Chương 5 Nghị định 35/2003/NĐ-CP: Phương tiện phòng cháy và chữa cháy
Số hiệu: | 35/2003/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 04/04/2003 | Ngày hiệu lực: | 16/05/2003 |
Ngày công báo: | 01/05/2003 | Số công báo: | Số 30 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/09/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phương tiện phòng cháy và chữa cháy gồm phương tiện cơ giới, thiết bị, máy móc, dụng cụ, hoá chất, công cụ hỗ trợ chuyên dùng cho việc phòng cháy và chữa cháy, cứu người, cứu tài sản được quy định cụ thể tại Phụ lục 5 Nghị định này.
2. Phương tiện giao thông cơ giới chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy gồm xe, tàu, máy bay chữa cháy.
3. Xe chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy gồm xe phun chất chữa cháy, xe chở lực lượng và phương tiện chữa cháy, xe chở nước, xe thang chữa cháy và các phương tiện giao thông cơ giới khác sử dụng vào mục đích chữa cháy và phục vụ chữa cháy.
4. Phương tiện phòng cháy và chữa cháy sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm về các thông số kỹ thuật theo thiết kế phục vụ cho phòng cháy và chữa cháy;
b) Phù hợp với tiêu chuẩn của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế được phép áp dụng tại Việt Nam.
5. Phương tiện phòng cháy và chữa cháy sản xuất mới trong nước hoặc nhập khẩu phải được kiểm định về chất lượng, chủng loại, mẫu mã theo quy định của Bộ Công an.
6. Phương tiện phòng cháy và chữa cháy hoán cải trong nước phải được phép của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền và phải được kiểm định về chất lượng, chủng loại, mẫu mã theo quy định của Bộ Công an.
7. Bộ Công an quy định định mức, tiêu chuẩn trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 Điều 50 của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy và các phương tiện, thiết bị khác bảo đảm đủ về số lượng và chất lượng, đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, cứu người trong mọi tình huống và trong mọi lĩnh vực.
Bộ Công an quy định cụ thể về định mức, tiêu chuẩn trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
1. Phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải được quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng quy định để bảo đảm sẵn sàng chữa cháy. Đối với phương tiện chữa cháy cơ giới, ngoài việc sử dụng vào công tác chữa cháy, luyện tập, thực tập phương án chữa cháy chỉ được sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Tham gia công tác bảo đảm an ninh chính trị;
b) Tham gia công tác bảo đảm trật tự an toàn xã hội;
c) Cấp cứu người bị nạn; xử lý tai nạn khẩn cấp;
d) Chống thiên tai và khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Bộ trưởng Bộ Công an hoặc người được ủy quyền, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình có quyền điều động phương tiện chữa cháy cơ giới sử dụng vào mục đích quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, Giám đốc Công an cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của mình có quyền điều động phương tiện chữa cháy cơ giới sử dụng vào mục đích quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi quản lý của mình có quyền điều động phương tiện chữa cháy cơ giới sử dụng vào mục đích quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này.
5. Bộ Công an quy định chế độ quản lý, bảo quản, bảo dưỡng, sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy và hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương thực hiện.
FIRE PREVENTION AND FIGHTING MEANS
Article 39.- Fire prevention and fighting means
1. The fire prevention and fighting means include motorized means, equipment, machinery, tools, chemicals, support instruments used exclusively for fire prevention and fighting, human rescue, property rescue, which are specified in Appendix 5 to this Decree (not printed herein).
2. The fire-fighting motorized communication means of the fire prevention and fighting police force shall include fire-fighting vehicles, trains and airplanes.
3. The fire engines of the fire prevention and fighting police force include fire-fighting substance spraying vehicles, fire-fighting means and fire-fighter-carrying vehicles, water transportation vehicles, fire-fighting ladder vehicles and other motorized communication means used for the purposes of fire fighting and service of fire fighting.
4. Home-made or imported fire prevention and fighting means must satisfy the following conditions:
a) Ensuring the technical parameters according to designs in service of fire prevention and fighting;
b) Being compatible with Vietnamese standards or foreign standards, international standards permitted for application in Vietnam.
5. Brand-new home-made or imported fire prevention and fighting means must be expertised in term of quality, categories, models under the regulations of the Ministry of Public Security.
6. Transformed home-made fire prevention and fighting means must be permitted by competent fire prevention and fighting police offices and must be expertised in term of quality, categories and models under the regulations of the Ministry of Public Security.
7. The Ministry of Public Security shall define the norms and criteria of fire prevention and fighting means for the subjects prescribed in Clauses 1 and 2 of Article 50 of the Law on Fire Prevention and Fighting.
Article 40.- Equipment of means for fire prevention and fighting police force
The fire prevention and fighting police force shall be equipped with fire prevention and fighting means and other facilities with prescribed quantity, quality, completeness, modernity to satisfy the requirements of fire prevention and fighting and human rescue in all circumstances and in all domains.
The Ministry of Public Security shall specify the norms and criteria of equipment of fire prevention and fighting means for the fire prevention and fighting police force.
Article 41.- Management and use of fire prevention and fighting means
1. The fire prevention and fighting means must be managed, maintained and repaired strictly according to regulations so as to ensure fire-fighting readiness. For motorized fire-fighting means, apart from being used in fire fighting, drills, fire-fighting plan practices, they shall only be used in the following cases:
a) Participation in the work of ensuring political security;
b) Participation in the work of ensuring social order and safety;
c) Rescue of victims; urgent handling of accidents;
d) Combating natural calamities and overcoming the consequences thereof.
2. The Public Security Minister or authorized persons and the presidents of the provincial-level People’s Committees shall, within the scope of their respective management, be entitled to mobilize motorized fire-fighting means for the purposes prescribed in Clause 1 of this Article.
3. The director of the Fire Prevention and Fighting Police Department, the directors of the provincial-level Police Departments shall, within the scope of their respective management, be entitled to mobilize motorized fire-fighting means for the purposes prescribed at Points b, c and d, Clause 1 of this Article.
4. The heads of agencies or organizations shall, within the scope of their respective management, be entitled to mobilize motorized fire-fighting means for the purposes prescribed at Points c and d, Clause 1 of this Article.
5. The Ministry of Public Security shall stipulate the regime of managing, preserving, maintaining and using fire prevention and fighting means and guide the ministries, branches and localities in the implementation thereof.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực