Chương 4 Nghị định 187/2004/NĐ-CP: Bán cổ phần và quản lý, sử dụng tiền bán phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Số hiệu: | 187/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 16/11/2004 | Ngày hiệu lực: | 10/12/2004 |
Ngày công báo: | 25/11/2004 | Số công báo: | Số 26 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/08/2007 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người lao động trong doanh nghiệp
2. Nhà đầu tư chiến lược là các nhà đầu tư trong nước như: người sản xuất và thường xuyên cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp; người cam kết tiêu thụ lâu dài sản phẩm của doanh nghiệp; người gắn bó lợi ích chiến lược lâu dài trong kinh doanh, có tiềm năng về tài chính và năng lực quản lý.
Khi xây dựng phương án cổ phần hoá, doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn nhà đầu tư chiến lược, trình cơ quan quyết định cổ phần hoá phê duyệt.
3. Các nhà đầu tư khác (bao gồm cả nhà đầu tư nước ngoài).
1. Cổ phần Nhà nước nắm giữ.
2. Người lao động trong doanh nghiệp được mua cổ phần ưu đãi quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
3. Nhà đầu tư chiến lược được mua tối đa 20% số cổ phần bán ra theo giá ưu đãi. Mức cổ phần bán cho từng nhà đầu tư chiến lược thực hiện theo phương án cổ phần hoá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Cổ phần bán đấu giá công khai cho các nhà đầu tư không thấp hơn 20% vốn điều lệ (bao gồm cả cổ phần mua thêm ngoài cổ phần ưu đãi của nhà đầu tư chiến lược và người lao động trong doanh nghiệp).
1. Giá bán cổ phần ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp được giảm 40% so với giá đấu bình quân.
2. Giá bán cổ phần ưu đãi cho các nhà đầu tư chiến lược được giảm 20% so với giá đấu bình quân.
3. Giá bán cho các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 27 của Nghị định này thực hiện theo giá đấu thành công của từng nhà đầu tư.
Tổng giá trị ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá và nhà đầu tư chiến lược được lấy từ nguồn thu tăng thêm do đấu giá cổ phần, nếu thiếu được trừ vào phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hoá nhưng không vượt quá số vốn nhà nước có tại doanh nghiệp sau khi trừ giá trị cổ phần Nhà nước nắm giữ và chi phí cổ phần hoá.
1. Đấu giá trực tiếp tại doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp cổ phần hoá có khối lượng cổ phần bán ra từ 1 tỷ đồng trở xuống (doanh nghiệp tự tổ chức đấu giá bán cổ phần).
2. Đấu giá tại các tổ chức tài chính trung gian đối với các doanh nghiệp cổ phần hoá có khối lượng cổ phần bán ra trên 1 tỷ đồng.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá có khối lượng cổ phần bán ra trên 10 tỷ đồng thì tổ chức bán đấu giá cổ phần tại trung tâm giao dịch chứng khoán để thu hút các nhà đầu tư.
Cơ quan quyết định cổ phần hoá công ty nhà nước lựa chọn để thuê các tổ chức bán đấu giá.
3. Trường hợp doanh nghiệp nằm ở vùng sâu, không có tổ chức tài chính trung gian đảm nhận việc bán cổ phần thì cơ quan quyết định cổ phần hoá thoả thuận với Bộ Tài chính về phương thức bán.
1. Trước khi bán đấu giá tối thiểu 20 ngày, cơ quan thực hiện bán đấu giá (doanh nghiệp, tổ chức tài chính trung gian, Trung tâm giao dịch chứng khoán) phải thông báo công khai tại doanh nghiệp, tại nơi bán đấu giá và trên các phương tiện thông tin đại chúng về thời gian, địa điểm, hình thức bán, điều kiện tham gia, số lượng cổ phần dự kiến bán và các vấn đề khác có liên quan đến việc bán cổ phần.
2. Tổ chức bán đấu giá cho các nhà đầu tư khác theo các hình thức quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
3. Xác định giá đấu bình quân để tính giá ưu đãi cho nhà đầu tư chiến lược và người lao động.
4. Tổ chức việc phân phối và bán cổ phần cho từng nhà đầu tư chiến lược và người lao động trong doanh nghiệp.
5. Trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án cổ phần hoá, doanh nghiệp phải hoàn thành việc bán cổ phần. Trường hợp cổ phần chưa bán hết thì doanh nghiệp báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá để điều chỉnh quy mô hoặc cơ cấu vốn điều lệ trong phương án cổ phần hoá và thực hiện chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
Sau khi hoàn thành việc bán cổ phần và tổ chức Đại hội đồng cổ đông theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp cổ phần hoá phải đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
1. Công ty cổ phần phải thực hiện báo cáo công khai về tài chính cho các cổ đông và cơ quan quản lý theo đúng quy định tại Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật.
2. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp cổ phần hoá có đủ điều kiện thực hiện niêm yết ngay trên thị trường chứng khoán.
1. Phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác.
2. Đối với doanh nghiệp cổ phần hoá không thuộc đối tượng Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối thì tuỳ theo điều kiện cụ thể, cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần được quyền quyết định việc bán tiếp cổ phần thuộc sở hữu nhà nước tại công ty cổ phần theo quy định của pháp luật hiện hành và Điều lệ Công ty cổ phần.
Số tiền Nhà nước thu được từ cổ phần hoá công ty nhà nước (bao gồm tiền thu từ bán phần vốn nhà nước và tiền chênh lệch tăng do bán đấu giá cổ phần phát hành thêm tại các doanh nghiệp cổ phần hoá), sau khi trừ chi phí cổ phần hoá được sử dụng vào các mục đích sau:
1. Hỗ trợ doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện chính sách đối với người lao động tại thời điểm cổ phần hoá.
a) Hỗ trợ doanh nghiệp thanh toán trợ cấp cho số lao động thôi việc, mất việc khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
b) Hỗ trợ đào tạo lại lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá để bố trí việc làm mới trong công ty cổ phần.
2. Số tiền còn lại được quản lý và sử dụng như sau:
a) Trường hợp cổ phần hoá doanh nghiệp thành viên tổng công ty nhà nước hoặc cổ phần hoá bộ phận công ty nhà nước độc lập thì tổng công ty nhà nước hoặc công ty nhà nước độc lập được sử dụng vào hoạt động kinh doanh và hỗ trợ các doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp tục giải quyết lao động dôi dư theo quy định tại khoản 8 Điều 36 của Nghị định này.
b) Trường hợp cổ phần hoá toàn bộ công ty nhà nước độc lập, toàn bộ tổng công ty nhà nước thì số tiền còn lại chuyển về quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Bộ Tài chính để đầu tư cho công ty mà Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn nhưng thiếu vốn, công ty cổ phần nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối nhưng vốn nhà nước có tại doanh nghiệp cổ phần hoá không đủ đảm bảo số cổ phần của Nhà nước và hỗ trợ các doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp tục giải quyết lao động dôi dư theo quy định tại khoản 8 Điều 36 của Nghị định này. Số còn lại đầu tư vào các doanh nghiệp thông qua Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
SALE OF SHARES, AND MANAGEMENT AND UTILIZATION OF PROCEEDS OF SALE OF PORTION OF STATE OWNED CAPITAL IN [EQUITIZED] ENTERPRISES
Section 1. INITIAL SALE OF SHARES
Article 26. Who may purchase initial shares
1. Employees of the enterprise.
2. Strategic investors being domestic investors such as producers and regular suppliers of raw materials to the enterprise; people who undertake to purchase the products of the enterprise on a long-term basis; people closely connected to the long-term strategic business interests [of the enterprise], with financial potential and management capability.
When an enterprise undergoing equitization formulates its equitization plan, such enterprise may select strategic investors and submit a list of them for approval to the agency which made the decision on equitization.
3. Other investors (including foreign investors).
Article 27. Initial share structure
1. Shares which the State shall hold.
2. Shares for sale at incentive rates for the employees of the enterprise as provided for in article 37 of this Decree.
3. Strategic investors shall be permitted to purchase a maximum of twenty (20) per cent of the number of shares for sale at incentive rates. The level of shares which may be sold to each strategic investor shall be implemented in accordance with the equitization plan approved by the agency which made the decision on equitization.
4. The initial shares to be sold at a publicly announced price to investors shall not be less than twenty (20) per cent of charter capital (including shares purchased additionally to incentive shares by strategic investors and employees of the enterprise).
Article 28. Selling price of initial shares
1. The selling price of incentive shares to employees of an enterprise shall be a reduction of forty (40) per cent compared to the average auction price.
2. The selling price of incentive shares to strategic investors shall be a reduction of twenty (20) per cent compared to the average auction price.
3. The selling price to entities prescribed in article 27.4 of this Decree shall be the successful auction bid of each such investor.
Article 29. Value of incentives to strategic investors and employees of an equitized enterprise
The total value of incentives to employees of an equitized enterprise and to strategic investors shall be taken from additional funding collected from share auctions, and if there is a deficiency then it shall be deducted from the portion of State owned capital in the equitized enterprise but shall not exceed the portion of State owned capital in the equitized enterprise after deducting shares held by the State and equitization expenses.
Article 30. Methods of holding initial share auction
1. Auction directly at the enterprise in the case of an enterprise undergoing equitization with a volume of shares for sale of one billion Vietnamese dong or less (the enterprise shall itself hold the share sale auction).
2. Auction at an intermediary financial organization in the case of an enterprise undergoing equitization with a volume of shares for sale above one billion Vietnamese dong.
In the case of an enterprise undergoing equitization with a volume of shares for sale above ten (10) billion Vietnamese dong, an auction shall be held at a Securities Trading Centre in order to attract investors.
The agency which made the decision on equitization of the State owned company shall make a selection in order to hire auctioneering organizations.
3. In the case of an enterprise in a remote area where there is no intermediary financial organization available to take on the sale of shares, the agency which made the decision on equitization shall reach agreement with the Ministry of Finance on a sale method.
Article 31. Order for holding initial share auction
1. At least twenty (20) days prior to the auction, the organization holding the auction (the enterprise, or an intermediary financial organization, or a Securities Trading Centre) must make a public announcement at the enterprise, at the place where the auction will be held, and on the mass media about the time, location, form of sale, conditions for participation, number of shares proposed to be sold and other issues relevant to the share auction.
2. The auction to other investors shall be held in accordance with the methods prescribed in article 30 of this Decree.
3. The average auction price shall be determined in order to calculate the incentive price for strategic investors and employees of the enterprise.
4. There shall be distribution and sale of shares to each strategic investor and employee of the enterprise.
5. The enterprise must complete the sale of shares within a time-limit of four months from the date of the decision approving the equitization plan. If the shares are not all sold, then the enterprise shall report to the agency authorized to make the decision on equitization in order for the latter to adjust the scale or structure of charter capital in the equitization plan and to implement conversion of the State owned company into a shareholding company.
Article 32. Business registration by the shareholding company
After completion of the sale of shares and after holding a general meeting of shareholders correctly in accordance with the Law on Enterprises, the equitized enterprise must conduct business registration pursuant to Decree No. 109-2004-ND-CP of the Government dated 2 April 2004 on business registration.
Article 33. Ensuring public notification and transparency of information, listing on the securities market
1. An equitized enterprise must provide publicly notified financial statements to its shareholders and to the administrative agency correctly in accordance with the Law on Enterprises and other laws.
2. The State shall have a preferential policy in favour of equitized enterprises which satisfy the conditions for immediate listing on the securities market.
Article 34. Management of portion of State owned capital in a shareholding company
1. The portion of State owned capital in a shareholding company shall be managed in accordance with the law on management of the portion of State owned capital invested in other enterprises.
2. In the case of equitized enterprises not in the category of those in which it is necessary for the State to be the controlling shareholder, then depending on the particular conditions, the agency representing the owner of the portion of State owned capital in the shareholding company shall have the right to make decisions to on-sell the State shares in the shareholding company in accordance with current law and the charter of the shareholding company.
Article 35. Management and utilization of proceeds from equitization of a State owned company
The proceeds which the State collects from equitization of a State owned company (comprising proceeds from the sale of the portion of State owned capital and the difference being an increase resulting from the auction of additionally issued shares in an equitized enterprise), after deducting equitization expenses shall be used for the following purposes:
1. To assist the equitized enterprise to implement the policies applicable to people who were employees at the time of equitization;
(a) To assist the enterprise to pay subsidies to employees who cease work or lose their job upon conversion of the State owned company into the shareholding company.
(b) To assist the enterprise to train employees of the equitized enterprise so as to assign them to new work in the shareholding company.
2. The remaining sum of money shall be managed and used as follows:
(a) In the case of equitization of a member of a State owned corporation or equitization of a section of an independent State owned company, then such State owned corporation or independent State owned company shall use the proceeds for business operations and to assist equitized enterprises to continue to resolve the issue of retrenched employees in accordance with article 36.8 of this Decree;
(b) In the case of equitization of the whole of an independent State owned company or the whole of a State owned corporation, the remaining sum of money shall be transferred to the Assistance Fund for Restructure of Enterprises at the Ministry of Finance for investment in companies in which it is necessary for the State to hold one hundred (100) per cent of capital but which lack capital, in shareholding companies in which the State is the controlling shareholder where the State capital in such equitized enterprise is insufficient to ensure the full number of State shares, and to assist equitized enterprises to continue to resolve the issue of retrenched employees in accordance with article 36.8 of this Decree. The remaining sum of money shall be invested in enterprises via the State Capital Business and Investment Corporation.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực