Chương 4 Nghị định 25/2011/NĐ-CP: Cấp phép viễn thông
Số hiệu: | 25/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 06/04/2011 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2011 |
Ngày công báo: | 21/04/2011 | Số công báo: | Từ số 215 đến số 216 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp:
a) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng có sử dụng băng tần số vô tuyến điện;
b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông công cộng có sử dụng băng tần số vô tuyến điện;
c) Giấy phép thử nghiệm mạng viễn thông có sử dụng băng tần số vô tuyến điện;
d) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng cho các cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự;
đ) Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông cấp:
a) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng ngoài trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông công cộng ngoài trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông ngoài trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;
d) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng ngoài trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chi tiết các quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật Viễn thông; Điểm b Khoản 2 Điều 36 Luật Viễn thông về vốn pháp định, mức cam kết đầu tư và bảo đảm thực hiện giấy phép đối với việc cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông để cung cấp dịch vụ viễn thông công ích hoặc thực hiện nhiệm vụ viễn thông công ích do Nhà nước giao.
1. Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông cố định mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện, số thuê bao viễn thông phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư như sau:
a) Thiết lập mạng trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Vốn pháp định: 5 tỷ đồng Việt Nam; mức cam kết đầu tư: Ít nhất 15 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để phát triển mạng viễn thông theo quy định tại giấy phép;
b) Thiết lập mạng trong phạm vi khu vực (từ 2 đến 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương): Vốn pháp định: 30 tỷ đồng Việt Nam; mức cam kết đầu tư: Ít nhất 100 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để phát triển mạng viễn thông theo quy định tại giấy phép;
c) Thiết lập mạng trong phạm vi toàn quốc (trên 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương): Vốn pháp định: 100 tỷ đồng Việt Nam; mức cam kết đầu tư: Ít nhất 300 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên để phát triển mạng viễn thông theo quy định tại giấy phép.
2. Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông cố định mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện, số thuê bao viễn thông phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư như sau:
a) Thiết lập mạng trong phạm vi khu vực (từ 15 đến 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương): Vốn pháp định: 100 tỷ đồng Việt Nam; mức cam kết đầu tư: Ít nhất 300 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép để phát triển mạng viễn thông theo quy định tại giấy phép;
b) Thiết lập mạng trong phạm vi toàn quốc (trên 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương): Vốn pháp định: 300 tỷ đồng Việt Nam; mức cam kết đầu tư: Ít nhất 1.000 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên và ít nhất 3.000 tỷ đồng Việt Nam trong 15 năm để phát triển mạng viễn thông theo quy định tại giấy phép.
1. Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất có sử dụng kênh tần số vô tuyến điện phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư như sau:
a) Vốn pháp định: 20 tỷ đồng Việt Nam;
b) Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 60 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên để phát triển mạng viễn thông với quy mô, phạm vi quy định tại giấy phép.
2. Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện (mạng viễn thông di động ảo) phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư như sau:
a) Vốn pháp định: 300 tỷ đồng Việt Nam;
b) Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 1.000 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên và ít nhất 3.000 tỷ đồng Việt Nam trong 15 năm để phát triển mạng viễn thông theo quy định tại giấy phép.
3. Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư như sau:
a) Vốn pháp định: 500 tỷ đồng Việt Nam;
b) Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 2.500 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên và ít nhất 7.500 tỷ đồng Việt Nam trong 15 năm để phát triển mạng viễn thông theo quy định tại giấy phép.
Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông cố định vệ tinh và di động vệ tinh phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và cam kết đầu tư như sau:
1. Vốn pháp định: 30 tỷ đồng Việt Nam;
2. Mức cam kết đầu tư: Ít nhất 100 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên để phát triển mạng viễn thông với quy mô, phạm vi quy định tại giấy phép.
1. Doanh nghiệp viễn thông không thực hiện đúng các nội dung quy định tại giấy phép viễn thông hoặc cam kết của doanh nghiệp khi đề nghị cấp phép phải nộp tiền phạt vi phạm thực hiện giấy phép như sau:
a) Đối với giấy phép thiết lập mạng viễn thông cố định mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện, số thuê bao viễn thông; giấy phép thiết lập mạng viễn thông di động mắt đất có sử dụng kênh tần số vô tuyến điện; giấy phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện; giấy phép thiết lập mạng viễn thông cố định vệ tinh; giấy phép thiết lập mạng viễn thông di động vệ tinh: Mức phạt tối đa không quá 1% mức cam kết đầu tư trong 3 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép nhưng không thấp hơn 150 triệu đồng Việt Nam;
b) Đối với giấy phép thiết lập mạng viễn thông cố định mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện, số thuê bao viễn thông; giấy phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện: Trước khi nhận giấy phép, doanh nghiệp phải gửi số tiền tương ứng 5% mức cam kết đầu tư trong 3 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép vào tài khoản do Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định để trích nộp phạt nếu vi phạm. Mức phạt tối đa không quá 5% mức cam kết đầu tư trong 3 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp phép nhưng không thấp hơn 3 tỷ đồng Việt Nam.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn cụ thể nội dung và mức phạt vi phạm thực hiện giấy phép viễn thông.
1. Hồ sơ đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông
Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông phải gửi 5 bộ hồ sơ tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Hồ sơ đề nghị cấp phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
b) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp;
c) Bản sao có chứng thực điều lệ của doanh nghiệp;
d) Xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản hợp pháp chứng minh về vốn pháp định;
đ) Kế hoạch kinh doanh trong 5 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp giấy phép bao gồm các nội dung chính sau: Dự báo và phân tích thị trường; phương án kinh doanh; doanh thu; tổng kinh phí đầu tư và phân bổ kinh phí cho từng năm; hình thức đầu tư, phương án huy động vốn; nhân lực;
e) Kế hoạch kỹ thuật tương ứng với kế hoạch kinh doanh trong 5 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp giấy phép bao gồm các nội dung chính sau: Cấu hình mạng lưới, thiết bị theo từng năm, cả phần chính và phần dự phòng; phân tích năng lực mạng lưới, thiết bị; dung lượng các đường truyền dẫn; tài nguyên viễn thông; công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng; biện pháp bảo đảm chất lượng dịch vụ và an toàn, an ninh thông tin;
g) Văn bản cam kết thực hiện giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép cung cấp dịch vụ viễn thông
Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông phải gửi 5 bộ hồ sơ tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Hồ sơ đề nghị cấp phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
b) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp;
c) Bản sao có chứng thực điều lệ của doanh nghiệp;
d) Kế hoạch kinh doanh trong 5 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp giấy phép bao gồm các nội dung chính sau: Loại hình dịch vụ; phạm vi cung cấp dịch vụ; chất lượng dịch vụ; giá cước dịch vụ; dự báo và phân tích thị trường, doanh thu; tổng kinh phí đầu tư và phân bổ kinh phí cho từng năm; hình thức đầu tư, phương án huy động vốn; nhân lực; biện pháp bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp ngừng kinh doanh dịch vụ;
đ) Kế hoạch kỹ thuật tương ứng với kế hoạch kinh doanh trong 5 năm đầu tiên kể từ ngày được cấp giấy phép bao gồm các nội dung chính sau: Cấu hình mạng viễn thông sẽ sử dụng theo từng năm, cả phần chính và phần dự phòng; phân tích năng lực mạng và thiết bị viễn thông; dung lượng các đường truyền dẫn; tài nguyên viễn thông; công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng; kết nối viễn thông; phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ; biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin;
e) Dự thảo hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông mẫu đối với các dịch vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định này.
3. Trường hợp doanh nghiệp đồng thời đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng để cung cấp một loại hình dịch vụ viễn thông cụ thể, hồ sơ đề nghị cấp phép có thể được gộp chung thành một bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông nhưng phải bao gồm đầy đủ các nội dung nêu tại các khoản 1, 2 Điều này.
4. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ
a) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông xem xét và thông báo cho doanh nghiệp biết về tính hợp lệ của hồ sơ;
b) Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ và cấp phép hoặc trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép cho doanh nghiệp. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 19 và Khoản 3 Điều 20 Nghị định này, doanh nghiệp được cấp giấy phép viễn thông trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ bảo đảm thực hiện giấy phép theo thông báo của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
c) Trường hợp từ chối cấp phép, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho doanh nghiệp đề nghị cấp phép biết.
5. Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm các thông tin chính sau đây:
a) Tên doanh nghiệp, tên giao dịch của doanh nghiệp bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài (nếu có); địa điểm trụ sở chính, địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam;
b) Số giấy phép, ngày cấp giấy phép, ngày hết hạn giấy phép;
c) Loại mạng viễn thông, phạm vi thiết lập mạng viễn thông (nếu có);
d) Phạm vi kinh doanh dịch vụ, loại hình dịch vụ được phép kinh doanh (nếu có);
đ) Các điều khoản, điều kiện doanh nghiệp phải tuân thủ khi thiết lập mạng viễn thông, cung cấp dịch vụ viễn thông.
6. Công bố nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp phải đăng trên một trong các tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản 5 Điều này.Bổ sung
1. Trong thời hạn hiệu lực của giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp đã được cấp phép phải làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông khi có những thay đổi sau:
a) Thay đổi tên doanh nghiệp được cấp phép;
b) Thay đổi phạm vi thiết lập mạng viễn thông, phạm vi cung cấp dịch vụ viễn thông, loại hình dịch vụ đã được cấp phép theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Các trường hợp thay đổi khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
2. Đối với trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính, thay đổi người đại diện theo pháp luật, doanh nghiệp không phải làm thủ tục sửa đổi giấy phép viễn thông nhưng phải thông báo cho cơ quan cấp phép trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức thay đổi.
3. Thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép
a) Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông phải gửi 3 bộ hồ sơ tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm: Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp; báo cáo mô tả chi tiết nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung và các tài liệu có liên quan khác;
b) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định và quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho doanh nghiệp đề nghị sửa đổi, bổ sung biết.
a) Doanh nghiệp đã được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông muốn gia hạn giấy phép phải gửi 3 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông ít nhất 60 ngày trước ngày giấy phép hết hạn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ;
b) Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép bao gồm: Đơn đề nghị gia hạn giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; báo cáo việc thực hiện giấy phép;
c) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định và quyết định gia hạn hoặc trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định gia hạn giấy phép trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối gia hạn giấy phép, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp đề nghị gia hạn biết.
5. Việc công bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 23 Nghị định này. Bổ sung
1. Cấp phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển
Tổ chức đề nghị cấp giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển phải gửi 5 bộ hồ sơ tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lắp đặt cáp viễn thông bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
b) Đề án lắp đặt cáp viễn thông trên biển trong đó xác định rõ tính chất, mục tiêu và phạm vi của tuyến cáp, các vấn đề liên quan đến khảo sát biển và hoạt động ngầm dưới biển; danh sách thành viên góp vốn đầu tư tuyến cáp; thiết kế kỹ thuật và vị trí địa lý, dự kiến tọa độ tuyến cáp viễn thông đề nghị lắp đặt; phương án tổ chức thi công và phương án bảo đảm an ninh, môi trường biển.
2. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ
a) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; gửi hồ sơ đến Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;
b) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xét cấp phép trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến trả lời của Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức đề nghị cấp giấy phép biết;
c) Căn cứ vào giấy phép đã cấp, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông phối hợp với Bộ Tổng tham mưu của Bộ Quốc phòng cho phép tàu, thuyền vào vùng biển Việt Nam để khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng và sửa chữa tuyến cáp viễn thông trên biển theo giấy phép và các quy định của pháp luật.
3. Sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép
a) Trong thời hạn hiệu lực của giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển, tổ chức được cấp phép phải gửi 5 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông khi có thay đổi về tên tổ chức được cấp phép, thay đổi thông tin về tuyến cáp được lắp đặt.
Đối với trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính, tổ chức được cấp phép không phải làm thủ tục sửa đổi giấy phép viễn thông nhưng phải thông báo cho cơ quan cấp phép trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức thay đổi.
b) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép bao gồm: Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; báo cáo mô tả chi tiết nội dung bổ sung, sửa đổi và các tài liệu có liên quan khác. Tổ chức nộp hồ sơ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ;
c) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xét sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không được quá 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối và các yêu cầu cần triển khai cho tổ chức đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép biết.
4. Gia hạn giấy phép
a) Tổ chức được cấp phép lắp đặt tuyến cáp viễn thông trên biển muốn gia hạn giấy phép phải gửi 5 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông ít nhất 90 ngày trước ngày giấy phép hết hạn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ. Hồ sơ đề nghị gia hạn gồm: Đơn đề nghị gia hạn giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; báo cáo việc thực hiện giấy phép;
b) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xét gia hạn trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không vượt quá 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối gia hạn giấy phép, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho tổ chức đề nghị gia hạn giấy phép biết.
1. Cấp phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng
Tổ chức đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng phải gửi 3 bộ hồ sơ tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
b) Bản sao có chứng thực quyết định thành lập, giấy phép hoạt động hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức đề nghị cấp phép;
c) Bản sao có chứng thực điều lệ, văn bản quy định cơ cấu tổ chức chung hoặc hình thức liên kết, hoạt động chung giữa các thành viên (nếu có);
d) Đề án thiết lập mạng, trong đó nêu rõ: Mục đích thiết lập mạng; cấu hình mạng; chủng loại thiết bị; dịch vụ sử dụng; thành viên của mạng (nếu có); phạm vi hoạt động, công nghệ sử dụng; tần số, mã, số viễn thông đề nghị sử dụng (nếu có); trang thiết bị và biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
2. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ
Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định, xét cấp phép hoặc trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xét cấp phép trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức đề nghị cấp phép biết. trường hợp có những vấn đề phát sinh đòi hỏi phải thẩm tra thêm thì thời hạn xét cấp phép có thể kéo dài nhưng không được quá 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đối với hồ sơ thiết lập mạng viễn thông dùng riêng của các cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự, Bộ Thông tin và Truyền thông xét cấp phép trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Công an.
3. Sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép
a) Trong thời hạn hiệu lực của giấy phép, tổ chức được cấp phép phải gửi 3 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép qua đường bưu chính, gửi trực tiếp hoặc dưới hình thức khác tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông khi có thay đổi về tên tổ chức được cấp phép, danh sách thành viên của mạng, cấu hình mạng, phạm vi hoạt động của mạng, loại hình dịch vụ cung cấp.
Đối với trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính, tổ chức được cấp phép không phải làm thủ tục sửa đổi giấy phép viễn thông nhưng phải thông báo cho cho cơ quan cấp phép trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức thay đổi.
b) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép bao gồm: Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; mô tả chi tiết nội dung dự kiến sửa đổi, bổ sung; các tài liệu khác có liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép;
c) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định và xét cấp sửa đổi, bổ sung hoặc trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xét cấp sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp phép sửa đổi, bổ sung, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối và các yêu cầu cần thực hiện cho tổ chức đề nghị cấp phép biết.
4. Gia hạn giấy phép
a) Tổ chức được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng muốn gia hạn giấy phép phải gửi 3 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông ít nhất 30 ngày trước ngày giấy phép hết hạn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép;
b) Hồ sơ đề nghị gia hạn gồm đơn đề nghị gia hạn theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, báo cáo việc thực hiện giấy phép;
c) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định, xét gia hạn hoặc trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xét gia hạn trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối gia hạn, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho tổ chức đề nghị gia hạn biết.
1. Cấp phép thử nghiệm
Tổ chức muốn thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông phải gửi 3 bộ hồ sơ tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp phép thiết lập thử nghiệm mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
b) Đề án thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, trong đó xác định rõ: Mục đích, phạm vi, quy mô đầu tư, thời hạn thử nghiệm; cấu hình mạng, loại hình dịch vụ, bên hợp tác cùng thử nghiệm (nếu có); giá cước dự định, (nếu có); tần số, kho số đề nghị được phép thử nghiệm (nếu có); các điều khoản, điều kiện để bảo đảm quyền lợi của người sử dụng nếu sau khi kết thúc thời hạn cung cấp thử nghiệm dịch vụ, doanh nghiệp không đưa dịch vụ vào cung cấp chính thức.
2. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ
Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định, xét cấp phép hoặc trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xét cấp phép trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức đề nghị cấp phép thử nghiệm biết.
3. Gia hạn giấy phép
a) Tổ chức được cấp giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông muốn gia hạn giấy phép phải gửi 3 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông ít nhất 30 ngày trước ngày giấy phép hết hạn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ. Hồ sơ đề nghị gia hạn bao gồm: Đơn đề nghị gia hạn theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; báo cáo việc thực hiện giấy phép;
b) Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông tiếp nhận và xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; thẩm định, xét cấp gia hạn hoặc trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xét cấp gia hạn giấy phép trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối gia hạn, cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức đề nghị gia hạn biết.
4. Kết thúc thời gian thử nghiệm, tổ chức đã được cấp phép có trách nhiệm tổng kết, hoàn chỉnh hồ sơ thử nghiệm và báo cáo kết quả thử nghiệm cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
5. Sau thời gian thử nghiệm, tổ chức đã được cấp phép muốn đưa mạng viễn thông, dịch vụ viễn thông vào khai thác chính thức phải đề nghị cấp giấy phép viễn thông.
Trường hợp giấy phép viễn thông bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, tổ chức đã được cấp phép phải gửi đơn đề nghị cấp lại giấy phép viễn thông theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tới cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông xét cấp lại hoặc trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xét cấp lại giấy phép trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại giấy phép. Tổ chức được cấp lại giấy phép viễn thông có trách nhiệm nộp lệ phí cấp lại giấy phép theo quy định.
1. Doanh thu viễn thông bao gồm doanh thu hàng hóa viễn thông chuyên ngành và doanh thu dịch vụ viễn thông.
2. Doanh thu hàng hóa viễn thông chuyên dùng là doanh thu thu được từ việc kinh doanh hàng hóa viễn thông chuyên dùng quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này được phản ánh trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp viễn thông.
3. Doanh thu dịch vụ viễn thông là doanh thu thu được từ việc kinh doanh dịch vụ viễn thông quy định tại Điều 9 Nghị định này được phản ánh trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp viễn thông, bao gồm:
a) Doanh thu giá cước áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Doanh thu chênh lệch thanh toán giá cước giữa các doanh nghiệp viễn thông;
c) Doanh thu chênh lệch thanh toán quốc tế giữa doanh nghiệp viễn thông với các đối tác nước ngoài;
d) Doanh thu khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Doanh thu dịch vụ viễn thông quy định tại Khoản 3 Điều này được sử dụng để xác định thị phần của doanh nghiệp viễn thông, tính khoản đóng góp của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và nộp phí quyền hoạt động viễn thông.
1. Phí quyền hoạt động viễn thông được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật Viễn thông nhằm thi hành chính sách của Nhà nước về viễn thông trong từng thời kỳ và bảo đảm bù đắp chi phí cho công tác quản lý viễn thông. Khoản nộp phí quyền hoạt động viễn thông được hạch toán vào chi phí kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp.
2. Tổ chức được cấp giấy phép viễn thông có trách nhiệm nộp phí quyền hoạt động viễn thông theo nguyên tắc sau:
a) Doanh nghiệp được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng: Nộp hằng năm theo mức cố định, mức nộp tùy thuộc vào loại mạng viễn thông, phạm vi, quy mô mạng viễn thông, số lượng, giá trị tài nguyên viễn thông cần phân bổ để thiết lập mạng và mức độ sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển để xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;
b) Doanh nghiệp được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông: Nộp hằng năm theo tỷ lệ phần trăm doanh thu các dịch vụ viễn thông quy định tại giấy phép, mức nộp tối đa không quá 1% doanh thu các dịch vụ viễn thông nhưng không thấp hơn một mức cố định tùy theo dịch vụ được phép cung cấp và số lượng, giá trị tài nguyên viễn thông cần phân bổ;
c) Tổ chức được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng, giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông: Nộp một lần theo mức cố định cho toàn bộ thời hạn của giấy phép;
d) Tổ chức được cấp giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển: Nộp một lần theo mức cố định cho toàn bộ thời hạn của giấy phép và cho mỗi lần tàu vào khảo sát, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng tuyến cáp.
3. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép viễn thông có trách nhiệm nộp đầy đủ, đúng hạn phí quyền hoạt động viễn thông theo thông báo của cơ quan cấp phép.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông.
Article 18. Grant of telecommunication license
1. The Minister of Information and Communication shall grant:
a) License to establish a public-utility telecommunication network that uses wireless electric frequency band;
b) License to provide telecommunication services over the public-utility telecommunication network that uses wireless electric frequency band;
c) License to test telecommunication network that uses wireless electric frequency band;
d) License to establish telecommunication network used for diplomatic missions, foreign consulates and representative offices of international organizations in Vietnam that enjoy the consular an diplomatic privileges and immunities;
e) License to install telecommunication cables at sea.
2. Specialized management agencies on telecommunications shall grant:
a) License to establish a public-utility telecommunication network other than those specified in Point a, Clause 1 of this Article;
b) License to provide telecommunication services through the public-utility telecommunication network outside the cases prescribed in Point b, Clause 1 of this Article;
c) License to test telecommunication networks and services other than those prescribed in Point c, Clause 1 of this Article;
d) License to establish private-use telecommunication network outside the cases prescribed in Point d, Clause 1 of this Article.
3. The Ministry of Information and Communications shall detail regulations specified in Clause 1 of Article 36 of the Telecommunications Law, Point b, Clause 2 of Article 36 of the Telecommunication Law on legal capital, the amount of investment commitment and the security measure of implementation of the license as to the licensing for establishing telecommunication network to provide public-utility telecommunication services or perform public-utility telecommunication missions assigned by the State.
Article 19. The legal capital and commitment amount for investment to set up fixed ground telecommunication networks
1. Enterprises applying for a license for establishing fixed telecommunication network without using wireless electric frequency bands, telecommunication subscribers must meet the conditions for legal capital and commitment amount for investment as follows:
a) Establishing a network within one province or centrally-affiliated city: Legal capital: VND 5 billion; investment commitment amount: At least VND 15 billion for first 3 years from the date of licensing to develop telecommunication network in accordance with the license;
b) Establishing the network within a region (from 2 to 30 provinces and centrally-affiliated cities): Legal capital: 30 billion VND; investment commitment amount: At least 100 billion VND for first 3 year after being granted a license to develop telecommunication network as specified in the license;
c) Establishment of a nationwide network (over 30 provinces and centrally-affiliated cities): Legal capital: 100 billion VND; investment commitment amount: At least 300 billion VND for the first 3 years to develop the telecommunication network in accordance with the license.
2. Enterprises applying for a license for establishing fixed telecommunication network that uses wireless electric frequency band, number of telecommunication subscribers must meet the conditions for legal capital and commitment amount for investment as follows:
a) Establishment of networks within a region (from 15 to 30 provinces and centrally-affiliated cities): Legal capital: 100 billion VND; investment commitment amount: At least 300 billion VND for first 3 years after being granted a license to develop telecommunication network in accordance with the license;
b) Establishing a nationwide network of (over 30 provinces and centrally-affiliated cities): Legal capital: 300 billion VND; investment commitment amount: At least 1,000 billion VND for the first 3 years and at least 3,000 billion VND in 15 years to develop telecommunication network in accordance with the license.
Article 20. Legal capital and commitment amount for investment to set up mobile ground telecommunication network
1. Enterprises applying for a license for establishing ground mobile telecommunication networks with wireless electric frequency channel shall meet the conditions for legal capital and commitment amount for investment as follows:
a) Legal capital: 20 billion VND;
b) Investment commitment amount: At least 60 billion VND for the first three years to develop telecommunication networks with the scale and scope specified in the license.
2. Enterprises applying for a license for establishing ground mobile telecommunication network without using terrestrial wireless electric frequency band (a virtual mobile telecommunication network) must meet the conditions for legal capital and commitment amount for investment as follows:
a) Legal capital: 300 billion VND;
b) Investment commitment amount: At least 1,000 billion VND for the first three years and at least 3,000 billion VND in 15 years to develop telecommunication network in accordance with the license.
3. Enterprises applying for a license for establishing ground mobile telecommunication networks that use wireless electric frequency bands must meet the conditions for legal capital and commitment amount for investment as follows:
a) Legal capital: 500 billion VND;
b) Investment commitment amount: At least 2,500 billion VND for the first three years and at least 7500 billion VND in 15 years to develop telecommunication network in accordance with the license.
Article 21. Legal capital and commitment amount for investment to set up mobile and fixed satellite telecommunication networks
Enterprises applying for a license for establishing satellite mobile and fixed telecommunication networks must meet the conditions for legal capital and commitment amount for investment as follows:
1. Legal capital: 30 billion VND;
2. Investment commitment amount: At least 100 billion VND for the first three years to develop telecommunication networks with the scale and scope specified in the license.
Article 22. Measures to ensure the implementation of telecommunication licenses
1. Telecommunication enterprises fail to comply with the content specified in the telecommunication license or the commitment of businesses when applying for the license must pay fines for violations of implementation of the license as follows:
a) For the license to establish ground fixed telecommunication network that does not use any wireless electric frequency band, telecommunication subscriber number; the license to establish a ground mobile telecommunication network using wireless electric frequency channel; the license to establish a ground mobile telecommunication that does not use the wireless electric frequency band; the license to establish a satellite fixed telecommunication network, the license to establish a satellite mobile communication network: The maximum penalty does not exceed 1% of the investment commitment amount for the first three years after being licensed, but not less than 150 million VND;
b) For the license to establish a ground fixed telecommunication network that uses wireless electric frequency band, telecommunication subscriber number; the license to establish a ground mobile telecommunication network that use wireless electric frequency band: Before receiving the license, the enterprise shall deposit the amount of money equivalent to 5% of the investment commitment amount for the first three years from the date of receiving the license into an account designated by the Ministry of Information and Communications to deduct to pay a penalty in case of violation. Maximum penalty does not exceed 5% of the investment commitment amount for the first three years after being licensed, but not less than 3 billion VND.
2. Ministry of Information and Communications shall guide in detail the content and the rate of penalty for violations of telecommunication licenses.
Article 23. Procedures for granting licenses of telecom services
1. A dossier of application for a license for establishing telecommunication networks
an enterprise that apply for a license to establish a telecommunication network shall submit 5 dossiers to the management agency specialized in telecommunication and shall be responsible for the accuracy and truthfulness of the license-applying dossier. A dossier of application for a license includes:
a) An application for a license prepared based on the form issued by the Ministry of Information and Communications;
b) A certified copy of certificate of business registration or certificate of investment of the enterprise;
c) A certified copy of the charter of the enterprise;
d) A confirmation of a competent agency or organization, or a legal paper evidencing the legal capital;
e) A business plan in the first five years from the date of licensing include the following contents: Market analysis and forecast, business scheme, revenue, total expenditure for investment, expenditure for each year; the form of investment, scheme to raise capital; human resources;
e) The technical plan corresponding to the business plan in the first five years from the date of licensing include the following principal contents: network configuration, equipment for each year, both the main parts and the backup parts; analysis of network capacity, equipment, capacity of transmission lines, telecommunication resources, technologies, standards, applicable technical norms; measures to ensure service quality and information safety or security;
g) A written commitment to implement the license, which is prepared according to the form regulated by the Ministry of Information and Communications.
2. Dossier of application for a license to provide telecommunication services
An enterprise applying for a license to provide telecommunication services shall send five dossiers to the specialized management agencies on telecommunications and shall be responsible for the accuracy and truthfulness of the dossier. A dossier of application for licensing includes:
a) A form-based application for a license issued by the Ministry of Information and Communications;
b) A certified copy of certificate of business registration or certificate of investment of the enterprise;
c) A certified copy of the charter of the enterprise;
d) Business plan in the first five years from the date of licensing include the following contents: This type of service, service scope, service quality, service charges; market analysis and forecast, revenue, total expenditure for investment, the expenditure for each year, form of investment, capital raising scheme, human resources, measures to ensure the lawful rights and interests of service-users in case where the enterprises stop trading the services;
e) The technical plan corresponding to the business plan in the first five years from the date of licensing include the following contents: Telecommunication network configuration to be used each year, both the main and the backup parts; analysis of network capacity and telecommunication equipment; capacity of transmission lines, telecommunication resources, technologies, standards, applicable technical norms; telecommunications connections; schemes to ensure quality of services; measures to ensure information safety and security;
e) The draft contract template to provide telecommunication services as to the services defined in Clause 3 of Article 13 of this Decree.
3. Where the enterprise concurrently apply for a license to establish public-utility telecommunication networks to provide a specific telecommunication service, the dossier of application for a license may be combined into one set of dossier that apply for a license to establish telecommunication network and apply for a license to provide telecommunication services, but the combined dossier must include all the contents mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article.
4. Deadline and process for handling of a dossier
a) Within 5 working days after receiving a dossier, the specialized management agencies on telecommunications review and inform the enterprise of the validity of documents;
b) Within 45 working days after receiving a valid dossier, the specialized management agencies on telecommunications coordinate with relevant agencies in evaluating the dossier and grant a license or ask the Minister of Information and Communications to grant a license to the enterprise. For the cases specified in Clause 2 of Article 19 and Clause 3 of Article 20 of this Decree, the enterprise shall be granted a telecom license within 5 working days after the enterprise complete its obligation to ensure the implementation of the license announced by the management agency specialized in telecommunication;
c) In case of refusal of granting, the management agencies specialized in telecommunications notify in writing the applying enterprise, stating the reasons for refusal.
5. Business license of telecommunication services comprise the following information:
a) Company name, transaction name of enterprise in Vietnamese and foreign language (if any) headquarter location, location of branches and representative offices in Vietnam;
b) License number, date of granting the license, expiration date of license;
c) Type of the telecommunication network, the range of establishing the telecommunication network (if any);
d) The scope of services, types of services permitted to trade (if any);
e) The terms and conditions for the enterprise to comply with when setting up networks, providing telecommunication services.
6. Publication of the contents of a license of telecommunication services trading
Within 30 days from the date of issuance of business licenses for telecommunication services, enterprises must publish in either a newspaper or a web newspaper in three consecutive issues prescribed at Points a, b, c, d, Clause 5 of this Article.
Article 24. Amend, supplement, extend the business licenses for telecommunication services
1. Within the valid term of business licenses for telecommunication services, the licensed enterprise must require for an amendment and supplement to the content of the business license for telecommunication services when the following changes occur:
a) Change of the licensed enterprise’s name;
b) Changes in the scope of establishing telecommunication network and scope of providing telecommunication services, types of services that have been licensed in accordance with provisions by the Ministry of Information and Communications;
c) The other changes defined by the Ministry of Information and Communications.
2. In case of change of address of head office, change of the legal representative, enterprise are not required to perform procedures for amending the telecommunication license but shall notify the licensing agency within 30 days from the official date of the change.
3. Procedures for amending and supplementing the contents of a license
a) An enterprise filed a dossier of application for amending or supplementing the license for telecommunication services trading must send three sets of dossier to the specialized management agencies on telecommunications and shall be responsible for the accuracy, truthfulness of the license-applying dossier. A dossier for amendment and supplement to the content of the business license for telecommunication services include: application for amending or supplementing the content of the license according to the form promulgated by the Ministry of Information and Communications; a report on operation situation of the enterprise; detailed report on the content to be amended and/or supplemented, and other relevant documents;
b) The management agencies specialized in telecommunications receive and consider the validity of a dossier within 5 working days from the date of receipt of dossier; evaluate and decide the amendment and supplement or ask the Minister Ministry of Information and Communications to decide the amendment and supplement to the content of the license under authority specified in Clause 1 of Article 18 of this Decree within 40 working days from the date of receiving the valid dossier. In case of refusal of the amendment or supplement to the license, the management agencies specialized in telecommunications shall reply in writing, stating the reasons for the refusal to the enterprise.
4. Renewal of a license
a) The enterprise that has granted a license for telecommunication services trading wish to extend their license must submit three sets of dossier demanding an extension to the specialized management agencies in telecommunication at least 60 days before the license expires and must take responsibility for the accuracy and truthfulness of the dossier;
b) A dossier for the extension of the license include: application for renewal of the license according to the form issued by the Ministry of Information and Communications, report on the implementation of the license;
c) The management agencies specialized in telecommunications receive and consider the validity of the dossier within 5 working days from the date of receipt, evaluate and decide the extension or ask the Minister of Information and Communication to decide to renew the license within 40 working days from the date of receiving the valid dossier. In case of refusal to extend the license, the management agencies specialized in telecommunications shall reply in writing stating the specific reasons to the enterprise.
5. The announcement of amendment, supplement and extension of the business license for telecommunication services shall comply with the provisions of Clause 6 of Article 23 of this Decree.
Article 25. Granting, amending, supplementing and extending the license to install telecommunication cables in the sea
1. Granting a license to install telecommunication cable in the sea
Organizations applying for the license to install telecommunication cables at sea must submit five sets of dossier to the specialized management agencies on telecommunications and shall take responsibility for the accuracy and truthfulness of the dossier. A dossier of application for a license to install telecommunication cables include:
a) An application for permission to install telecommunication cables at sea in the form issued by the Ministry of Information and Communications;
b) A scheme to install telecommunication cables at sea in which the enterprise specify the nature, objectives and scope of the cable line, matters related to marine survey and submarine operations, list of member contributing capital to invest in the cable line; engineering design and location, expected coordinate for installing telecommunication cables; the construction plans and plans to ensure marine environment and security.
2. Deadline and process for handling of a dossier
a) The management agencies specialized in telecommunications receive and consider the validity of the dossier within 10 working days after receipt, send the dossier to the Ministry of Defense, Ministry of Foreign Affairs and the agencies and organizations concerned within 10 working days after receiving a valid dossier. Within 30 working days after receiving the dossier, the Ministry of Defense, Ministry of Foreign Affairs and other related agencies and organizations shall reply in writing;
b) The specialized management agency on telecommunications evaluate and submit the dossier to the Minister of Information and Communication for consideration to grant a license within 30 working days after receiving the reply from the Ministry of Defense, Ministry of Foreign Affairs and other agencies and organizations involved. In case of refusal, the management agencies specialized in telecommunications shall reply in writing making the reasons for refusal known to the organization that demand the license;
c) Based on the issued license, the specialized management agencies on telecommunications coordinate with the General Staff of the Defense Ministry to allow ships and boats to reach the sea territory of Vietnam to survey, install, maintain and repair telecommunication cables in the sea under the license and the provisions of the laws.
3. Amending or supplementing the license
a) During the period of validity of the license for installation of telecommunication cables at sea and the licensed organization must send five sets of dossier demanding amendments and supplements to the license content to a management agency specialized in telecommunication when there is a change of name of the licensed organization, change in information on the installed cable line.
In case of change of address of head office, the licensed organization is not required to perform procedures to modify the telecommunication license, but must notify the licensing agency within 30 days after the official date of the change.
b) A dossier demanding amendments or supplements to the license include: Application for amendments or supplements to the license according to the form issued by the Ministry of Information and Communications; detailed report on the content to be supplemented or amended, and other related documents. The filing organization must take responsibility for the accuracy and truthfulness of the dossier;
c) The management agencies specialized in telecommunications receive and consider the validity of the dossiers within 10 working days from the date of receipt, appraise and submit the dossier to Minister of Information and Communications for consideration of the amendment and supplement to the contents of the license within 30 working days after receiving the valid dossier. Where it is necessary to consult the agencies and organizations involved, this period may be extended but not exceed 60 working days after receiving the valid dossier. In case of refusal to grant the amended and supplemented license, the management agencies specialized in telecommunications shall reply in writing stating the reasons for the refusal and the requirement to be observed to the organization which have demanded amendments or supplement to the content of the license.
a) Organization that has been granted a license for installation of telecommunication cables in the sea want to renew the license must send five sets of dossier for the extension to the specialized management agencies in telecommunications for at least 90 days before the license expires and must take responsibility for the accuracy and truthfulness of the dossier. A dossier of application for extension include: Application for license renewal according to the form issued by the Ministry of Information and Communications, a report on the implementation of the license;
b) The management agencies specialized in telecommunications receive and consider the validity of the dossiers within 10 working days from the date of receipt, appraise and submit the dossier to Minister of Information and Communications consider whether or not extend within 30 working days after receiving the valid dossier. Where it is necessary to consult the agencies and organizations involved, this period may be extended but not exceeding 60 working days from the date of receiving the valid dossier. In case of refusal to extend the license, the management agencies specialized in telecommunications shall reply in writing stating the specific reasons to the organization that request a license renewal.
Article 26. Granting, amending, supplementing, extending the license to set up private-use telecommunication network
1. Granting license for establishing private-use telecommunication network
Organizations applying for a license to establish its own telecommunication network send three sets of dossier to the specialized management agencies on telecommunications and shall take responsibility for the accuracy and truthfulness of the dossier. A dossier of application for a license includes:
a) An application for a license to set up its own telecommunication network using the standard form issued by the Ministry of Information and Communications;
b) A certified copy of the decision of establishing and operating license or certified copy of certificate of business registration of the organization requesting the license;
c) A certified copy of the charter, documents defining the general organizational structure or forms of association, joint activities between the members (if any);
d) A scheme to set up the network, which clearly states: The purpose of establish the network, network configuration, type of equipment, service to be used, members of the network (if any); scope of operation, technology to be used, frequency, code, telecommunication digital repository proposed to use (if any); equipment and technical or professional measures to ensure the information safety and security.
2. Deadline and process for handling of a dossier
Management agencies specialized in telecommunication receive and consider the validity of the dossier within 10 working days from the date of receipt, evaluate and consider to grant or submit the dossier to the Minister of Information and Communications for consideration to grant a license within 30 working days after receiving the valid dossier. In case of refusal, the management agencies specialized in telecommunications shall reply in writing stating the reasons for refusal to the organization. Where problems arise requiring further verification, the grant period may be extended but not exceed 45 working days from the date of receiving the valid dossier.
For the dossier to establish a private-use telecommunication network of diplomatic missions, foreign consulates and representative offices of international organizations in Vietnam that are eligible for the consular and diplomatic privileges and immunities, the Ministry of Information and Communication shall consider to grant a license on the basis of the written opinion of the Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security.
3. Amending or supplementing the license
a) During the period of validity of the license, the licensed organization send three sets of dossier demanding an amendment and supplement to the content of license by mail, or send directly or by another form of regulatory body specialized in telecommunication of any change of name of the licensed organization, a list of members of the network, network configuration, network operation range, type of the provided service.
In case of change of address of head office, the licensed organization is not required to perform procedures for amending the telecommunication license, but must notify the licensing agency within 30 days after the official date of change.
b) A dossier demanding amendments or supplements to the license include: Application for amendment and supplement to the license according to the form promulgated by the Ministry of Information and Communications; detailed description of the content that is expected to be amended and supplemented; other documents relating to the amendment and supplementation of the content of the license;
c) The management agencies specialized in telecommunications receive and consider the validity of the dossier within 5 working days from the date of receipt, evaluate and consider to grant a license for modification, or to submit the dossier to the Minister Ministry of Information and Communications for consideration to grant a license for amendment or supplement within 30 working days after receiving the valid dossier. In case of refusal, the management agencies specialized in telecommunications shall reply in writing stating the reasons for refusal to organizations requesting licensing.
4. Renewal of the license
a) To order to extend the license, the organization that have been granted a license to setting up its own telecommunication network must submit three sets of dossier to the specialized management agencies in telecommunications at least 30 days before the license expires and must take responsibility for the accuracy and truthfulness of the dossier;
b) A dossier requesting for the extension of the license comprise application according to the form issued by the Ministry of Information and Communications, a report on the implementation of the license;
c) The management agencies specialized in telecommunications receive and consider the validity of the dossier within 5 working days from the date of receipt, evaluate and consider the extension or submit the dossier to the Minister of Information and Communication to consider the extension within 30 working days after receiving the valid dossier. In case of refusal, the management agencies specialized in telecommunications shall reply in writing stating the reason to the requesting organization.
Article 27. Grant, extend the license of testing telecommunication service and network
1. Grant a license for testing
Organizations want to test telecommunication networks and services must submit three sets of dossier to the specialized management agencies on telecommunications and shall take responsibility for the accuracy and truthfulness of the dossier. The dossier includes:
a) An application for a license for establishing and testing the telecommunication network and for providing telecommunication service in the form issued by the Ministry of Information and Communications;
b) Scheme for testing telecommunication services and networks clearly specifying: The purpose, scope and scale of investment, trial duration; network configuration, type of service, cooperator(s) that participate in the test (if any) allocated charges (if any) frequencies, and the digital repository requested to be tested (if any) the terms and conditions to ensure the interests of users, if after the deadline to provide testing services, the enterprise does not officially provide the services.
2. Deadline and process for handling of a dossier
Management agencies specialized in telecommunication receive and consider the validity of the dossier within 5 working days from the date of receipt, evaluate and consider to grant or submit the dossier to the Minister of Information and Communications to consider the grant within 30 working days after receiving the valid dossier. In case of refusal, the management agencies specialized in telecommunications shall reply in writing stating the reasons for refusal to grant to the organization that demand the license to test.
3. Renewal of the license
a) In order to renew the license, the organization that has been granted the license to test telecommunication networks and services must submit three sets of dossier to the specialized management agencies in telecommunications at least 30 days before the license expires and must take responsibility for the accuracy and truthfulness of the dossier. A dossier of application for renewal includes: a request for extension according to the form issued by the Ministry of Information and Communications, a report on the implementation of the license;
b) The management agencies specialized in telecommunications receive and consider the validity of the dossier within 5 working days from the date of receipt, evaluate and grant the extension or submit to the Minister of Information and Communication to evaluate to grant a renewal within 30 working days after receiving the valid dossier. In case of refusal, the management agencies specialized in telecommunications shall reply in writing stating the reasons for refusal to the renewal-requesting organization.
4. The trial period ends, the organization that has been granted shall review and complete the trial record and report test results to the specialized management agencies on telecommunications.
5. After the trial period, the granted organization want to exploit officially telecommunication networks, telecommunication services should request a grant of telecommunication license.
Article 28. Regrant a telecommunication license
Where telecommunication license is lost, torn, burnt or destroyed in some other way, the granted organization must submit an application for regranting a telecom license in the form issued by the Ministry of Information and Communications to the specialized management agencies on telecommunications. The management agency specialized in telecommunication shall consider to regrant or submit the application to the Minister of Information and Communications for review the new license-regranting possibility within 5 working days from the date of receiving the application for license. The regranted organization shall pay fees for the regranted license as regulated.
Article 29. Telecommunication revenue
1. Telecommunication revenue includes sales of specialized telecommunication goods and sales of telecommunication services.
2. Turnover of specialized telecommunication goods is revenue earned from the trade of specialized telecommunication goods specified in Clause 1 of Article 10 of this Decree that is reflected in the accounting books of the telecommunications enterprise.
3. Telecommunication services revenue is revenue earned from the telecommunication services trading stipulated in Article 9 of this Decree that is reflected in the accounting books of telecommunication enterprises, including:
a) Turnover from charge applied to users of telecommunication services;
b) Revenue from charge payment difference among telecommunication enterprises;
c) Revenue from international payment difference between the telecom enterprise and foreign partners;
d) Other revenues as defined by the Ministry of Information and Communications.
4. Turnover of telecommunication services specified in Clause 3 of this Article are used to determine the market share of telecommunication enterprises, to calculate the contribution of telecommunication enterprises to Vietnam public-utility telecommunication service Fund and pay charge for rights as to telecommunication activities.
Article 30. Charge for right to operate telecommunication
1. Charge for right to operate telecommunication is determined according to Clause 1, Article 41 of the Telecommunication Law to implement the State's policy on telecommunications in each period and to ensure cost recovery for the management of telecommunications. The paid amount of telecommunication operation right charge is accounted into the business cost of organizations or enterprises.
2. Telecommunication license-granted organization is obliged to pay charges for rights as to telecommunication activities on the following principles:
a) Enterprises that are granted a license to establish public-utility telecommunication network: pay annually at the fixed rate, depending on the type of telecommunication network, the scope and scale of telecommunication networks, the number and value of telecommunication resources needed to allocated to establish the networks and the level of use of space, ground, underground, river bed and sea bed to build passive telecommunication technical infrastructure;
b) The enterprise that has been granted to provide telecommunication services: pay annually by percentage of turnover of telecommunication services specified in the license, the maximum payment must not exceed 1% of revenue of telecommunication services, but it is not lower than a fixed rate depending on the service that was licensed to provide and the number and value of telecommunication resource needed to be allocated;
c) Organizations that have been licensed to establish private-use telecommunication network, the license to test telecommunication services and networks: pay once at the fixed rate for the entire duration of the license;
d) Organizations that are licensed to install telecommunication cables in the sea: pay once at the fixed rate for the entire duration of the license and for each entry for survey, installation, repair and maintenance of cable by a ship.
3. Telecommunication-granted license organizations or enterprises must pay in full and on time charges for right to operate telecommunication as notified by the licensing agency.
4. Ministry of Finance shall lead and coordinate with the Ministry of Information and Communications defined or ask a competent state agency to detail collection rates, mechanism for collection and payment, management and use of charges for right as to telecommunication operation.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực