Chương 2 Nghị định 191/2013/NĐ-CP: Quy định về kinh phí công đoàn
Số hiệu: | 191/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 10/01/2014 |
Ngày công báo: | 07/12/2013 | Số công báo: | Từ số 881 đến số 882 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn chính thức về nộp phí Công đoàn
Ngày 21/11 vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 191/2013/NĐ-CP để hướng dẫn về việc trích nộp kinh phí công đoàn và các nội dung khác về tài chính công đoàn.
Theo đó, DN không phân biệt đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cũng sẽ phải thực hiện nộp kinh phí công đoàn, mức nộp kinh phí là 2% tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH.
DN sẽ nộp kinh phí công đoàn mỗi tháng 1 lần vào thời điểm đóng BHXH, riêng với tổ chức, DN Nông-Lâm-Ngư-Diêm nghiệp sẽ được lựa chọn đóng theo tháng hoặc theo quý.
Kinh phí công đoàn của DN sẽ được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Nghị định này có hiệu lực từ 10/1/2014, riêng quy định về mức đóng sẽ có hiệu lực từ 1/1/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.
4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.
5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.
6. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.
7. Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Riêng đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, quỹ tiền lương là tổng mức tiền lương của những cán bộ, công nhân viên chức quốc phòng, lao động làm việc hưởng lương trong các nhà máy, doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân; cán bộ, công nhân, viên chức, lao động làm việc hưởng lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị khoa học-kỹ thuật, sự nghiệp và phục vụ trong Công an nhân dân.
1. Cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan, đơn vị mở tài khoản giao dịch căn cứ giấy rút kinh phí công đoàn, thực hiện việc kiểm soát chi và chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của tổ chức công đoàn tại ngân hàng.
2. Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
3. Tổ chức, doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn.
1. Đối với cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ nguồn đóng kinh phí công đoàn và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
2. Đối với cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn đóng kinh phí công đoàn tính theo quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho số biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Phần kinh phí công đoàn phải đóng còn lại, đơn vị tự bảo đảm theo quy định tại Khoản 3 và 4 Điều này.
3. Đối với doanh nghiệp và đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, khoản đóng kinh phí công đoàn được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ.
4. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị còn lại, khoản đóng kinh phí công đoàn được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật.
REGULATIONS ON TRADE-UNION FEE
Article 4. Subjects of remitting trade-union fee
Subjects of remitting trade-union fee as prescribed at Clause 2 Article 26 of the Law on trade union include agencies, organizations and enterprises, regardless of whether such agencies, organizations and enterprises has been had grassroots trade-union organizations or not, comprising of:
1. State agencies (including People’s Committees of communes, wards and townships), units of People’s armed forces.
2. Political organizations, socio-political organizations, professional- socio-political organizations, social organizations, professional- social organizations.
3. Public non-business units and non-public units.
4. Enterprises of all economic sectors which are established and operate in accordance with Law on enterprises and Law in investment.
5. Cooperatives and cooperative unions which are established and operate in accordance with Law on cooperatives.
6. The foreign agencies and organizations, international organizations operating on Vietnam’s territory, related to organization and operation of trade union, executive offices of foreign parties in business cooperation contracts in Vietnam employing Vietnamese laborers.
7. Other organizations employing laborers in accordance with law on labor.
Article 5. The remittance level and basis of remitting trade-union fee
The remittance level shall be 2% of salary fund which are used as the basis for social insurance payment for employees. This salary fund shall be total salaries of employees under objects payable social insurance in accordance with law on social insurance.
Particularly for units of armed forces specified at Clause 1 Article 4 of this Decree, the salary fund means total salaries of national defense cadres, workers and public employees, employees working and enjoying salary in plants, enterprises, grassroots units of People's army; cadres, workers and public employees, employees working and enjoying salary in the science-technical, non-business and serving enterprises, agencies, units of People’s Public Security.
Article 6. Methods of remitting trade-union fee
1. Agencies and units which are ensured all or partly the regular operation funding from state budget shall remit trade-union fee once every month at the same time of compulsory social insurance payment for employees.
State Treasuries where agencies and units open transaction accounts shall, base on paper of withdrawing trade-union fee, perform control of expenditures and remittance into the deposit accounts of trade-union organizations at banks.
2. Organizations and enterprises shall pay trade-union one every month at the same time of compulsory social insurance payment for employees.
3. Agriculture, forestry, fishery and salt organizations and enterprises which pay salaries under the cycle of production and trading shall pay trade-union fee once monthly or quarterly at the same time of compulsory social insurance payment on the basis of registration with trade-union organizations.
Article 7. Sources for remitting trade-union fee
1. For agencies and units which are ensured whole regular operation funding from state budget, state budget shall ensure whole source for remitting trade-union fee and allocated in annual estimate of regular expenditures of agencies and units as prescribed by law on decentralization in management of state budget.
2. For agencies and units which are ensured partly regular operation funding from state budget, state budget shall ensure source for remitting trade-union fee calculated under the salary fund used as the basis for social insurance payment for number of payroll enjoyed salaries from state budget and allocated in annual estimate of regular expenditures of agencies and units as prescribed by law on decentralization in management of state budget. The remaining trade-union fee, units shall self-ensure as prescribed at Clauses 3 and 4 of this Article.
3. For enterprises and units operating production and trading, providing services, amounts to remit trade-union fee shall be accounted into cost for production, trading and supplying services in the period.
4. For remaining agencies, organizations and units, amounts to remit trade-union fee shall be used from their sources of operational funding as prescribed by law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực