh phí bảo đảm các hoạt động phòng cháy và chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, các cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, các đơn vị khác thụ hưởng ngân sách nhà nước và các địa phương được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách.
Hàng năm Nhà nước bảo đảm và bố trí riêng ngân sách cho hoạt động của lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy; Bộ Công an lập kế hoạch ngân sách đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy và giao Cục Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thực hiện.
2. Cơ quan, tổ chức không thụ hưởng ngân sách nhà nước, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nước ngoài đóng trên lãnh thổ Việt Nam tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
3. Ngân sách nhà nước đầu tư cho hoạt động của lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy được sử dụng cho các nội dung sau:
a) Hoạt động thường xuyên của lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy;
b) Trang bị, đổi mới và hiện đại hoá phương tiện phòng cháy và chữa cháy và cơ sở vật chất kỹ thuật; nghiên cứu khoa học và công nghệ về phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đầu tư, tài trợ trong các lĩnh vực sau đây:
a) Hoạt động phòng cháy và chữa cháy;
b) Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
c) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức phòng cháy và chữa cháy;
d) ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
2. Nhà nước khuyến khích nghiên cứu sản xuất, lắp ráp trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sản xuất, lắp ráp phương tiện phòng cháy và chữa cháy trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy được hưởng chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của Nhà nước.
INVESTMENT IN FIRE PREVENTION AND FIGHTING ACTIVITIES
Article 42.- Using financial sources for investment in fire prevention and fighting activities
1. The financial sources for investment in fire prevention and fighting activities shall be used for the following contents:
a) Investment in fire prevention and fighting activities, material foundations, equipment and facilities as well as equipment of the fire prevention and fighting police force;
b) Support for activities of the civil defense forces, the grassroots fire prevention and fighting forces;
c) Support for propagation and building of mass movement for fire prevention and fighting;
d) Support for commendation and rewards in fire prevention and fighting work;
e) Support for other fire prevention and fighting activities.
2. The financial sources for investment in fire prevention and fighting activities shall be managed and used according to the provisions of the State Budget Law.
The Finance Ministry shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Public Security in specifying the regime of management and use of financial investment in fire prevention and fighting activities.
Article 43.- Budgetary investment in fire prevention and fighting activities
1. The funding for fire prevention and fighting activities of the fire prevention and fighting police force, administrative and non-business units, armed force units, other units benefiting from the State budget and localities shall be included in annual State budget estimates under the provisions of the State Budget Law.
Annually, the State shall ensure and allocate separate budget for activities of the fire prevention and fighting police force; the Ministry of Public Security shall elaborate plans on budgetary investment in fire prevention and fighting activities and assign them to the Fire Prevention and Fighting Police Department for implementation.
2. Agencies and organizations not benefiting from the State budget, family households, individuals and foreign organizations based in the Vietnamese territory shall themselves ensure fundings for fire prevention and fighting activities according to regulations.
3. The State budget investment in activities of the fire prevention and fighting police force shall be used for the following contents:
a) Regular activities of the fire prevention and fighting police force;
b) Equipment, renovation and modernization of fire prevention and fighting means as well as technical and material foundations; research into fire prevention and fighting science and technology according to regulations.
Article 44.- Encouraging investment in fire prevention and fighting activities
1. The State encourages and creates conditions for domestic agencies, organizations and individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals and international organizations to invest in or provide financial support for, the following domains:
a) Fire prevention and fighting activities;
b) Equipment of fire prevention and fighting means;
c) Training and fostering to raise the fire prevention and fighting knowledge;
d) Application of scientific and technological advances to fire prevention and fighting activities.
2. The State encourages the research into the domestic manufacture and assembly, export and import of fire prevention and fighting means.
3. Agencies, organizations and individuals manufacturing and/or assembling fire prevention and fighting means shall be entitled to enjoy the tax preference policies under the regulations of the State.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực