Chương V Nghị định 158/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa: Hoạt động mua bán hàng hoá qua sở giao dịch hàng hoá
Số hiệu: | 158/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 28/12/2006 | Ngày hiệu lực: | 22/01/2007 |
Ngày công báo: | 07/01/2007 | Số công báo: | Từ số 13 đến số 14 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Bộ trưởng Bộ Thương mại công bố danh mục hàng hoá cụ thể được phép giao dịch mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa trong từng thời kỳ.
2. Sở Giao dịch hàng hóa chỉ được tổ chức thực hiện hoạt động mua bán các loại hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá do Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chất lượng, đơn vị đo lường và các tiêu chuẩn khác của hàng hoá do Sở Giao dịch hàng hóa công bố phù hợp với pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường hiện hành.
1. Sở Giao dịch hàng hóa phải công bố thời gian giao dịch cụ thể, bao gồm ngày giao dịch, phiên giao dịch, thời gian khớp lệnh giao dịch và giờ mở cửa, đóng cửa của ngày giao dịch.
2. Sở Giao dịch hàng hóa có thể tạm thời thay đổi thời gian giao dịch trong các trường hợp sau đây:
a) Hệ thống giao dịch có sự cố dẫn đến việc không thể thực hiện các lệnh giao dịch như thường lệ;
b) Quá nửa số thành viên có sự cố về hệ thống chuyển lệnh giao dịch;
c) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
3. Khi xảy ra các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao dịch hàng hóa phải tạm ngừng giao dịch cho đến khi khắc phục được các trường hợp này. Trường hợp không khắc phục được trong phiên giao dịch thì phiên giao dịch được coi là kết thúc vào lần khớp lệnh ngay trước đó.
4. Sở Giao dịch hàng hóa phải công bố kịp thời các trường hợp được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Tổng hạn mức giao dịch đối với một loại hàng hoá của toàn bộ các hợp đồng đang trong thời hạn giao dịch không được vượt quá 50% tổng khối lượng hàng hoá đó được sản xuất tại Việt Nam của năm ngay trước đó.
2. Hạn mức giao dịch của một thành viên không được vượt quá 10% tổng hạn mức giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Sở Giao dịch hàng hóa có quyền quy định hạn mức giao dịch cụ thể thoả mãn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo an ninh kinh tế và bình ổn thị trường, Bộ trưởng Bộ Thương mại có quyền thay đổi tổng hạn mức giao dịch đối với từng loại hàng hoá.
1. Thành viên kinh doanh yêu cầu giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa bằng lệnh giao dịch.
2. Nội dung lệnh giao dịch cho từng loại giao dịch và từng loại hàng hoá do Sở Giao dịch hàng hóa quy định.
3. Thành viên được phép sửa đổi hoặc huỷ bỏ lệnh giao dịch của mình trong trường hợp chưa khớp lệnh và các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Sở Giao dịch hàng hóa tổ chức giao dịch theo phương thức khớp lệnh tập trung, trên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh bán theo nguyên tắc xác định giá sau đây:
1. Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất;
2. Nếu có nhiều mức giá thoả mãn khoản 1 Điều này thì lấy mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất;
3. Nếu vẫn có nhiều mức giá thoả mãn khoản 2 Điều này thì lấy mức giá cao nhất.
Nguyên tắc khớp lệnh được thực hiện như sau:
1. Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;
2. Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước;
3. Trường hợp các lệnh cùng loại có cùng mức giá thì lệnh giao dịch nhập trước vào hệ thống giao dịch được ưu tiên thực hiện trước.
Sở Giao dịch hàng hóa phải công bố các thông tin sau đây:
1. Chỉ số giá giao dịch trên tổng lượng hàng hoá giao dịch trong từng ngày, bao gồm giá mở cửa, giá đóng cửa, mức giá cao nhất, mức giá thấp nhất và các mức giá được khớp đối với từng loại hàng hoá được giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Kết quả giao dịch theo phương thức khớp lệnh, nội dung khớp lệnh bao gồm loại hàng hoá, số lượng hàng hoá khớp lệnh bán với lệnh mua và các nội dung khác theo quy định của Điều lệ hoạt động.
3. Các thông tin khác được quy định trong Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
1. Sở Giao dịch hàng hóa quy định cụ thể mức ký quỹ ban đầu khi đặt lệnh giao dịch nhưng không được thấp hơn 5% trị giá của từng lệnh giao dịch.
2. Khi đặt lệnh giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa, thành viên kinh doanh phải đảm bảo số dư tài khoản của mình mở tại Trung tâm thanh toán đáp ứng các điều kiện về mức ký quỹ giao dịch khi đặt lệnh.
3. Trong một thời hạn nhất định theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa, thành viên kinh doanh phải bổ sung tiền ký quỹ khi có biến động giá. Trường hợp không bổ sung tiền ký quỹ đúng hạn, Sở Giao dịch hàng hóa có quyền tất toán hợp đồng với thành viên kinh doanh.
4. Trong trường hợp số dư tài khoản vượt mức ký quỹ theo quy định thì thành viên kinh doanh có quyền rút lại khoản vượt mức đó.
1. Thời hạn giao dịch hợp đồng qua Sở Giao dịch hàng hóa được tính từ phiên giao dịch đầu tiên của ngày đầu tiên giao dịch hợp đồng cho đến phiên giao dịch cuối cùng của ngày cuối cùng giao dịch hợp đồng.
2. Ngay sau khi hết thời hạn giao dịch hợp đồng, các bên nắm giữ hợp đồng có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng.
1. Các bên giao dịch hợp đồng kỳ hạn có thể lựa chọn thực hiện hợp đồng theo một trong hai phương thức dưới đây:
a) Thanh toán bù trừ qua Trung tâm thanh toán vào phiên cuối cùng của ngày cuối cùng giao dịch hợp đồng;
b) Giao nhận hàng hoá qua Trung tâm giao nhận hàng hoá.
2. Các bên giao dịch hợp đồng quyền chọn có thể lựa chọn thực hiện theo một trong hai phương thức dưới đây:
a) Thực hiện quyền chọn theo các phương thức quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không thực hiện quyền chọn.
3. Trước ngày cuối cùng giao dịch hợp đồng, theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa, Sở Giao dịch hàng hóa phải yêu cầu các thành viên kinh doanh lựa chọn việc thực hiện hợp đồng theo các phương thức được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Các thành viên kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho Sở Giao dịch hàng hóa theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa trong trường hợp lựa chọn thực hiện hợp đồng bằng phương thức giao nhận hàng hoá.
5. Trường hợp lựa chọn thực hiện hợp đồng bằng phương thức giao nhận hàng hoá, trong một thời hạn nhất định theo quy định của Sở Giao dịch hàng hóa, thành viên kinh doanh có nghĩa vụ:
a) Nộp tiền vào tài khoản nếu là bên mua;
b) Giao hàng vào Trung tâm giao nhận hàng hoá nếu là bên bán.
1. Trung tâm thanh toán có trách nhiệm thông báo cho thành viên kinh doanh số dư tài khoản hàng ngày của thành viên được thanh toán bù trừ với giá giao dịch đóng cửa của ngày giao dịch đó.
2. Việc bù trừ giao dịch phải được thực hiện phù hợp với số lượng hàng hóa và số tiền ghi trong các chứng từ giao dịch.
Việc giao nhận hàng hoá của mỗi hợp đồng phải được thực hiện trong những ngày giao nhận hàng hóa của tháng sau tháng đáo hạn hợp đồng do Sở Giao dịch hàng hóa thông báo.
1. Sở Giao dịch hàng hóa chỉ định các tổ chức giám định thực hiện việc giám định hàng hoá mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Thành viên kinh doanh được quyền lựa chọn tổ chức giám định cụ thể trong số các tổ chức giám định được Sở Giao dịch hàng hóa chỉ định để giám định hàng hoá.
GOODS PURCHASE AND SALE THROUGH THE GOODS EXCHANGE
Article 32.- Goods permitted for purchase and sale through the Goods Exchange
1. The Trade Minister shall announce a detailed list of goods permitted for purchase and sale through the Goods Exchange in each period.
2. The Goods Exchange may only organize the purchase and sale of goods on the list promulgated by the Trade Minister mentioned in Clause 1 of this Article.
3. Quality, units of measurement and other standards of goods shall be announced by the Goods Exchange in compliance with current law on standards and measurement.
1. The Goods Exchange shall announce specific trading time, including trading day, trading session, time of matching trading orders and opening and closing hours of the trading day.
2. The Goods Exchange may change temporarily the trading time in the following circumstances:
a/ The trading system is out of order, making it impossible to normally execute trading orders;
b/ The trading order transfer systems of more than half of members are out of order;
c/ Force majeure circumstances specified by law.
3. Upon occurrence of the circumstances specified in Clause 2 of this Article, the Goods Exchange shall temporarily cease trading until those circumstances are redressed. If a circumstance cannot be redressed within a trading session, that trading session is considered closed at the preceding order matching.
4. The Goods Exchange shall promptly announce circumstances specified in Clauses 2 and 3 of this Article.
1. The total trading limit for a type of goods of all contracts within the trading time limit in a year must not exceed 50% of the total volume of such goods made in Vietnam in the preceding year.
2. The trading limit of a member must not exceed 10% of the total trading limit specified in Clause 1 of this Article.
3. The Goods Exchange may set specific trading limits compliant with the provisions of Clauses 1 and 2 of this Article.
4. In case of necessity to assure economic security and market stability, the Trade Minister may change the total trading limit applicable to each type of goods.
1. Trading members request transactions through the Goods Exchange with trading order.
2. Contents of trading orders for each kind of transaction and each type of goods are specified by the Goods Exchange.
3. Members may modify or cancel their trading orders if the orders are not yet matched and in other circumstances specified in the operation charter of the Goods Exchange.
The Goods Exchange organizes trading by mode of centralized matching of buying orders and selling orders on the following quoting principles:
1. The executed price conducive to the largest trading volume is chosen;
2. When there are many prices satisfying the condition specified in Clause 1 of this Article, the price equal or closest to the executed price of the latest order matching is chosen;
3. When there are still many prices satisfying the condition specified in Clause 2 of this Article, the highest one is chosen.
Article 37.- Principle for matching trading orders
The principle for matching orders requires:
1. Buying orders with higher prices are executed first;
2. Selling orders with lower prices are executed first;
3. When orders of the same type have the same price, the trading orders earlier entering the trading system are executed first.
Article 38.- Disclosure of trading information by the Goods Exchange
The Goods Exchange shall disclose the following information:
1. Trading quotations on total volume of goods traded each day, including opening, closing, the highest and lowest prices and prices matched for each type of goods traded through the Goods Exchange.
2. Trading results by mode of order matching and order matching contents, including types of goods and volumes of goods for which selling orders match buying orders and other contents specified in the operation charter.
3. Other information specified in the operation charter of the Goods Exchange.
Article 39.- Trading collateral
1. The Goods Exchange specifies the initial collateral level for placement of trading orders, which, however, must not be lower than 5% of the value of each trading order.
2. When placing trading orders through the Goods Exchange, trading members shall ensure that the balance of their accounts opened at the Payment Center satisfies the conditions on the trading collateral level for order placement.
3. Within a time limit specified in the operation charter of the Goods Exchange, trading members shall add collateral amounts upon any price fluctuation. If collateral amounts are not added in time, the Goods Exchange may finally settle contracts with those trading members.
4. If the account balance exceeds the required collateral amount, trading members may withhold the excess.
Article 40.- Contractual trading time limit
1. The time limit for contractual trading through the Goods Exchange is counted from the first trading session of the first day of contractual trading to the last trading session of the last day of contractual trading.
2. Upon expiration of the contractual trading time limit, the contract holding parties are obliged to perform the contract.
Article 41.- Mode of contract performance
1. Term-contract trading parties may choose to perform their contract by either of two following modes:
a/ Clearing payment through the Payment Center at the last session of the last day of contractual trading;
b/ Delivery and receipt of goods through the Goods Forwarding Center.
2. Contractual trading parties may choose to perform their contract by either of two following modes:
a/ Exercise of the right to option by the modes specified in Clause 1 of this Article;
b/ Non-exercise of the right to option.
3. Before the last day of contractual trading, the Goods Exchange shall, as required by its operation charter, request trading members to choose to perform contracts by the modes specified in Clauses 1 and 2 of this Article.
4. Trading members shall, as required by the operation charters of the Goods Exchange, notify in writing the Goods Exchange of their option to perform contracts by mode of goods forwarding.
5. If choosing to perform a contract by mode of goods forwarding, within a time limit specified by the Goods Exchange, a trading member is obliged:
a/ To remit money into its account if it is the purchaser;
b/ To deliver goods to the Goods Forwarding Center if it is the seller.
1. The Payment Center shall notify trading members of account balance of members entitled to clearing payment on a day at closed trading price of that trading day.
2. The clearing of transactions must be made in compatibility with goods volumes and money amounts written in transaction documents.
Article 43.- Goods delivery and receipt
The delivery and receipt of goods of each contract must be effected on goods forwarding days of the month following the month of contract maturity as announced by the Goods Exchange.
1. The Goods Exchange designates assessing organizations to assess goods purchased and sold through the Goods Exchange.
2. Trading members may select specific assessing organizations among those designated by the Goods Exchange to assess goods.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 5. Mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
Điều 6. Địa vị pháp lý của Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 7. Thẩm quyền cho phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 8. Điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 9. Hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 10. Thẩm tra và cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 11. Nội dung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 13. Cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 14. Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 15. Quyền hạn của Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 17. Thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 18. Chấp thuận tư cách thành viên Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 21. Thành viên kinh doanh
Điều 27. Quyền của Trung tâm Thanh toán
Điều 28. Nghĩa vụ của Trung tâm Thanh toán
Điều 32. Hàng hoá được phép mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 41. Phương thức thực hiện hợp đồng
Điều 46. Nội dung của hợp đồng uỷ thác giao dịch
Điều 52. Hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa