Chương 5 Nghị định 25/2011/NĐ-CP: Tài nguyên, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng và giá cước viễn thông
Số hiệu: | 25/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 06/04/2011 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2011 |
Ngày công báo: | 21/04/2011 | Số công báo: | Từ số 215 đến số 216 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Để bảo đảm tần số vô tuyến điện, kho số viễn thông được sử dụng một cách có hiệu quả, băng tần số, số thuê bao viễn thông chỉ được phân bổ cho các doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng sau đây:
a) Mạng viễn thông cố định mặt đất thiết lập trên phạm vi khu vực hoặc toàn quốc;
b) Mạng viễn thông di động mặt đất thiết lập trên phạm vi toàn quốc;
c) Mạng viễn thông cố định vệ tinh;
d) Mạng viễn thông di động vệ tinh.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông dưới hình thức bán lại dịch vụ được thuê lại số thuê bao của các doanh nghiệp viễn thông đã được phân bổ số thuê bao viễn thông.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định và hướng dẫn việc phân bổ băng tầng số, số thuê bao viễn thông cho các tổ chức có giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng.
1. Số thuê bao viễn thông là một chuỗi các chữ số (hoặc các ký tự) chỉ thị điểm kết cuối duy nhất trong mạng viễn thông bao gồm các thông tin cần thiết để định tuyến cuộc gọi tới điểm kết cuối đó.
2. Đổi số thuê bao viễn thông là việc tổ chức thực hiện thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông đang được sử dụng trên mạng viễn thông.
3. Việc đổi số thuê bao viễn thông được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Tăng dung lượng số thuê bao viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển thuê bao;
b) Bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác mạng lưới và cung cấp dịch vụ viễn thông hiệu quả;
c) Điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi quy hoạch kho số viễn thông quốc gia nhằm đáp ứng yêu cầu thay đổi về công nghệ và chính sách phát triển viễn thông;
d) Các trường hợp khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Doanh nghiệp viễn thông khi đổi số thuê bao viễn thông có trách nhiệm:
a) Xây dựng và triển khai kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông của doanh nghiệp phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông hoặc kế hoạch đổi số thuê bao đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt;
b) Thông báo việc đổi số thuê bao viễn thông trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian ít nhất 60 ngày trước khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;
c) Hướng dẫn người sử dụng dịch vụ viễn thông cách thức quay số sau khi tiến hành đổi số thuê bao viễn thông;
d) Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông khác thực hiện việc đổi số thuê bao viễn thông;
đ) Triển khai các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu tối đa việc mất liên lạc (nếu có) trước, trong và sau quá trình đổi số thuê bao viễn thông;
e) Báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông về kết quả đổi số thuê bao viễn thông.
5. Doanh nghiệp viễn thông không phải bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc nguồn lợi không thu được do việc đổi số thuê bao viễn thông.
1. Đổi số thuê bao viễn thông nhưng không thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông:
a) Trường hợp doanh nghiệp viễn thông đổi dưới 10.000 số thuê bao viễn thông đã cấp cho thuê bao viễn thông trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng không thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông và bảo đảm phù hợp với quy hoạch đánh số viễn thông quốc gia: Doanh nghiệp viễn thông thực hiện việc đổi số thuê bao viễn thông theo quy định tại Khoản 4 Điều 32 Nghị định này và báo cáo với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
b) Trường hợp doanh nghiệp viễn thông đổi trên 10.000 số thuê bao viễn thông đã cấp cho thuê bao viễn thông hoặc phạm vi đổi số thuộc hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên nhưng không thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông và phù hợp với quy hoạch đánh số viễn thông quốc gia: Doanh nghiệp viễn thông phải gửi hồ sơ đề nghị tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông ít nhất 90 ngày trước ngày đổi số thuê bao viễn thông và chỉ tiến hành đổi số thuê bao viễn thông sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
c) Hồ sơ đề nghị đổi số thuê bao viễn thông bao gồm: Đơn đề nghị đổi số thuê bao viễn thông theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông, trong đó nêu rõ phạm vi đổi số, số lượng thuê bao sẽ đổi số, thời gian đổi số dự kiến; phương án kỹ thuật, bao gồm cả phương án thử nghiệm thực hiện việc đổi số, giải pháp nhằm hạn chế việc mất liên lạc trong và sau quá trình đổi số;
d) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận, xử lý hồ sơ nêu tại Điểm c Khoản này trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không chấp thuận việc đổi số, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho doanh nghiệp biết.
2. Đổi số thuê bao viễn thông có thay đổi độ dài, cấu trúc số thuê bao viễn thông:
Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt; tổ chức và chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông thực hiện kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông đã được phê duyệt.
Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật viễn thông và tần số vô tuyến điện bao gồm các quy chuẩn kỹ thuật về:
1. Thiết bị đầu cuối.
2. Thiết bị mạng.
3. Thiết bị đo lường tính giá cước.
4. Kết nối mạng viễn thông.
5. Dịch vụ viễn thông.
6. Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
7. Chất lượng phát xạ của thiết bị vô tuyến điện.
8. An toàn bức xạ vô tuyến điện của thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện, đài vô tuyến điện.
9. An toàn tương thích điện từ của thiết bị vô tuyến điện, thiết bị viễn thông, thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện và thiết bị điện, điện tử.
10. Lắp đặt, vận hành, đo kiểm thiết bị mạng, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, quản lý dịch vụ viễn thông.
11. Các quy chuẩn kỹ thuật viễn thông khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Việc đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật đối với thiết bị, mạng, dịch vụ và hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động được thực hiện như sau:
a) Thiết bị đầu cuối, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện, thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị điện, điện tử thuộc danh mục thiết bị viễn thông, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện, thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị điện, điện tử có khả năng gây mất an toàn do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy hoặc công bố hợp quy đối với từng chủng loại thiết bị và sử dụng dấu hợp quy trước khi lưu thông trên thị trường hoặc kết nối vào mạng viễn thông công cộng;
b) Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, kết nối mạng viễn thông, dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành trước khi đưa vào cung cấp, sử dụng phải thực hiện thủ tục công bố hợp quy theo quy định.
2. Kiểm định thiết bị viễn thông là việc đo kiểm, chứng nhận hoặc công bố sự phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật viễn thông của thiết bị viễn thông đã được lắp đặt trước khi đưa vào hoạt động. Việc kiểm định thiết bị viễn thông được thực hiện như sau:
a) Thiết bị mạng thuộc Danh mục thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành trước khi đưa vào hoạt động phải thực hiện việc đo kiểm và chứng nhận sự phù hợp hoặc đo kiểm và công bố sự phù hợp theo quy định;
b) Thiết bị đo lường tính giá cước thuộc Danh mục thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành trước khi đưa vào hoạt động phải được thực hiện thủ tục đo kiểm và chứng nhận sự phù hợp theo quy định;
c) Đài vô tuyến điện thuộc Danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành trước khi đưa vào sử dụng phải thực hiện việc đo kiểm và chứng nhận sự phù hợp hoặc đo kiểm và công bố sự phù hợp theo quy định.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Quy định cụ thể về hoạt động đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật và kiểm định thiết bị viễn thông;
b) Chỉ định, thừa nhận tổ chức chứng nhận sự phù hợp, đơn vị đo kiểm, phòng thử nghiệm trong lĩnh vực viễn thông và tần số vô tuyến điện.
1. Doanh nghiệp viễn thông không được khuyến mại nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường viễn thông, bán phá giá dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng.
2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm bảo đảm chất lượng dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng được khuyến mại theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ viễn thông và hàng hóa viễn thông chuyên dùng.
3. Doanh nghiệp viễn thông không được khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định giá cụ thể. Doanh nghiệp viễn thông không được khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng xuống thấp hơn mức tối thiểu đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định khung giá hoặc giá tối thiểu.
4. Nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng được quy định theo Danh mục dịch vụ viễn thông, Danh mục hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
5. Mức giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng không được vượt quá 50% giá của đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại trừ các trường hợp sau:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông, đưa hàng hóa viễn thông chuyên dùng mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
b) Cung cấp dịch vụ viễn thông, tặng hàng hóa viễn thông chuyên dùng cho khách hàng không thu tiền, không kèm theo việc cung cấp dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng;
c) Cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
d) Cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
đ) Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên.
6. Tổng giá trị tối đa của dịch vụ, hàng hóa dùng để khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng được khuyến mại trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức đưa hàng viễn thông chuyên dùng mẫu, cung cấp dịch vụ viễn thông mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
7. Hình thức khuyến mại giảm giá đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng bao gồm:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng với giá thấp hơn trước đó;
b) Sử dụng đơn vị dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng để khuyến mại cho chính đơn vị dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đó khi giữ nguyên giá bán;
c) Khuyến mại bằng hình thức cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng có kèm theo phiếu sử dụng của chính dịch vụ viễn thông, phiếu mua của chính hàng hóa viễn thông chuyên dùng đó.
d) Các hình thức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
8. Tổng thời gian doanh nghiệp viễn thông thực hiện các chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông không được vượt quá 90 ngày trong một năm, một chương trình khuyến mại không được vượt quá 45 ngày.
9. Tổng thời gian thực hiện khuyến mại đối với một loại nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng khi thực hiện chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi không được vượt quá 180 ngày trong một năm, một chương trình khuyến mại không được vượt quá 90 ngày.
1. Chỉ doanh nghiệp viễn thông được phép khuyến mại đối với các dịch vụ viễn thông và hàng hóa viễn thông chuyên dùng.
2. Doanh nghiệp viễn thông có thể trực tiếp tổ chức thực hiện khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng của doanh nghiệp theo thỏa thuận với doanh nghiệp đó. Trường hợp thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng cho doanh nghiệp, doanh nghiệp viễn thông phải bảo đảm việc khuyến mại được thực hiện theo đúng chương trình khuyến mại đã thông báo hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khuyến mại.
3. Đại lý kinh doanh hàng hóa viễn thông chuyên dùng của doanh nghiệp viễn thông phải thực hiện khuyến mại theo đúng chương trình khuyến mại mà doanh nghiệp viễn thông đã thông báo hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về khuyến mại.
4. Khi thực hiện chương trình khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng, doanh nghiệp viễn thông phải thông báo với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và Sở Thông tin và Truyền thông địa phương. Trước khi thực hiện chương trình khuyến mại giảm giá đối với các dịch vụ trong Danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước, doanh nghiệp viễn thông phải đăng ký với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
5. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông về danh sách và nội dung các chương trình khuyến mại dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Quy định danh mục, đơn vị, hình thức khuyến mại, mức giá trị vật chất tối đa khuyến mại áp dụng cho từng đơn vị dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng, mức tổng giá trị của dịch vụ, hàng hóa để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại nhằm bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trên thị trường dịch vụ viễn thông;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương quy định về khuyến mại đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng.
7. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có quyền đình chỉ việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của doanh nghiệp viễn thông nếu phát hiện có hành vi vi phạm quy định về khuyến mại dịch vụ viễn thông và hàng hóa viễn thông chuyên dùng.
1. Hình thức quản lý giá cước
a) Quyết định giá cước: Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành giá cước, khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích, giá cước kết nối;
b) Đăng ký giá cước: Doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường trước khi ban hành và áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông thống lĩnh thị trường có trách nhiệm đăng ký giá cước với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
c) Thông báo giá cước: Doanh nghiệp viễn thông tự quy định giá cước dịch vụ viễn thông ngoài giá cước nêu trên tại các điểm a, b Khoản này và có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
2. Việc miễn giảm giá cước công ích được thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm xây dựng và trình Bộ Thông tin và Truyền thông phương án miễn giảm giá cước phục vụ nhiệm vụ viễn thông công ích;
b) Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định phương án miễn giảm giá cước phục vụ nhiệm vụ viễn thông công ích sau khi thống nhất với Bộ Tài chính;
c) Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bù đắp cho doanh nghiệp viễn thông thực hiện nhiệm vụ viễn thông công ích theo phương án miễn giảm giá cước đã được quyết định tại Điểm b Khoản này.
3. Doanh nghiệp viễn thông không được cung cấp dịch vụ viễn thông với giá cước thấp quá mức so với giá cước trung bình trên thị trường dịch vụ viễn thông Việt Nam theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Ngoài quy định tại Khoản 3 Điều này, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường không được ban hành giá cước dịch vụ viễn thông thấp hơn giá thành.
5. Trong trường hợp giá cước dịch vụ viễn thông tăng hoặc giảm không hợp lý so với giá thành, tăng hoặc giảm bất bình thường so với giá cước trung bình gây mất ổn định thị trường viễn thông, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, của doanh nghiệp viễn thông khác và của Nhà nước, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thực hiện hoặc chỉ đạo cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông thực hiện các biện pháp kiểm soát, bình ổn giá cước viễn thông sau đây:
a) Quy định giá cước tối đa, giá cước tối thiểu, khung giá cước dịch vụ viễn thông;
b) Kiểm soát các yếu tố hình thức giá cước dịch vụ viễn thông;
c) Công khai thông tin về giá cước;
d) Quy định cơ chế quản lý giá cước viễn thông theo từng thời kỳ;
đ) Quyết định đình chỉ thực hiện mức giá cước dịch vụ viễn thông không hợp lý do doanh nghiệp viễn thông đã quyết định;
e) Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý giá cước dịch vụ viễn thông.
1. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chế độ và ban hành mẫu biểu báo cáo nghiệp vụ viễn thông.
2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm:
a) Báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu về nghiệp vụ viễn thông cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và chịu trách nhiệm về tính chính xác và kịp thời của nội dung và số liệu báo cáo;
b) Chứng minh tính chính xác của nội dung và số liệu báo cáo khi có yêu cầu;
c) Cung cấp trực tuyến nội dung và số liệu báo cáo tới thiết bị truy xuất thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
3. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm sử dụng nội dung và số liệu báo cáo nghiệp vụ viễn thông để công bố báo cáo thống kê, phân tích, quản lý điều tiết thị trường dịch vụ viễn thông.
RESOURCES, TECHNICAL NORM, QUALITY AND TELECOMMUNICATIONS TARIFF
Article 31. Allocating frequency bands, quantity of telecommunication subscribers
1. To ensure that wireless electric frequency and telecommunication digital repository are used effectively, the band, quantity of telecommunication subscribers shall only be allocated to enterprises licensed to establish the following public-utility telecommunication network:
a) Ground fixed telecommunication network set up throughout their region or country;
b) Ground mobile telecommunication network established throughout the country;
c) Satellite fixed telecommunication networks;
d) Satellite mobile telecommunication networks.
2. Enterprises providing telecommunication services in the form of resale of the services are allowed to subrent telecommunication subscriber number of the enterprises have been allocated the number of telecom subscriber.
3. Ministry of Information and Communication and regulate and guide the allocation of frequency band, the number of telecom subscribers for licensed organizations to set up their own telecommunication networks.
Article 32. Changing telecommunication subscriber number
1. Telecommunication subscriber number is a sequence of digits (or characters) which indicates the unique terminals of the telecommunication network and includes the necessary information to route calls to that endpoints.
2. Changing telecommunication subscriber number is change in length, the structure of telecom subscriber numbers that are being used on telecommunication networks.
3. The change of telecommunication subscriber number shall be done in the following cases:
a) To increase the capacity of telecommunication subscriber number to meet the development needs of the subscriber;
b) To ensure meeting the requirements of management and exploitation of the networks and providing efficiently telecommunication services;
c) To adjust, supplement, modify the national telecommunication digital repository plan to meet requirements for change in technology and change in telecommunication development policy;
d) Other cases prescribed by Ministry of Information and Communications.
4. When changing telecommunication subscriber number, telecommunication enterprises shall:
a) Develop and implement plans for change of telecommunication subscriber number of their enterprise in line with the planning of the telecommunication digital repository or the plan for changing subscriber number approved by the Ministry of Information and Communications;
b) Notify of change of telecommunication subscriber number on the mass media at least 60 days prior to the change of telecommunication subscriber number;
c) Guide users of telecommunication services about the way to dial after the change of telecommunication subscriber number;
d) Coordinate with other telecommunication enterprises to change telecommunication subscriber number;
e) Implement technical measures to minimize the loss of contact (if any) before, during and after the change of telecommunication subscriber number;
e) Report in writing to the management agency specialized in telecommunication on the results of changing the telecommunication subscriber.
5. Telecommunication enterprises are not obliged to compensate for direct damages or resources that are not obtained due to the change of telecommunication subscriber number.
Article 33. Process of change of telecommunication subscriber numbers
1. Changing telecommunication subscriber number without changing the length and structure of the telecommunication subscriber number:
a) In the case where a telecommunication enterprise change less than 10,000 telecommunication subscriber number that have been granted to subscribers within a province or centrally-affiliated city without changing the length and structure of the telecommunication subscriber number and ensure conformity with the planning of the national telecommunication numbering: Telecommunication enterprises shall change telecommunication subscriber number in accordance with Clause 4 of Article 32 of this Decree and report to the management agencies specialized in telecommunication;
b) In the case where the telecommunication enterprises change over 10,000 telecommunication subscriber number that have been granted to telecommunication subscriber or the scope of change of the number within two provinces or centrally-affiliated cities or more, but not change the length, the structure of telecommunication subscriber number and is consistent with the planning for national telecommunication numbering: Telecommunication enterprises shall send dossiers to the specialized management agencies in telecommunications at least 90 days before the date of changing telecommunications subscriber number and change telecommunication subscriber number only after obtaining written approval of the management agencies specialized in telecommunications.
c) A dossier requesting change to telecom subscriber number include: application for changing of telecom subscriber number in the form issued by the Ministry of Information and Communications; the plan to change the telecommunication subscriber number, which clearly indicate the scope of change, number of subscribers to be changed, the expected timing for changing the number, technical plans, including plans for testing the implementation of the change of number, measures to limit the loss of contact during and after process of change;
d) A specialized management agency in telecommunications receive and process dossiers mentioned at Point c of this Clause, within 30 working days after receiving the valid dossier. In case of disapproval of the change, the management agencies specialized in telecommunications shall notify in writing the reasons for the enterprise.
2. Changing telecommunication subscriber numbers with changes to the length and structure of the telecommunication subscriber numbers:
Management agency specialized in telecommunication is obliged to create a plan for changing telecommunication subscriber numbers and submit the same to the Minister of Information and Communications for approval, arrangement and guidance of the implementation of telecommunication enterprise with respect to the approved plan for changing telecommunication subscribers.
Article 34. System of technical norm of telecommunications and wireless electric frequency
System of technical norm of telecommunications and wireless electric frequencies include technical norms on:
1. Terminals.
2. Network equipment.
3. Equipments to measure charges.
4. Telecommunication network connections.
5. Telecommunication services.
6. Passive telecommunication technical infrastructure.
7. Quality of emission of wireless electric equipment.
8. Wireless electric radiation safety of wireless electric equipments, equipments applying radio waves, radio stations.
9. Electromagnetic compatibility safety of wireless electric equipment, telecommunication equipment, information technology equipment, equipment applying radio waves and electronics-electrical equipments.
10. Installation, operation, and measurement and testing of network equipment, passive telecommunication technical infrastructure, management of telecommunication services.
11. Other technical norms of telecommunications as specified by the Ministry of Information and Communications.
Article 35. Telecommunications quality management
1. The assessment of conformity with technical norms for equipment, networks, services and passive telecommunication technical infrastructure is conducted as follows:
a) terminal equipment, wireless electric equipment, equipment applying wireless electric waves, information technology equipment, electrics-electrical equipment in the list of telecommunication equipment, wireless electric equipment, equipment applying wireless electric waves, information technology equipment, electronic-electrical equipment is potentially unsafe issued by the Ministry of Information and Communications must be carried out procedures to certify conformity with regulation or release a statement of conformity for each category of equipment and use conformity mark before being circulated in the market or connected to public telecommunication networks;
b) Passive telecom technical infrastructure, telecommunication network connection, telecommunication services in the List of telecommunication services and networks requiring quality control issued by the Ministry of Information and Communications before being provided or used must carry out procedures to announce the conformity with as prescribed.
2. Testing of telecommunication equipment is the test, certification or announcement of conformity with telecom technical norms of telecommunication equipment that were installed prior to functioning. The testing of telecommunication equipment is as follows:
a) Network equipment in the list of telecommunication equipment requiring expertise issued by the Ministry of Information and Communications before putting into operation must be conducted the test and certification of compliance or test and announce the accordance with the regulations;
b) Measuring device to calculate charge in the list of telecommunication equipment requiring the testing issued by the Ministry of Information and Communications before putting into operation must be carried out the test procedures and certification of conformity by regulations;
c) Wireless electric station in the List of radio stations requiring a safety testing of radiation safety issued by the Ministry of Information and Communications before being used must be performed the test procedures and certification of conformity or test and announce the accordance with the regulation.
3. Ministry of Information and Communications is responsible for:
a) Specifying the operation of technical norm conformity assessment and testing of telecommunication equipment;
b) Appoint and recognize conformity certification organization, units for measuring and testing, testing laboratories in the field of telecommunications and radio frequencies.
Article 36. Principles for the promotion of telecommunication services and specialized telecommunication goods
1. Telecommunication enterprises are not allowed to conduct promotion with purposes of unfair competition in the telecommunications market, dumping telecommunications service, specialized telecommunication goods.
2. Telecommunication enterprises shall ensure the quality of telecommunication services and specialized telecommunication goods promoted in accordance with the provisions of law on the management of standards, technical norms, quality of telecommunication services and specialized telecommunication goods.
3. Telecommunication enterprises are not allowed to conduct promotion by reducing charges of telecommunication services, reducing the price of specialized telecommunication goods with respect to telecommunication services, specialized telecommunication goods evaluated specifically by the State. Telecommunication enterprises are not allowed to conduct promotion by reducing charges of telecommunication services, reducing the price of specialized telecommunication goods to below the minimum level of specialized telecommunication services, telecommunication goods that the State prescribes a price range or a minimum price.
4. Telecommunication services marks, specialized telecommunication trademarks are specified in the List of telecommunication services, the List of specialized telecommunication goods issued by the Ministry of Information and Communications.
5. The material value used for promotion for the unit of specialized telecommunication goods or services must not exceed 50% of the price of the units of specialized telecommunication goods or services promoted before promotion period except the following cases:
a) Providing telecommunication services, deliver samples of specialized telecommunication goods to customer free of charge;
b) Providing telecommunication services, offer specialized telecommunication goods to customers free of charge, without associating to the provision of telecommunication services and specialized telecommunication goods;
c) Providing telecommunication services, selling specialized telecommunication goods enclosed with contest entry forms for customers to choose the prize winners according to announced rules and prizes.
d) Providing telecommunication services, selling specialized telecommunication goods accompanied by participation in promotions of chance;
e) Organizing frequent customer program.
6. The total maximum value of services or goods used for sales promotion should not exceed 50% of the total value of telecommunication service, specialized telecommunication goods promoted except in the form of offering sample promotional goods or providing sample telecommunication services to customers to try free of charge.
7. Form of discount promotion for telecommunication services and specialized telecommunication goods include:
a) Providing telecommunication services or selling specialized telecommunication goods at price that is lower than before;
b) Using units of telecommunication services, specialized telecommunication goods for the promotion of the same telecommunication services and goods as their prices remain unchanged;
c) Promotion in the form of providing telecommunication services, selling specialized telecommunication goods accompanied by the coupon of use for the telecommunication services, coupon for the very specialized telecommunication goods.
d) Other forms prescribed by the Ministry of Information and Communications.
8. Total time for telecommunication enterprises to implement promotional programs by reducing prices for telecommunication services marks, specialized telecommunication trademarks in accordance with provisions by the Ministry of Information and Communications should not exceed 90 days in a year; a promotion must not exceed 45 days.
9. The total duration of the promotion for a telecommunication services marks, specialized telecommunication trademarks when making promotions to provide telecommunication services, sell specialized telecommunication accompanied by the participation in promotions of chance must not exceed 180 days a year, a promotion must not exceed 90 days.
Article 37. Promotion management for telecommunication services and specialized telecommunication goods
1. Only applying to licensed telecommunication enterprises for the promotion of telecommunication services and specialized telecommunication goods.
2. Telecommunication enterprises can directly organize the promotion or hire traders of promotion services to conduct promotion on specialized telecommunication goods or services of enterprises under agreements with such enterprises. In case of hiring traders who trading promotion services to conduct promotion on services and specialized telecommunication goods for enterprises, telecommunication enterprise, telecommunication enterprises must ensure the promotion is done in accordance with promotions program has been announced or registered with the State management agency for promotion.
3. Agency that trade the specialized telecommunications goods of telecommunication enterprises must conduct promotions in accordance with promotion program that telecommunication enterprises have announced or registered with the State management agency for promotion.
4. When implementing promotions for telecommunication services and specialized telecommunication goods, telecommunication enterprises must notify the management agency specialized in telecommunication and local Department of Information and Communication. Before implementing promotional programs by reducing prices for services in the List of telecommunication services requiring registration of charges, telecommunication enterprises must register with the management agencies specialized in telecommunications.
5. Telecommunication enterprises shall take responsibility to report regularly and irregularly upon request by specialized management agencies on telecommunications as to list and content of the promotion program of telecom services of the enterprise.
6. Ministry of Information and Communications is responsible for:
a) Regulating the list, units, forms of promotion, the maximum value of promotional material applied to each unit of telecommunication services and specialized telecommunication goods, the total value of the service, goods for sales promotion in a promotional program aimed at ensuring fair competition in the market of telecommunication services;
b) Leading and coordinating with the Ministry of Industry and Trade to regulate promotion for the provision of telecommunication services and specialized telecommunication goods.
7. Management agency specialized in telecommunication have the right to suspend the implementation of the whole or part of promotion program of telecommunication enterprises if there is any violations of regulations on the promotion of telecommunication services and goods specialized telecommunications is detected.
Article 38. Management of the charges of telecommunication services
1. Form of charge management
a) To decide the charges: the Ministry of Information and Communications issued rates, rate range of public-utility telecommunication services, and the connection charges;
b) Registration of charges: Telecommunication enterprises dominating the market prior to the promulgation and application rates of market dominant telecommunication services is obliged to register the charges with the management agencies specialized in telecommunications;
c) Notification of the charge: telecommunication enterprises by themselves specify charges of telecommunication services outside the above charges at point a, b of this Clause and shall notify the management agency specialized in telecommunication.
2. Exemptions from public utility charges are as follows:
a) Telecommunication enterprises shall take responsibility to develop a charge reducing/exempting plan for serving public-utility telecommunication missions and submit it to the Ministry of Information and Communications;
b) Ministry of Information and Communication shall decide the charge reducing/exempting plan for serving public-utility telecommunication missions after getting an agreement with the Ministry of Finance;
c) Ministry of Finance is responsible to ensure a fund in compensation for telecommunication enterprises in carrying out the public-utility telecommunication missions under the plan to reduce/exempt charges that has been decided at Point b of this Clause.
3. Telecommunication enterprises are not allowed to provide telecommunication services with too low rate compared with the average rates in the market of telecommunication services in accordance with provisions by Ministry of Information and Communications.
4. In addition to the provisions of Clause 3 of this Article, the telecommunication enterprise dominating markets are not allowed to release a rate of telecommunication services lower than its cost.
5. In the case where telecom service charges increase or decrease unreasonably compared with the cost, increase or decrease abnormally compared with average rates resulting in an unstableness in the telecommunications market, causing harm to the legal rights and interests of users of telecommunication services, other telecommunication enterprises and the State, Ministry of Information and Communications is obliged to perform or direct the management of specialized telecommunications to implement measures to control, stabilize following telecommunication charges:
a) Prescribing a maximum charge, minimum charge, charge range of telecommunication services;
b) Controlling the form factor of telecommunication services charges;
c) Disclosing information about charges;
d) Establishing mechanisms for managing telecommunication charges in each period;
e) Deciding suspension of implementation of the unreasonable telecom service charges decided by telecommunication enterprises
f) Deciding organization of teams of inspector and/watchdog to observe the compliance with state regulations on the management of telecommunication services charges.
Article 39. Professional issue report of telecommunication
1. Ministry of Information and Communication shall define mechanism and issue forms for reporting telecommunications professional issue.
2. Telecommunication enterprises shall:
a) Report regularly or irregularly upon requirement for professional telecommunications to management agency specialized in telecommunication and shall take responsibility for the accuracy and timeliness of content and figures of the report;
b) Prove the accuracy of content and figures of the report as required;
c) Provide online content and figures of the report to the device to access information upon request by management agency specialized in telecommunication.
3. Management agency specialized in telecommunication is obliged to use the content and figures of the report on professional telecommunication to publish statistical reports, analyses, manage the telecommunication services market
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực