Chương III Nghị định 158/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa: Thành viên của sở giao dịch hàng hoá
Số hiệu: | 158/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 28/12/2006 | Ngày hiệu lực: | 22/01/2007 |
Ngày công báo: | 07/01/2007 | Số công báo: | Từ số 13 đến số 14 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm:
a) Thương nhân môi giới (sau đây gọi là thành viên môi giới);
b) Thương nhân kinh doanh (sau đây gọi là thành viên kinh doanh).
2. Chỉ những thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa mới được thực hiện các hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
3. Chỉ các thành viên môi giới mới được thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
1. Thương nhân có nguyện vọng trở thành thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa có quyền đề nghị Sở Giao dịch hàng hóa chấp thuận tư cách thành viên.
2. Căn cứ các điều kiện quy định tại các Điều 19, Điều 20 Nghị định này và theo quy định của Điều lệ hoạt động, Sở Giao dịch hàng hóa xem xét việc chấp thuận tư cách thành viên cho thương nhân.
3. Trong trường hợp từ chối chấp thuận tư cách thành viên, Sở Giao dịch hàng hóa phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do của việc từ chối chấp thuận.
4. Trong trường hợp Sở Giao dịch hàng hóa chấp thuận tư cách thành viên cho thương nhân không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 19 hoặc Điều 21 Nghị định này, Bộ Thương mại có quyền đình chỉ tư cách thành viên của các thương nhân đó. Sở Giao dịch hàng hóa phải chịu trách nhiệm về các hậu quả phát sinh từ việc đình chỉ này.
Thành viên môi giới phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Vốn pháp định là năm tỷ đồng trở lên.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có bằng đại học, cử nhân trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
4. Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên môi giới thực hiện theo Luật Thương mại và Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Thành viên kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Vốn pháp định là bẩy mươi lăm tỷ đồng trở lên.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có bằng đại học, cử nhân trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
4. Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
1. Thành viên kinh doanh có quyền thực hiện các hoạt động tự doanh hoặc nhận uỷ thác mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa cho khách hàng.
2. Yêu cầu khách hàng ký quỹ để đảm bảo thực hiện giao dịch trong trường hợp nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa cho khách hàng.
3. Các quyền khác theo quy định của Nghị định này và Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
1. Thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Ký quỹ bảo đảm tư cách thành viên, ký quỹ giao dịch trước khi thực hiện các giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa.
3. Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các loại phí khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
4. Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ và trong giao dịch.
5. Trong trường hợp nhận uỷ thác, phải ký kết hợp đồng uỷ thác bằng văn bản với khách hàng và chỉ được thực hiện giao dịch cho khách hàng khi nhận được lệnh uỷ thác giao dịch từ khách hàng.
6. Cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời thông tin cho khách hàng.
7. Lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch cho khách hàng và cho chính mình.
8. Ưu tiên thực hiện lệnh uỷ thác giao dịch của khách hàng trước lệnh giao dịch của chính mình.
9. Giao dịch trung thực và công bằng, vì lợi ích của khách hàng.
10. Đảm bảo hạch toán riêng hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa của từng khách hàng và của chính mình.
11. Thực hiện chỉ định của Sở Giao dịch hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
12. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Thương nhân chấm dứt tư cách thành viên trong các trường hợp sau đây:
1. Không còn đáp ứng đủ các điều kiện trở thành thành viên.
2. Giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Tự đề nghị chấm dứt tư cách thành viên và được Sở Giao dịch hàng hóa chấp thuận theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
4. Có hành vi vi phạm là điều kiện chấm dứt tư cách thành viên theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa hoặc quy định của pháp luật.
1. Thương nhân khi chấm dứt tư cách thành viên phải thông báo cho khách hàng về lý do chấm dứt tư cách thành viên và việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng theo uỷ thác của khách hàng.
2. Trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại Nghị định này, Sở Giao dịch hàng hóa có quyền yêu cầu thành viên đó phải uỷ nhiệm cho thành viên khác thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Trường hợp thành viên bị chấm dứt không uỷ nhiệm được thì Sở Giao dịch hàng hóa có quyền chỉ định thành viên khác thực hiện.
3. Thương nhân chấm dứt tư cách thành viên có nghĩa vụ chuyển giao các thông tin cần thiết về khách hàng cho thành viên nhận uỷ nhiệm hoặc được chỉ định.
4. Sau khi việc uỷ nhiệm hoặc chỉ định thành viên thực hiện nghĩa vụ hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện, tiền ký quỹ của khách hàng cho thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên phải được chuyển thành tiền ký quỹ của khách hàng cho thành viên kinh doanh nhận uỷ nhiệm hoặc được chỉ định.
5. Thương nhân chấm dứt tư cách thành viên phải trả phí thực hiện nghĩa vụ hợp đồng cho thương nhân mình uỷ nhiệm hoặc được Sở Giao dịch hàng hóa chỉ định theo quy định tại Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
6. Thương nhân khi chấm dứt tư cách thành viên phải thực hiện các nghĩa vụ đã phát sinh với khách hàng và các chủ thể khác liên quan đến hoạt động giao dịch của mình tại Sở Giao dịch hàng hóa, trường hợp gây thiệt hại cho khách hàng thì phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng theo quy định của pháp luật.
Article 17.- Members of the Goods Exchange
1. Members of the Goods Exchange include:
a/ Brokers (hereinafter referred to as brokerage members);
b/ Traders (hereinafter referred to as trading members).
2. Only trading members of the Goods Exchange are allowed to conduct activities of goods purchase and sale through the Goods Exchange.
3. Only brokerage members are allowed to conduct activities of brokering goods purchase and sale through the Goods Exchange.
Article 18.- Acceptance of Goods Exchange member status
1. Traders wishing to become members of the Goods Exchange may request the Goods Exchange to accept their member status.
2. Based on the conditions specified in Articles 19 and 20 of this Decree and the provisions of its operation charter, the Goods Exchange shall consider the acceptance of the member status for traders.
3. In case of refusal to accept the member status, the Goods Exchange shall reply traders in writing, clearly stating reasons for the refusal.
4. If the Goods Exchange accepts the member status of traders that fail to satisfy the conditions specified in Article 19 or Article 21 of this Decree, the Trade Ministry may terminate the member status of those traders. The Goods Exchange shall bear responsibility for the consequences of that termination.
Article 19.- Brokerage members
A brokerage member must fully satisfy the following conditions:
1. Being an enterprise established under the Enterprise Law.
2. Having legal capital of five billions Vietnam dong or more.
3. Its director or general director possesses the university degree (bachelor or higher degree), has full civil act capacity and is not banned from corporate administration according to the provisions of the Enterprise Law.
4. Other conditions specified in the operation charter of the Goods Exchange.
Article 20.- Rights and obligations of brokerage members
Rights and obligations of brokerage members shall comply with the Commercial Law and the operation charter of the Goods Exchange.
A trading member must fully satisfy the following conditions:
1. Being an enterprise established under the Enterprise Law.
2. Having legal capital of seventy five billions Vietnam dong or more.
3. Its director or general director possesses the university degree (bachelor or higher degree), has full civil act capacity and is not banned from corporate administration according to the provisions of the Enterprise Law.
4. Other conditions specified in the operation charter of the Goods Exchange.
Article 22.- Rights of trading members
1. To conduct dealing activities or be entrusted to conduct goods purchase and sale for their customers through the Goods Exchange.
2. To request their customers to pay collateral to secure the performance of transactions in case they are entrusted to conduct goods purchase and sale for their customers through the Goods Exchange.
3. Other rights provided for in this Decree and the operation charter of the Goods Exchange.
Article 23.- Obligations of trading members
1. To strictly and fully perform the obligations arising from transactions through the Goods Exchange.
2. To pay member status collateral and trading collateral before conducting transactions through the Goods Exchange.
3. To pay the membership fee, trading fee and other fees specified in the operation charter of the Goods Exchange.
4. To set up a system for internal control, risk management and monitoring and prevention of internal and transaction conflicts of interest.
5. In case of undertaking entrustment, to sign written entrustment contracts with their customers and be allowed to conduct transactions for their customers only when receiving entrusted trading orders from customers.
6. To supply adequate, truthful and prompt information to their customers.
7. To keep all documents and accounts specifically and accurately reflecting transactions for their customers and for themselves.
8. To execute their customers' entrusted trading orders before their own ones.
9. To conduct honest and fair transactions in their customers' interest.
10. To separately account activities of goods purchase and sale through the Goods Exchange for each customer and for itself.
11. To abide by the Goods Exchange's designation according to the provisions of Clause 2, Article 25 of this Decree.
12. Other obligations specified in this Decree and the operation charter of the Goods Exchange.
Article 24.- Termination of the member status
The member status of a trader is terminated in the following cases:
1. It no longer satisfies the conditions for being a member.
2. It dissolves, goes bankrupt or terminates its operation according to the provisions of law.
3. It proposes at its own will the termination of its member status and gets approval of the Goods Exchange according to the operation charter of the Goods Exchange.
4. It commits a violation constituting a condition for termination of its member status as specified in the operation charter of the Goods Exchange or the provisions of law.
Article 25.- Performance of obligations upon member status termination
1. When its member status is terminated, a trader shall notify its customers of the reason(s) for the termination of its member status and the performance of contractual obligations as entrusted by its customers.
2. In case of termination of member status of a member according to this Decree, the Goods Exchange may request that member to authorize another member to perform the contractual obligations. If the terminated member fails to make authorization, the Goods Exchange may designate another member to do so.
3. The trader with its member status terminated is obliged to transfer necessary information on customers to the authorized or designated member.
4. After the authorization or designation of a member to perform the contractual obligations according to the provisions of Clause 2 of this Article is made, the collateral paid by customers for the trader with its member status terminated must be converted into collateral of customers for the authorized or designated trading member.
5. The trader with its member status terminated shall pay charge for the performance of contractual obligations to the trader authorized by itself or designated by the Goods Exchange according to the provisions of the operation charter of the Goods Exchange.
6. Upon the termination of its member status, the trader shall perform obligations arising towards its customers and other subjects related to its trading activities at the Goods Exchange. If damage is caused to customers, it shall pay compensations therefor according to law.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 5. Mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
Điều 6. Địa vị pháp lý của Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 7. Thẩm quyền cho phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 8. Điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 9. Hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 10. Thẩm tra và cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 11. Nội dung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 13. Cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 14. Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 15. Quyền hạn của Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 17. Thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 18. Chấp thuận tư cách thành viên Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 21. Thành viên kinh doanh
Điều 27. Quyền của Trung tâm Thanh toán
Điều 28. Nghĩa vụ của Trung tâm Thanh toán
Điều 32. Hàng hoá được phép mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa
Điều 41. Phương thức thực hiện hợp đồng
Điều 46. Nội dung của hợp đồng uỷ thác giao dịch
Điều 52. Hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa