Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn
Số hiệu: | 144/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 14/12/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2021 |
Ngày công báo: | 27/12/2020 | Số công báo: | Từ số 1201 đến số 1202 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
04 nội dung cấm trong hoạt động biểu diễn nghệ thuật
Ngày 14/12/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn.
Theo đó, những quy định cấm trong hoạt động nghệ thuật biểu diễn gồm:
- Chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm phạm an ninh quốc gia; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân;
Phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; phân biệt chủng tộc; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
- Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thủ giữa các dân tộc và nhân dân các nước, ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại.
- Sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn hành vi trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc, tác động tiêu cực đến đạo đức, sức khỏe cộng đồng và tâm lý xã hội.
(Hiện hành, Điều 6 Nghị định 79/2012/NĐ-CP quy định chi tiết nhiều hành vi bị cấm như Sử dụng bản ghi âm để thay cho giọng thật của người biểu diễn; Quảng cáo mạo danh nghệ sĩ, đoàn nghệ thuật…).
Nghị định 144/2020/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/02/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn trên lãnh thổ Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động nghệ thuật biểu diễn trên lãnh thổ Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động nghệ thuật biểu diễn trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động nghệ thuật biểu diễn là hoạt động tạo ra những sản phẩm nghệ thuật được định hình dưới dạng văn bản, âm thanh, hình ảnh để truyền đạt trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện kỹ thuật tới công chúng dưới các hình thức biểu diễn nghệ thuật; lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật.
2. Biểu diễn nghệ thuật là hoạt động thể hiện các loại hình nghệ thuật biểu diễn, thi người đẹp, người mẫu hoặc kết hợp giữa loại hình nghệ thuật biểu diễn với trình diễn thời trang, các hoạt động văn hoá, thể thao.
3. Loại hình nghệ thuật biểu diễn bao gồm sân khấu, âm nhạc, múa và các hình thức diễn xướng dân gian từ truyền thống đến hiện đại của Việt Nam và thế giới.
4. Lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật là đưa sản phẩm âm thanh, hình ảnh có nội dung biểu diễn nghệ thuật được định dạng trên băng, đĩa, phần mềm và vật liệu khác để kinh doanh, khai thác, sử dụng trong xã hội.
1. Chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm phạm an ninh quốc gia; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; phân biệt chủng tộc; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
3. Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại.
4. Sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn hành vi trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc, tác động tiêu cực đến đạo đức, sức khỏe cộng đồng và tâm lý xã hội.
1. Tổ chức, cá nhân tổ chức biểu diễn nghệ thuật có quyền:
a) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật;
b) Thụ hưởng các lợi ích hợp pháp từ việc tổ chức biểu diễn nghệ thuật.
2. Tổ chức, cá nhân tổ chức biểu diễn nghệ thuật chịu trách nhiệm:
a) Tuân thủ quy định tại Điều 3 Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện đúng với nội dung đã thông báo; nội dung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận theo quy định tại Nghị định này;
c) Bảo đảm hoạt động có nội dung phù hợp với văn hóa truyền thống; phù hợp với lứa tuổi, giới tính theo quy định của pháp luật; trường hợp tổ chức cho trẻ em phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ trẻ em;
d) Thực hiện các quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan;
đ) Thu hồi danh hiệu, giải thưởng đã trao cho tổ chức, cá nhân đạt giải theo quy định tại Điều 18 Nghị định này;
e) Không được sử dụng người biểu diễn trong thời gian bị đình chỉ hoạt động biểu diễn nghệ thuật;
g) Không được sử dụng danh hiệu, giải thưởng đã bị thu hồi, bị hủy hoặc danh hiệu thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định này trong hoạt động biểu diễn nghệ thuật;
h) Dừng hoặc thay đổi thời gian, địa điểm, kế hoạch tổ chức biểu diễn nghệ thuật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Tổ chức, cá nhân tham gia biểu diễn nghệ thuật có quyền:
a) Tham gia biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật;
b) Thụ hưởng các lợi ích hợp pháp từ việc tham gia biểu diễn nghệ thuật và được Nhà nước bảo vệ theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia biểu diễn nghệ thuật chịu trách nhiệm:
a) Tuân thủ quy định tại Điều 3 Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Không lợi dụng hoạt động biểu diễn nghệ thuật để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
c) Không sử dụng danh hiệu, giải thưởng đã bị thu hồi, bị hủy hoặc danh hiệu thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định này;
d) Thực hiện các quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan.
1. Chủ địa điểm tổ chức biểu diễn nghệ thuật có quyền:
a) Khai thác, sử dụng địa điểm theo quy định của pháp luật;
b) Thụ hưởng các lợi ích hợp pháp từ việc khai thác, sử dụng địa điểm.
2. Chủ địa điểm tổ chức biểu diễn nghệ thuật chịu trách nhiệm:
a) Tuân thủ quy định về hoạt động kinh doanh, điều kiện an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống cháy nổ, môi trường và các quy định khác của pháp luật liên quan;
b) Dừng hoặc thay đổi thời gian, quy mô hoạt động biểu diễn nghệ thuật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Tổ chức, cá nhân lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật có quyền:
a) Lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật;
b) Thụ hưởng các lợi ích hợp pháp từ việc lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật.
2. Tổ chức, cá nhân lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật chịu trách nhiệm:
a) Không lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung vi phạm quy định tại Điều 3 Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện các quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan;
c) Thực hiện lưu chiểu theo quy định tại Nghị định này.
1. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị; biểu diễn nghệ thuật phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức, thực hiện thông báo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật, thực hiện thông báo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
3. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật khác không thuộc hình thức quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, thực hiện quy định tại Điều 10 Nghị định này.
4. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật không trực tiếp trước công chúng được đăng tải trên hệ thống phát thanh, truyền hình và môi trường mạng do người đăng, phát chịu trách nhiệm.
1. Cơ quan, tổ chức thực hiện hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này thông báo tới cơ quan nhà nước quy định tại khoản 3 Điều này trước khi tổ chức. Người đứng đầu chịu trách nhiệm thực hiện theo kế hoạch đã phê duyệt.
2. Cơ sở kinh doanh thực hiện hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này thông báo tới cơ quan nhà nước quy định tại điểm b khoản 3 Điều này trước khi tổ chức.
3. Cơ quan tiếp nhận thông báo:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức biểu diễn tiếp nhận thông báo của cơ quan, đơn vị trực thuộc các bộ, ban, ngành trung ương, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức biểu diễn tiếp nhận thông báo của các tổ chức, cá nhân khác.
4. Trình tự tiếp nhận thông báo:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi thông báo bằng văn bản (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan tiếp nhận thông báo ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức biểu diễn nghệ thuật.
1. Điều kiện tổ chức biểu diễn nghệ thuật:
a) Là đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật; hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn; tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh hoạt động biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật;
b) Phải đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự an toàn xã hội, môi trường, y tế và phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật;
c) Có văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều này:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật trong khuôn khổ hợp tác quốc tế của các hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn thuộc Trung ương, đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật thuộc Trung ương;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật được tổ chức trên địa bàn quản lý không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục:
a) Văn bản đề nghị tổ chức biểu diễn nghệ thuật (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
b) Kịch bản, danh mục tác phẩm gắn với tác giả, người chịu trách nhiệm chính về nội dung chương trình (đối với tác phẩm nước ngoài phải kèm bản dịch tiếng Việt có chứng thực chữ ký người dịch).
4. Thủ tục cấp văn bản chấp thuận:
a) Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền ít nhất 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức biểu diễn nghệ thuật;
b) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ;
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, cấp văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) đồng thời đăng tải trên hệ thống thông tin điện tử. Trường hợp không chấp thuận, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do;
d) Trường hợp thay đổi nội dung biểu diễn nghệ thuật đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân đề nghị tổ chức biểu diễn nghệ thuật có văn bản nêu rõ lý do gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã chấp thuận. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã chấp thuận phải xem xét, quyết định và thông báo kết quả bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân đề nghị;
đ) Trường hợp thay đổi thời gian, địa điểm tổ chức biểu diễn nghệ thuật đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân đề nghị tổ chức biểu diễn nghệ thuật có văn bản thông báo gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã chấp thuận và chính quyền địa phương nơi tổ chức biểu diễn nghệ thuật ít nhất 02 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức.
5. Hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn thuộc Trung ương, đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật thuộc Trung ương thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức biểu diễn sau khi có văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật trong khuôn khổ hợp tác quốc tế của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
1. Cuộc thi, liên hoan phục vụ nhiệm vụ chính trị; cuộc thi, liên hoan dành cho đối tượng thuộc phạm vi quản lý nội bộ của cơ quan và tổ chức, thực hiện thông báo theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
2. Cuộc thi, liên hoan khác không thuộc hình thức quy định tại khoản 1 Điều này, thực hiện quy định tại Điều 13 Nghị định này.
3. Cuộc thi, liên hoan không trực tiếp trước công chúng được đăng tải trên hệ thống phát thanh, truyền hình và môi trường mạng do người đăng, phát chịu trách nhiệm.
1. Cơ quan, tổ chức thực hiện hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này thông báo tới cơ quan nhà nước quy định tại khoản 2 Điều này trước khi tổ chức. Người đứng đầu chịu trách nhiệm thực hiện theo kế hoạch đã phê duyệt.
2. Cơ quan tiếp nhận thông báo:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức cuộc thi, liên hoan tiếp nhận thông báo của cơ quan, đơn vị trực thuộc các bộ, ban, ngành Trung ương, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức cuộc thi, liên hoan tiếp nhận thông báo của các tổ chức, cá nhân khác.
3. Trình tự tiếp nhận thông báo:
Cơ quan, tổ chức gửi thông báo bằng văn bản (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan tiếp nhận thông báo ít nhất 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức cuộc thi, liên hoan.
1. Điều kiện tổ chức cuộc thi, liên hoan:
a) Là đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật; hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn; tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh hoạt động biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật;
b) Phải đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự an toàn xã hội, môi trường, y tế và phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật;
c) Có văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều này:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chấp thuận tổ chức cuộc thi, liên hoan toàn quốc và quốc tế của các hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn thuộc Trung ương, đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật thuộc Trung ương;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận tổ chức cuộc thi, liên hoan được tổ chức trên địa bàn quản lý không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục:
a) Văn bản đề nghị tổ chức cuộc thi, liên hoan (theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
b) Đề án tổ chức cuộc thi, liên hoan (theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
4. Thủ tục cấp văn bản chấp thuận:
a) Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền ít nhất 30 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức cuộc thi, liên hoan;
b) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ;
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, cấp văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi, liên hoan (theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) đồng thời đăng tải trên hệ thống thông tin điện tử. Trường hợp không chấp thuận, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do;
d) Trường hợp thay đổi nội dung cuộc thi, liên hoan đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân đề nghị tổ chức cuộc thi, liên hoan có văn bản nêu rõ lý do gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã chấp thuận. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã chấp thuận phải xem xét, quyết định và thông báo kết quả bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân đề nghị;
đ) Trường hợp thay đổi thời gian, địa điểm tổ chức cuộc thi, liên hoan đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân đề nghị tổ chức cuộc thi, liên hoan có văn bản thông báo gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã chấp thuận và chính quyền địa phương nơi tổ chức cuộc thi, liên hoan ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức cuộc thi, liên hoan.
5. Hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn thuộc Trung ương, đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật thuộc Trung ương thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức cuộc thi, liên hoan sau khi có văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi, liên hoan toàn quốc và quốc tế của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
1. Cuộc thi dành cho tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nội bộ của cơ quan và tổ chức, thực hiện thông báo theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Cuộc thi khác không thuộc hình thức quy định tại khoản 1 Điều này, thực hiện quy định tại Điều 16 Nghị định này.
3. Cuộc thi không trực tiếp trước công chúng được đăng tải trên hệ thống phát thanh, truyền hình và môi trường mạng do người đăng, phát chịu trách nhiệm.
1. Cơ quan, tổ chức thực hiện hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức cuộc thi trước khi tổ chức. Người đứng đầu chịu trách nhiệm thực hiện theo kế hoạch đã phê duyệt.
2. Trình tự tiếp nhận thông báo:
Cơ quan, tổ chức gửi thông báo bằng văn bản (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan tiếp nhận thông báo ít nhất 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức cuộc thi.
1. Điều kiện tổ chức cuộc thi:
a) Là đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật; hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn; tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh hoạt động biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật;
b) Phải đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự an toàn xã hội, môi trường, y tế và phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật;
c) Có văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều này là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức cuộc thi.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan trực thuộc thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm bảo đảm hoạt động tổ chức cuộc thi trên địa bàn đúng quy định của pháp luật.
4. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục:
a) Văn bản đề nghị tổ chức cuộc thi (theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
b) Đề án tổ chức cuộc thi (theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
5. Thủ tục cấp văn bản chấp thuận:
a) Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền ít nhất 30 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức cuộc thi;
b) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ;
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, cấp văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi (theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) đồng thời đăng tải trên hệ thống thông tin điện tử. Trường hợp không chấp thuận, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do;
d) Trường hợp thay đổi nội dung cuộc thi đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân đề nghị tổ chức cuộc thi có văn bản nêu rõ lý do gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã chấp thuận. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã chấp thuận phải xem xét, quyết định và thông báo kết quả bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân đề nghị;
đ) Trường hợp thay đổi thời gian, địa điểm tổ chức cuộc thi đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân đề nghị tổ chức cuộc thi có văn bản thông báo gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã chấp thuận và chính quyền địa phương nơi tổ chức cuộc thi ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức cuộc thi.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu dừng hoạt động biểu diễn nghệ thuật bằng văn bản đối với một trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm quy định tại Điều 3 Nghị định này;
b) Không thông báo hoặc chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định tại Nghị định này;
c) Vì lý do quốc phòng, an ninh, thiên tai, dịch bệnh hoặc tình trạng khẩn cấp.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền dừng hoạt động biểu diễn nghệ thuật là cơ quan tiếp nhận thông báo hoặc cơ quan có thẩm quyền chấp thuận quy định tại Nghị định này.
3. Văn bản yêu cầu dừng hoạt động biểu diễn nghệ thuật phải nêu rõ lý do, thời điểm dừng.
4. Tổ chức, cá nhân phải dừng hoạt động biểu diễn nghệ thuật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, kịp thời khắc phục hậu quả. Trường hợp tiếp tục thực hiện hoạt động biểu diễn nghệ thuật, tổ chức, cá nhân có văn bản đề xuất phương án tiếp tục tổ chức gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định và thông báo kết quả bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.
6. Tổ chức, cá nhân bị dừng hoạt động biểu diễn nghệ thuật phải công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc dừng hoạt động biểu diễn nghệ thuật và chịu trách nhiệm bảo đảm quyền lợi của tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này yêu cầu thu hồi danh hiệu, giải thưởng bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi, liên hoan khi phát hiện một trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân đạt danh hiệu, giải thưởng vi phạm quy định tại Điều 3 Nghị định này;
b) Danh hiệu, giải thưởng được trao tại cuộc thi, liên hoan không đúng với nội dung đề án theo hồ sơ đề nghị cấp văn bản chấp thuận hoặc nội dung thông báo.
2. Tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi, liên hoan thu hồi danh hiệu, giải thưởng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc thu hồi danh hiệu, giải thưởng và chịu trách nhiệm bảo đảm quyền lợi của tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp việc thu hồi không được thực hiện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định quyết định hủy kết quả cuộc thi, liên hoan sau 05 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản yêu cầu thu hồi và đăng tải thông tin hủy kết quả cuộc thi, liên hoan trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Có giấy mời của tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi.
2. Không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
3. Không trong thời gian bị đình chỉ hoạt động biểu diễn nghệ thuật theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Cá nhân Việt Nam ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu phải thực hiện thủ tục đề nghị cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cá nhân cư trú cấp văn bản xác nhận dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài.
2. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục:
a) Tờ khai về việc ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu (theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
b) Phiếu lý lịch tư pháp số 1;
c) Bản sao giấy mời dự thi kèm theo bản dịch tiếng Việt có chứng thực chữ ký người dịch.
3. Thủ tục cấp văn bản xác nhận:
a) Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ;
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản xác nhận (theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) đồng thời đăng tải trên hệ thống thông tin điện tử. Trường hợp không xác nhận, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do;
d) Trường hợp thay đổi nội dung đã được xác nhận, cá nhân có văn bản nêu rõ lý do gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã xác nhận. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã xác nhận phải xem xét, quyết định và thông báo kết quả bằng văn bản tới cá nhân đề nghị.
4. Cá nhân chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận theo thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này không sử dụng danh hiệu đạt được tại cuộc thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài trong hoạt động nghệ thuật biểu diễn ở Việt Nam.
1. Lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật không nhằm mục đích thương mại do tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu chịu trách nhiệm.
2. Lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật nhằm mục đích thương mại, thực hiện lưu chiểu theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.
3. Lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật trên hệ thống phát thanh, truyền hình và môi trường mạng do người đăng, phát chịu trách nhiệm.
1. Tổ chức, cá nhân nộp lưu chiểu ít nhất 10 ngày trước khi lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật nhằm mục đích thương mại cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
a) Bản ghi âm, ghi hình của tổ chức thuộc cơ quan Trung ương quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này nộp đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Bản ghi âm, ghi hình của tổ chức, cá nhân thuộc địa phương quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này nộp đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Tiếp nhận lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình:
Tổ chức, cá nhân gửi tờ khai nộp lưu chiểu (theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) kèm theo 02 bản ghi âm, ghi hình bằng hình thức trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trực tuyến đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời điểm nộp lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình.
1. Kiểm tra, đối chiếu và quyết định việc đình chỉ lưu hành, buộc tiêu hủy bản ghi âm, ghi hình khi phát hiện vi phạm quy định tại Điều 3 Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức kho lưu giữ bản ghi âm, ghi hình trong thời hạn 24 tháng và thực hiện thanh lọc hoặc thanh lý sau khi hết thời hạn lưu giữ.
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được phân phối bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan không trái với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài không được trực tiếp phân phối bản ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật trên lãnh thổ Việt Nam.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc xuất khẩu, nhập khẩu bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật không nhằm mục đích kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động nghệ thuật biểu diễn được quy định tại Nghị định này:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án về hoạt động nghệ thuật biểu diễn.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, phổ biến, giáo dục và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm luật về hoạt động nghệ thuật biểu diễn.
3. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan quản lý, chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ, khen thưởng, hợp tác quốc tế về hoạt động nghệ thuật biểu diễn.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động nghệ thuật biểu diễn.
5. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật được truyền tải trên hệ thống phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử và môi trường mạng; chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan thông tin báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trong công tác tổ chức, thực hiện hoạt động nghệ thuật biểu diễn.
2. Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn, an ninh, phòng chống cháy, nổ, trật tự xã hội cho hoạt động biểu diễn nghệ thuật; phối hợp quản lý về an ninh, xuất, nhập cảnh với tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động biểu diễn nghệ thuật tại Việt Nam và tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động biểu diễn nghệ thuật ở nước ngoài; phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động nghệ thuật biểu diễn.
3. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các hoạt động nghệ thuật biểu diễn phục vụ công tác đối ngoại chính trị và các hoạt động trong khuôn khổ hợp tác quốc tế; chỉ đạo các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài quản lý, hỗ trợ tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động biểu diễn nghệ thuật ở nước ngoài.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đảm bảo thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động nghệ thuật biểu diễn.
1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động nghệ thuật biểu diễn trên địa bàn. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về văn hóa, các cơ quan trực thuộc và Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động nghệ thuật biểu diễn theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án về hoạt động nghệ thuật biểu diễn trên địa bàn.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, phổ biến, giáo dục và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm luật về hoạt động nghệ thuật biểu diễn trên địa bàn.
4. Chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ, khen thưởng, hợp tác quốc tế về hoạt động nghệ thuật biểu diễn trên địa bàn.
5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động nghệ thuật biểu diễn trên địa bàn.
6. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1. Giấy phép biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật; giấy phép dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật; trình diễn thời trang, thi người đẹp, người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật và Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật; trình diễn thời trang, thi người đẹp, người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật.
2. Các cuộc thi người đẹp, người mẫu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp văn bản chấp thuận địa điểm tổ chức dược triển khai thực hiện theo giấy phép và văn bản chấp thuận đã được cấp.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.
2. Quy định tại các Nghị định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực:
a) Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật; trình diễn thời trang, thi người đẹp, người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật;
b) Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật; trình diễn thời trang, thi người đẹp, người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật;
c) Điều 6 Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Phụ lục
(Kèm theo Nghị định số 144/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Văn bản thông báo hoạt động biểu diễn nghệ thuật |
Mẫu số 02 |
Văn bản đề nghị tổ chức biểu diễn nghệ thuật |
Mẫu số 03 |
Văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật |
Mẫu số 04 |
Văn bản đề nghị tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn |
Mẫu số 05 |
Đề án tổ chức cuộc thi, liên hoan |
Mẫu số 06 |
Văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn |
Mẫu số 07 |
Văn bản đề nghị tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu |
Mẫu số 08 |
Đề án tổ chức cuộc thi |
Mẫu số 09 |
Văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu |
Mẫu số 10 |
Tờ khai về việc ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu |
Mẫu số 11 |
Văn bản xác nhận cá nhân Việt Nam dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài |
Mẫu số 12 |
Tờ khai nộp lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật |
....(1)... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
......., ngày ... tháng ... năm .... |
Kính gửi: ... (2)...
Căn cứ Nghị định số .../20.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn, ... (1)... thông báo hoạt động biểu diễn nghệ thuật như sau:
1. Thông tin về hoạt động biểu diễn nghệ thuật: ...
- Đối với hoạt động tổ chức biểu diễn ghi rõ tên, nội dung chính.
- Đối với hoạt động tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn ghi rõ tên, chủ đề, hình thức, loại hình nghệ thuật biểu diễn, nội dung chính, danh hiệu, giải thưởng, thành phần ban giám khảo của cuộc thi, liên hoan.
- Đối với hoạt động tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu ghi rõ tên hình thức, nội dung chính, danh hiệu, giải thưởng, thành phần ban giám khảo của cuộc thi.
2. Thời gian tổ chức: .......................................................................................................
3. Địa điểm tổ chức: ... (3) ...............................................................................................
4. Dự kiến thành phần, số lượng người tham dự: .............................................................
5. Người chịu trách nhiệm chính nội dung: ........................................................................
6. Thông tin liên quan:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên kết (nếu có);
- Việc tôn vinh, vinh danh danh hiệu của cá nhân, tổ chức (nếu có).
Tài liệu kèm theo: ... (4) ..................................................................................................
Chúng tôi cam kết thực hiện đúng những nội dung đăng ký trên theo các quy định của pháp luật hiện hành và có trách nhiệm:
- Chấp hành quy định tại Nghị định số .. ./20.. ./NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn;
- Tuân thủ quy định về bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, môi trường, y tế và phòng, chống cháy nổ, các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan trước và trong quá trình tổ chức biểu diễn nghệ thuật./.
Nơi nhận: |
CƠ QUAN/TỔ CHỨC/CÁ NHÂN THÔNG BÁO |
(1) Cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo.
(2) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận thông báo hoạt động biểu diễn nghệ thuật
(3) Địa chỉ khu vực/cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật.
(4) Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính và các tài liệu khác (nếu có).
....(1)... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
......., ngày ... tháng ... năm .... |
Kính gửi: ... (2)...
Căn cứ Nghị định số .../20.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn, ... (1)... đề nghị tổ chức biểu diễn nghệ thuật như sau:
1. Tên chương trình biểu diễn nghệ thuật (tên nước ngoài nếu có): .................................
2. Thời gian tổ chức: .....................................................................................................
3. Địa điểm tổ chức: ... (3) .............................................................................................
4. Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức duyệt chương trình: .............................................
5. Người chịu trách nhiệm chính nội dung: ......................................................................
6. Thông tin liên quan:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên kết (nếu có);
- Việc tôn vinh, vinh danh danh hiệu của cá nhân, tổ chức (nếu có).
Tài liệu kèm theo: ... (4) ................................................................................................
Chúng tôi cam kết thực hiện đúng những nội dung đăng ký trên theo các quy định của pháp luật hiện hành và có trách nhiệm:
- Chấp hành quy định tại Nghị định số .. ./20.. ./NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn;
- Tuân thủ quy định về bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, môi trường, y tế và phòng, chống cháy nổ, các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan trước và trong quá trình tổ chức biểu diễn nghệ thuật./.
Nơi nhận: |
TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ |
(1) Tổ chức, cá nhân đề nghị.
(2) Cơ quan nhà nước cổ thẩm quyền chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật
(3) Địa chỉ khu vực/cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật.
(4) Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính và các tài liệu khác (nếu có).
....(1)... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
......., ngày ... tháng ... năm .... |
Kính gửi: ... (3) ...
Căn cứ Nghị định số .. ./20.. ./NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn;
Trả lời văn bản số ..., ngày...tháng...năm... của ... (3) ... đề nghị tổ chức biểu diễn nghệ thuật, ... (2) ... chấp thuận ... (3) ... tổ chức biểu diễn nghệ thuật như sau:
1. Tên chương trình biểu diễn nghệ thuật (tên nước ngoài nếu có):
2. Thời gian tổ chức
3. Địa điểm tổ chức: ...(4)
4. Nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật: ... (5)
5. Người chịu trách nhiệm chính nội dung:
6. Thời gian, địa điểm duyệt chương trình (nếu có):
.. .(3) ... có trách nhiệm:
- Chấp hành quy định tại Nghị định số .. ./20.. ./NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn;
- Tuân thủ quy định về bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, môi trường, y tế và phòng, chống cháy nổ, các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan trước và trong quá trình tổ chức biểu diễn nghệ thuật;
- Báo cáo ... (2) ... việc thực hiện những nội dung đã đăng ký và các kiến nghị cụ thể (nếu có) sau khi kết thúc chương trình biểu diễn nghệ thuật./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG/ĐẠI DIỆN CƠ QUAN |
(1) Cơ quan chủ quản.
(2) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật.
(3) Tên, thông tin tổ chức, cá nhân tổ chức biểu diễn nghệ thuật
(4) Địa chỉ khu vực/cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật
(5) Kịch bản, danh mục tác phẩm gắn với tác giả được chấp thuận.
....(1)... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ..... |
......., ngày ... tháng ... năm .... |
Kính gửi: ...(2)...
Căn cứ Nghị định số .../20.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn, ... (1) ... đề nghị tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn như sau:
1. Tên cuộc thi, liên hoan (tên nước ngoài nếu có): ........................................................
2. Thời gian tổ chức: .....................................................................................................
3. Địa điểm tổ chức: ... (3) .............................................................................................
4. Loại hình nghệ thuật biểu diễn: ... (4) .........................................................................
5. Thông tin liên quan:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên kết, phối hợp (nếu có).
Tài liệu kèm theo: ...(5) .................................................................................................
...(1)... cam kết thực hiện đúng những nội dung trên theo các quy định của pháp luật hiện hành và có trách nhiệm:
- Chấp hành quy định tại Nghị định số .. ./20.. ./NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn;
- Tuân thủ quy định về bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, môi trường, y tế và phòng, chống cháy nổ, các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan trước và trong quá trình tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn./.
Nơi nhận: |
TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ |
(1) Tổ chức, cá nhân đề nghị.
(2) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn.
(3) Địa chỉ khu vực/cơ sở tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn.
(4) Ghi rõ loại hình nghệ thuật biểu diễn của cuộc thi, liên hoan.
(5) Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính và các tài liệu khác (nếu có).
....(1)... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
......., ngày ... tháng ... năm .... |
ĐỀ ÁN TỔ CHỨC CUỘC THI, LIÊN HOAN
1. Tên gọi, đơn vị tổ chức cuộc thi, liên hoan
1.1. Tên gọi: “...(2)...”
1.2. Đơn vị tổ chức: “...(1)...”
2. Loại hình nghệ thuật biểu diễn
Phần này ghi rõ các loại hình nghệ thuật biểu diễn được tổ chức thi, liên hoan
3. Mục đích, ý nghĩa cuộc thi, liên hoan
Mục đích, ý nghĩa của cuộc thi, liên hoan được nêu rõ và phải phù hợp với tên gọi của cuộc thi, liên hoan.
4. Điều kiện, đối tượng tham gia cuộc thi, liên hoan
4.1. Điều kiện tham gia
4.2. Đối tượng tham gia
5. Nội dung, trình tự tổ chức
5.1. Công bố cuộc thi, liên hoan
- Thời gian
- Cách thức, nội dung thông báo tổ chức
5.2. Vòng thi .../Chương trình liên hoan ...
- Thời gian, địa điểm
- Nội dung thi, liên hoan
- Công bố kết quả
5.3. Vòng thi .../Chương trình liên hoan ...
6. Danh hiệu, giá trị giải thưởng và thời gian trao danh hiệu, giải thưởng
6.1. Danh hiệu và giá trị giải thưởng
6.2. Thời gian trao danh hiệu, giải thưởng
7. Quy chế chấm giải
Ngoài các quy chế chấm giải của cuộc thi, liên hoan do đơn vị tổ chức quy định, phần này ghi rõ thành phần ban giám khảo có ít nhất 2/3 tổng số thành viên đáp ứng năng lực chuyên môn về loại hình nghệ thuật biểu diễn trong cuộc thi, liên hoan.
8. Kinh phí tổ chức
(Gửi kèm theo các tài liệu chứng minh nguồn kinh phí)
9. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân liên quan
Phần này ghi rõ quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân liên kết, nhà tài trợ, thí sinh,... kèm theo cam kết phải chịu trách nhiệm xử lý giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động tổ chức cuộc thi, liên hoan của đơn vị.
|
TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ |
(1) Tổ chức, cá nhân đề nghị.
(2) Tên cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn.
....(1)... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ..... |
......., ngày ... tháng ... năm .... |
Kính gửi: ...(3)...
Căn cứ Nghị định số .../20.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn;
Trả lời văn bản số ..., ngày...tháng ... năm ... của ... (3) ...đề nghị tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn, ... (2) ...chấp thuận ... (3) ... tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn như sau:
1. Tên cuộc thi, liên hoan (tên nước ngoài nếu có): .........................................................
2. Thời gian tổ chức: .....................................................................................................
3. Địa điểm tổ chức: ... (4) .............................................................................................
4. Loại hình nghệ thuật biểu diễn: ... (5) .........................................................................
5. Nội dung cuộc thi, liên hoan: ... (6) .............................................................................
... (3) ... có trách nhiệm:
- Chấp hành quy định tại Nghị định số .../20.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn;
- Tuân thủ quy định về bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, môi trường, y tế và phòng, chống cháy nổ, các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan trước và trong quá trình tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn;
- Báo cáo ... (2) ... về kết quả cuộc thi, liên hoan và các kiến nghị cụ thể (nếu có) sau khi kết thúc cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG/ĐẠI DIỆN CƠ QUAN |
(1) Cơ quan chủ quản.
(2) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn.
(3) Tên, thông tin tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn.
(4) Địa chỉ khu vực/cơ sở tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn.
(5) Ghi rõ loại hình nghệ thuật biểu diễn của cuộc thi, liên hoan.
(6) Đề án cuộc thi, liên hoan được chấp thuận.
....(1)... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
......., ngày ... tháng ... năm .... |
Kính gửi: ... (2) ...
Căn cứ Nghị định số .../20.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn, ... (1) ... đề nghị tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu như sau:
1. Tên cuộc thi (tên nước ngoài nếu có): .........................................................................
2. Thời gian tổ chức: .....................................................................................................
3. Địa điểm tổ chức: ... (3) .............................................................................................
4. Thông tin liên quan:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên kết, phối hợp (nếu có);
Tài liệu kèm theo: ... (4) ................................................................................................
...(1)... cam kết thực hiện đúng những nội dung trên theo các quy định của pháp luật và có trách nhiệm:
- Chấp hành quy định tại Nghị định số .../20.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn;
- Tuân thủ quy định về bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, môi trường, y tế và phòng, chống cháy nổ, các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan trước và trong quá trình tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu./.
Nơi nhận: |
TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ |
(1) Tổ chức, cá nhân đề nghị.
(2) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu.
(3) Địa chỉ khu vực/cơ sở tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu.
(4) Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính và các tài liệu khác (nếu có).
....(1)... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
......., ngày ... tháng ... năm .... |
“... (2) ...”
1. Tên gọi, đơn vị tổ chức cuộc thi
1.1. Tên gọi: “...(2)...”
1.2. Đơn vị tổ chức: “...(1)...”
2. Mục đích, ý nghĩa cuộc thi
Mục đích, ý nghĩa của cuộc thi được nêu rõ và phải phù hợp với tên gọi của cuộc thi.
3. Điều kiện, đối tượng tham gia dự thi
3.1. Điều kiện dự thi
3.2. Đối tượng dự thi
4. Nội dung, trình tự tổ chức
4.1. Công bố cuộc thi
- Thời gian
- Cách thức, nội dung thông báo tổ chức
4.2. Vòng thi ...
- Thời gian, địa điểm
- Nội dung thi
- Công bố kết quả
4.3. Vòng thi ...
5. Danh hiệu, giá trị giải thưởng và thời gian trao danh hiệu, giải thưởng
5.1. Danh hiệu và giá trị giải thưởng
5.2. Thời gian trao danh hiệu, giải thưởng
6. Quy chế chấm giải
7. Kinh phí tổ chức
(Gửi kèm theo các tài liệu chứng minh nguồn kinh phí)
8. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân liên quan
Phần này ghi rõ quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân liên kết, nhà tài trợ, thí sinh... kèm theo cam kết phải chịu trách nhiệm xử lý giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động tổ chức cuộc thi của đơn vị.
|
TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ |
(1) Tổ chức, cá nhân đề nghị.
(2) Tên cuộc thi người đẹp, người mẫu.
....(1)... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ..... |
......., ngày ... tháng ... năm .... |
Kính gửi: ... (2) ...
Căn cứ Nghị định số .. ./20.. ./NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn;
Trả lời văn bản số ... ngày ... tháng ... năm ... của ... (2) ...đề nghị tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu, ... (1) ...chấp thuận ... (2) ... tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu như sau:
1. Tên cuộc thi (tên nước ngoài nếu có):
2. Thời gian tổ chức:
3. Địa điểm tổ chức: ... (3)
4. Nội dung cuộc thi: ... (4)
... (2) ... có trách nhiệm:
- Chấp hành quy định tại Nghị định số .../20.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn;
- Tuân thủ quy định về bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, môi trường, y tế và phòng, chống cháy nổ, các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan trước và trong quá trình tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu;
- Báo cáo... (1) ... về kết quả cuộc thi và các kiến nghị cụ thể (nếu có) sau khi kết thúc cuộc thi người đẹp, người mẫu./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG/ĐẠI DIỆN CƠ QUAN |
(1) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu.
(2) Tên, thông tin tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu.
(3) Địa chỉ khu vực/cơ sở tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu.
(4) Đề án cuộc thi được chấp thuận.
CỘNG HÒA XẢ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
..., ngày ... tháng ... năm ...
TỜ KHAI
Về việc ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu
Kính gửi: ... (1) ...
Họ tên: ...........................................................................................................................
Thẻ căn cước công dân/chứng minh nhân dân/hộ chiếu số ... do ... cấp ngày ... tháng ... năm ...
Căn cứ Nghị định số .. ./20..../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn, tôi đăng ký ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu như sau:
1. Tên cuộc thi (tên nước ngoài): .....................................................................................
2. Thời gian tham gia: ......................................................................................................
3. Địa điểm tham gia: ... (2) ..............................................................................................
Tài liệu kèm theo: ... (3) ...................................................................................................
... (1) ... xin cam kết thực hiện đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung trên theo các quy định của pháp luật hiện hành./.
|
TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ |
(1) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận cho cá nhân Việt Nam dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài.
(2) Tỉnh/thành phố của quốc gia nơi tổ chức cuộc thi.
(3) Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính và các tài liệu khác (nếu có).
....(1)... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ..... |
......., ngày ... tháng ... năm .... |
Kính gửi: ...(3)...
Căn cứ Nghị định số .../20.. ./NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn;
Xét tờ khai ngày ... tháng ... năm ... của ... (3) ..., ... (2) ... xác nhận ... (3) ... dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài như sau:
1. Tên cuộc thi (tên nước ngoài): ....................................................................................
2. Thời gian tham gia: ....................................................................................................
3. Địa điểm tham gia: ....................................................................................................
... (3) ... có trách nhiệm:
- Chấp hành quy định tại Nghị định số .../20.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn;
- Chấp hành các quy định của pháp luật nước sở tại;
- Thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam để ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu;
- Báo cáo về ... (2) ... kết quả tham gia cuộc thi và các kiến nghị cụ thể (nếu có) sau khi kết thúc cuộc thi./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG/ĐẠI DIỆN CƠ QUAN |
(1) Cơ quan chủ quản.
(2) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận cho cá nhân Việt Nam dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài.
(3) Tên, thông tin của cá nhân Việt Nam ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu.
....(1)... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
......., ngày ... tháng ... năm .... |
TỜ KHAI
Nộp lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật
Kính gửi: ... (2)...
Căn cứ Nghị định số .. ./20.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn, ... (1) ... nộp lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật như sau:
1. Tên bản ghi âm, ghi hình (tên nước ngoài nếu có): .......................................................
2. Nhà sản xuất: ..............................................................................................................
3. Định dạng sản phẩm: ... (3) ..........................................................................................
4. Năm sản xuất/nhập khẩu: ............................................................................................
5. Thông tin liên quan:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên kết (nếu có);
Tài liệu kèm theo: ... (4) ..................................................................................................
...(1)... cam kết thực hiện đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung đăng ký trên theo các quy định của pháp luật./.
Nơi nhận: |
TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ |
(1) Tổ chức, cá nhân nộp lưu chiểu.
(2) Cơ quan nhà nước tiếp nhận lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật.
(3) Hình thức lưu hành bản ghi âm, ghi hình.
(4) Bản ghi âm, ghi hình được lưu hành và các tài liệu khác (nếu có).
GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 144/2020/ND-CP |
Hanoi, December 14, 2020 |
Pursuant to Law on Governmental Organization dated July 19, 2015; Law on amendments to Law on Government Organization and Law on Local Governmental Organization dated November 22, 2019;
At request of the Minister of Ministry of Culture, Sports and Tourism;
The Government promulgates Decree on performance arts.
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Decree prescribes performance arts delivered on Vietnamese territory and from Vietnam to foreign countries.
2. This Decree applies to:
a) Vietnamese organizations and individuals delivering performance arts on Vietnamese territory and from Vietnam to foreign countries;
b) Foreign organizations and individuals delivering performance arts on Vietnamese territory;
c) Other relevant organizations and individuals.
Article 2. Term interpretation
In this Decree, terms below are construed as follows:
1. “performance arts” refer to creation of writing, audio and/or visual art products which are directly or indirectly transmitted to the general public via technical devices in form of art performances; circulation of audio and/or visual records of art performances.
2. “art performance” refers to exhibition of performance arts, beauty contests, model contest or a combination of performance arts and fashion display, cultural, sports activities.
3. “forms of art performances” include stage, music, dance, other tradition and modern stage plays of Vietnam and the world.
4. “circulation of audio and/or visual records of art performances” refers to the act of bringing visual and/or audio products containing art performances onto tapes, disks, software and other materials in order to serve trade, extraction and use in society.
Article 3. Prohibited acts in performance arts
1. Scheming against the Government of Socialist Republic of Vietnam.
2. Distorting history, independence, sovereignty and territorial integrity of the Socialist Republic of Vietnam; infringing national security; denying revolution achievement; offending leaders, national heroes and historical figures; damaging national integrity; offending religions and beliefs; discriminating; violating legal rights and benefits of organizations and individuals.
3. Inciting violence, spreading wars of aggression, inciting conflict between ethnic groups and nationals of other countries, impacting diplomatic relationship.
4. Employing outfits, languages, sound, visual, movements, media or methods which go against tradition or affect moral, health and psychology of the general public negatively.
Article 4. Rights and responsibilities of organizations and individuals organizing art performances
1. Organizations and individuals organizing art performances have the rights to:
a) organize art performances as per the law;
b) receive legal revenues generated from art performances.
2. Organizations and individuals organizing art performances have responsibilities to:
a) comply with Article 3 of this Decree and other relevant law provisions;
b) comply with contents that have been declared and approved by competent authorities according to this Decree;
c) ensure compliance with tradition and culture of activities; ensure suitability for age and gender as per the law; art performances organized for children must comply with regulations and law on child protection;
d) comply with regulations and law on author’s rights and relevant rights;
dd) revoke titles and awards awarded to winning organizations and individuals according to Article 18 of this Decree;
e) refrain from employing performers who are currently suspended from art performances;
g) refrain from using revoked or cancelled titles or awards for cases under Clause 4 Article 20 of this Decree in art performance;
h) cease or change time, location or plans of art performances at request of competent authorities.
Article 5. Rights and responsibilities of organizations and individuals delivering art performances
1. Organizations and individuals delivering art performances have the rights to:
a) deliver art performances as per the law;
b) receive legal benefits from delivering art performances and protection of the Government as per the law.
2. Organizations and individuals delivering art performances have responsibilities to:
a) comply with Article 3 of this Decree and other relevant law provisions;
b) refrain from exploiting art performance to violate regulations and law;
c) refrain from using revoked or cancelled titles or awards for cases under Clause 4 Article 20 of this Decree;
d) comply with regulations and law on author’s rights and relevant rights.
Article 6. Rights and responsibilities of owners of art performance venues
1. Owners of art performance venues have the rights to:
a) extract and utilize the venues as per the law;
b) receive legal benefits from extracting and utilizing the venues.
2. Owners of art performance venues have the responsibilities to:
a) comply with regulations and law on business conditions, security, social order and safety, fire protection, environment and other relevant law provisions;
b) cease or change time or scale of art performances at request of competent authorities.
Article 7. Rights and responsibilities of organizations and individuals circulating audio and/or visual records containing art performances
1. Organizations and individuals circulating audio and/or visual records containing art performances have the rights to:
a) circulate audio and/or visual records containing art performances as per the law;
b) receive legal benefits from circulation of audio and/or visual containing art performances.
2. Organizations and individuals circulating audio and/or visual records containing art performances have the responsibilities to:
a) refrain from circulating audio and/or visual records whose contents violate Article 3 of this Decree and other relevant law provisions;
b) comply with regulations and law on author’s rights and relevant rights;
c) perform copyright deposit according to this Decree.
Section 1. ORGANIZING PERFORMANCE ARTS
Article 8. Purposes of organizing performance art
1. Organizing performance arts serving political missions; performance arts service individual agencies and organizations: announce according to Article 9 of this Decree.
2. Organizing performance arts serving at tourism, recreational, restaurant facilities without selling art performance tickets: announce according to Article 9 of this Decree.
3. Organizing performance arts for purposes other than those specified under Clauses 1 and 2 of this Article: conform to Article 10 of this Decree.
4. Organizing performance arts which are not delivered directly in front of the general public: upload on broadcast and/or television systems and internet environment and uploaders shall be responsible for the upload.
Article 9. Announcing performance art organization
1. Agencies and organizations specified under Clause 1 Article 8 Decree shall inform regulatory authorities under Clause 3 of this Article prior to organization. Heads shall responsible for complying with approved plans.
2. Business facilities specified under Clause 2 Article 8 Decree shall inform regulatory authorities under Point b Clause 3 of this Article prior to organization.
3. Announcement receivers:
a) People’s Committees of provinces where art performances take place shall receive announcement of agencies, entities affiliated to ministries, central governments of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-occupational organizations, economic institutions;
b) People’s Committees of districts where art performances take place shall receive announcement of other organizations and individuals.
4. Procedures for receiving announcement:
Agencies, organizations and individuals shall submit written announcement (using Form No. 1 under Annex attached to this Decree) in person, via postal service or online to announcement receivers at least 5 working days before the date on which art performances are expected to take place.
Article 10. Conditions and procedures for organizing performance arts specified under Clause 3 Article 10 of this Decree
1. Conditions for organizing performance arts:
a) Be public service providers specialized in delivering art performances; associations specialized in performance arts; organizations and individuals applying for delivering art performances as per the law;
b) Satisfy requirements regarding security, social order and safety, environment, medical and fire prevention as per the law;
c) Obtain written permission for organizing art performances of competent authorities.
2. Competent authorities specified under Point c Clause 1 of this Article:
a) Ministry of Culture, Sports and Tourism shall approve art performances within international cooperation framework of associations specialized in delivering art performances affiliated to central governments and service providers specialized in delivering art performances affiliated to central governments;
b) People’s Committees of provinces shall approve art performances organized within administrative divisions under their management and not specified under Point a of this Clause.
3. Application compositions:
a) Written application for organizing art performances (using form No. 2 under Annex attached to this Decree);
b) Script and list of works, authors, primary persons responsible for program contents (in case of foreign works, attach Vietnamese translation bearing certified signatures of translators).
4. Procedures for issuing written permission:
a) Applicants shall submit applications in person, via postal service or online to competent authorities at least 7 working days before the date on which art performances are expected to take place;
b) If applications are inadequate, competent authorities shall request the applicants in writing to revise the applications within 3 working days after receiving the applications;
c) In case applications are adequate as per the law, competent authorities shall appraise, issue written permission (using Form No. 3 under Annex attached to this Decree) and upload on website within 5 working days. In case of rejection, provide written response and explanation;
d) In case of any change to contents of art performances which have been approved, applicants for organizing art performances shall issue written explanation and submit in person, via postal service or online to application receivers. Within 2 working days from the date on which adequate applications are received, application receivers must consider, decide and inform the applicants in writing;
dd) In case of change to time and/or location of approved art performances, applicants for organizing art performances shall inform approving agencies and local governments where the art performances take place in person, via postal service or online at least 2 working days before the date on which the art performances are expected to take place.
5. Associations specialized in delivering art performances affiliated to central governments and service providers specialized in delivering art performances affiliated to central governments shall send announcement according to Clause 4 Article 9 of this Decree to People’s Committees of provinces where art performances take place after receiving written permission for art performances within international cooperation framework of Ministry of Culture, Sports and Tourism.
Section 2. ORGANIZING COMPETITIONS AND CELEBRATIONS INVOLVING PERFORMANCE ARTS
Article 11. Purpose of organizing competitions and celebrations involving performance arts
1. Competitions and celebrations serving political missions; competitions and celebrations for entities under local management of agencies and organizations: announce according to Article 12 of this Decree.
2. Competitions and celebrations for purposes other than those specified under Clause 1 of this Article: conform to Article 13 of this Decree.
3. Competitions and celebrations which are not delivered directly in front of the general public: upload on broadcast and/or television systems and internet environment and uploaders shall be responsible for the upload.
Article 12. Announcement for organizing competitions and celebrations involving performance arts
1. Agencies and organizations specified under Clause 1 Article 11 Decree shall inform regulatory authorities under Clause 2 of this Article prior to organization. Heads shall responsible for complying with approved plans.
2. Announcement receivers:
a) People’s Committees of provinces where competitions and celebrations take place shall receive announcement of agencies, entities affiliated to ministries, central governments of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-occupational organizations, economic institutions;
b) People’s Committees of districts where competitions and celebrations take place shall receive announcement of other organizations and individuals.
3. Procedures for receiving announcement:
Agencies and organizations shall submit written announcement (using Form No. 1 under Annex attached to this Decree) in person, via postal service or online to announcement receivers at least 10 working days before the date on which competitions and celebrations are expected to take place.
Article 13. Conditions and procedures for organizing competitions and celebrations involving performance arts specified under Clause 2 Article 11 of this Decree
1. Conditions for organizing competitions and celebrations:
a) Be public service providers specialized in delivering art performances; associations specialized in performance arts; organizations and individuals applying for delivering art performances as per the law;
b) Satisfy requirements regarding security, social order and safety, environment, medical and fire prevention as per the law;
c) Obtain written permission for organizing competitions and celebrations involving art performances of competent authorities.
2. Competent authorities specified under Point c Clause 1 of this Article:
a) Ministry of Culture, Sports and Tourism shall approve national and international competitions and celebrations of associations specialized in delivering art performances affiliated to central governments and service providers specialized in delivering art performances affiliated to central governments;
b) People’s Committees of provinces shall approve competitions and celebrations organized within administrative divisions under their management and not specified under Point a of this Clause.
3. Application compositions:
a) Written application for organizing competitions and celebrations (using form No. 4 under Annex attached to this Decree);
b) Schemes for organizing competitions and celebrations (using form No. 5 under Annex attached to this Decree).
4. Procedures for issuing written permission:
a) Applicants shall submit application in person, via postal service or online to competent authorities at least 30 working days before the date on which competitions and celebrations are expected to take place;
b) If applications are inadequate, competent authorities shall request the applicants in writing to revise the applications within 3 working days after receiving the applications;
c) In case applications are adequate as per the law, competent authorities shall appraise, issue written permission (using Form No. 6 under Annex attached to this Decree) and upload on website within 15 working days. In case of rejection, provide written response and explanation;
d) In case of any change to contents of art competitions and celebrations which have been approved, applicants for organizing competitions and celebrations shall issue written explanation and submit in person, via postal service or online to application receivers. Within 5 working days from the date on which adequate applications are received, application receivers must consider, decide and inform the applicants in writing;
dd) In case of change to time and/or location of approved competitions and celebrations, applicants for organizing competitions and celebrations shall inform approving agencies and local governments where the competitions and celebrations take place in person, via postal service or online at least 5 working days before the date on which the competitions and celebrations are expected to take place.
5. Associations specialized in delivering art performances affiliated to central governments and service providers specialized in delivering art performances affiliated to central governments shall send announcement according to Clause 3 Article 12 of this Decree to People’s Committees of provinces where competitions and celebrations take place after receiving written permission for competitions and celebrations within international cooperation framework of Ministry of Culture, Sports and Tourism.
Section 3. ORGANIZING BEAUTY CONTESTS AND MODEL CONTESTS
Article 14. Purposes of organizing beauty contests and model contests
1. Contests for organizations and individuals under local management of agencies and organizations: announce according to Article 15 of this Decree.
2. Contests for purposes other than those specified under Clause 1 of this Article: conform to Article 16 of this Decree.
3. Contests which are not delivered directly in front of the general public: upload on broadcast and/or television systems and internet environment and uploaders shall be responsible for the upload.
Article 15. Announcement for organizing beauty contests and model contests
1. Agencies and organizations performing activities specified under Clause 1 Article 14 of this Decree shall inform People’s Committees of districts where contests take place before organizing the contests. Heads shall responsible for complying with approved plans.
2. Procedures for receiving announcement:
Agencies and organizations shall submit written announcement (using Form No. 1 under Annex attached to this Decree) in person, via postal service or online to announcement receivers at least 10 working days before the date on which contests are expected to take place.
Article 16. Conditions and procedures for organizing beauty contests and model contests specified under Clause 2 Article 14
1. Conditions for organizing contests:
a) Be public service providers specialized in delivering art performances; associations specialized in performance arts; organizations and individuals applying for delivering art performances as per the law;
b) Satisfy requirements regarding security, social order and safety, environment, medical and fire prevention as per the law;
c) Obtain written permission for organizing beauty contests and model contests of competent authorities.
2. Competent authorities specified under Point c Clause 1 of this Article shall be People’s Committees of provinces where contests take place.
3. Chairpersons of People’s Committees of provinces shall direct affiliated entities to adopt state management measures and be responsible for ensuring organization of contests in local administrative divisions as per the law.
4. Application compositions:
a) Written application for organizing contests (using form No. 7 under Annex attached to this Decree);
b) Schemes for organizing contests (using form No. 8 under Annex attached to this Decree).
5. Procedures for issuing written permission:
a) Applicants shall submit application in person, via postal service or online to competent authorities at least 30 working days before the date on which contests are expected to take place;
b) If applications are inadequate, competent authorities shall request the applicants in writing to revise the applications within 3 working days after receiving the applications;
c) In case applications are adequate as per the law, competent authorities shall appraise, issue written permission (using Form No. 9 under Annex attached to this Decree) and upload on website within 15 working days. In case of rejection, provide written response and explanation;
d) In case of any change to contents of contests which have been approved, applicants for organizing contests shall issue written explanation and submit in person, via postal service or online to application receivers. Within 5 working days from the date on which adequate applications are received, application receivers must consider, decide and inform the applicants in writing;
dd) In case of change to time and/or location of approved contests, applicants for organizing contests shall inform approving agencies and local governments where the contests take place in person, via postal service or online at least 5 working days before the date on which the contests are expected to take place.
Section 4. CESSATION OF ART PERFORMANCE, REVOCATION OF TITLES AND AWARDS, CANCELLATION OF RESULTS OF COMPETITIONS AND CELEBRATIONS HELD IN VIETNAM
Article 17. Cessation of performance arts
1. Competent authorities shall request cessation of art performances in writing in case of:
a) Violation to Article 3 of this Decree; or
b) Failure to announce or receive permission of competent authorities according to this Decree; or
c) National defense, security, natural disasters, epidemic or emergencies.
2. Competent authorities capable of ceasing art performances shall be announcement receivers or competent agencies capable of approving according to this Decree.
3. Written request for cessation of art performances must clarify reasons and date of cessation.
4. Organizations and individuals must cease art performances at request of competent authorities and promptly rectify consequences. In case of continuation of art performances, organizations and individuals shall propose measures for continuation in writing and submit to competent authorities for consideration.
5. Within 2 working days from the date on which written request is received, competent authorities shall consider, decide and inform relevant organizations and individuals in writing.
6. Organizations and individuals whose art performances are ceased must provide public notice on mass media regarding cessation of art performances and be responsible for assuring rights of relevant organizations and individuals as per the law.
Article 18. Revocation of titles and awards, cancellation of results of competitions and celebrations involving performance arts, beauty contests, model contests
1. Competent authorities specified under Clause 2 Article 17 of this Decree shall send request for revocation of titles and awards to organizers of competitions and celebrations in case:
a) Winners of titles and awards violate Article 3 of this Decree; or
b) Titles and awards granted at competitions and celebrations do not conform to schemes under application for written permission or announcement.
2. Organizers of competitions and celebrations shall revoke titles and awards at request of competent authorities, publicize revocation of titles and awards on mass media and be responsible for assuring rights of relevant organizations and individuals as per the law.
3. In case of failure to revoke, competent authorities specified under Clause 2 Article 17 of this Decree shall decide to cancel results of competitions and celebrations after 5 working days from the date on which written request for revocation is issued and cancellation of results of competitions and celebrations is uploaded on website of competent authorities.
Section 5. OVERSEAS BEAUTY CONTESTS AND MODEL CONTESTS
Article 19. Eligibility for Vietnamese nationals to attend overseas beauty contests and model contests
1. Having invitation of competition organizers.
2. Not currently under administrative penalties; having no criminal records or not being charged according to criminal proceeding laws.
3. Not being suspended from delivering art performances according to decisions of competent authorities.
Article 20. Attending overseas beauty contests and model contests
1. Vietnamese nationals attending overseas beauty contests and/or model contests must request specialized cultural agencies affiliated to People’s Committees of provinces where the nationals reside in writing to issue written confirmation on participation in overseas beauty contests and model contests.
2. Written request compositions:
a) Declaration on attending overseas beauty contests and model contests (using Form No. 10 under Annex attached to this Decree);
b) Criminal record No. 1;
c) Copies of participation invitation together with Vietnamese translation bearing verified signatures of translators.
3. Procedures for issuance of written confirmation:
a) Applicants shall submit application in person, via postal service or online to competent authorities;
b) If applications are inadequate, competent authorities shall request the applicants in writing to revise the applications within 3 working days after receiving the applications;
c) In case applications are adequate as per the law, competent authorities shall issue written permission (using Form No. 11 under Annex attached to this Decree) and upload on website within 5 working days. In case of rejection, produce written response and explanation;
d) In case of any change to contents which have been approved, applicants shall issue written explanation and submit in person, via postal service or online to application receivers. Within 2 working days from the date on which adequate applications are received, application receivers must consider, decide and inform the applicants in writing.
4. Individuals who have not received confirmation from competent authorities according to Clause 3 of this Article must not utilize titles earned in overseas beauty contests and model contests in performance arts in Vietnam.
CIRCULATION OF AUDIO AND/OR VISUAL RECORDS CONTAINING ART PERFORMANCES
Article 21. Circulation methods of audio and/or visual records containing art performances
1. Manufacturing and importing organizations and individuals are responsible for circulating audio and/or visual records containing art performances for non-commercial purposes.
2. Circulation of audio and/or visual records containing art performances for commercial purposes must be copyright deposited according to Article 23 of this Decree.
3. Uploaders and broadcasters must be responsible for circulating audio and/or visual records containing art performances on broadcast system, television and internet environment.
Article 22. Eligibility for circulating of audio and/or visual records containing art performances for commercial purposes
1. Being public service providers capable of delivering art performances; being applicants for circulation of audio and/or visual records as per the law.
2. Performing copyright deposit according to Article 23 of this Decree.
Article 23. Copyright deposit for audio and/or visual records containing art performances for commercial purposes
1. Organizations and individuals must perform copyright deposit 10 days before circulating audio and/or visual records containing art performances for commercial purposes as follows:
a) Audio and/or visual records of organizations affiliated to central government authorities specified under Clause 1 Article 22 of this Decree shall be submitted to Ministry of Culture, Sports and Tourism;
b) Audio and/or visual records of local organizations and individuals specified under Clause 1 Article 22 of this Decree shall be submitted to People’s Committees of provinces.
2. Receiving copyright deposit of audio and visual records:
Organizations and individuals shall submit declaration on copyright deposit (Form No. 12 under Annex attached to this Decree) together with 2 audio and/or visual records in person, via postal service or online to regulatory authorities. Copyright deposit of visual and audio records shall be submitted on the same day on which competent authorities receive copyright deposit of visual and audio records.
Article 24. Responsibilities of competent authorities receiving copyright deposit for audio and/or visual records containing art performances for commercial purposes
1. Examining, comparing and deciding suspension of circulation, mandatory disposal of audio and visual records upon detecting violations specified under Article 3 of this Decree and other relevant law provisions.
2. Storing audio and visual records within 24 months and sorting or disposing at the end of storage period.
Article 25. Distribution of audio and visual records containing art performances of foreign organizations and individuals in Vietnam
1. Foreign organizations and individuals distributing audio and visual records containing art performances on Vietnamese territory shall conform to this Decree and other relevant law provisions and must not contradict international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. Foreign organizations and individuals must not directly distribute visual records containing art performances on Vietnamese territory.
Article 26. Export and import of audio and visual records
1. Vietnamese organizations and individuals and foreign organizations operating in Vietnam that export and import audio and visual records containing art performances shall conform to this Decree and other relevant law provisions.
2. Import and export of audio and visual records containing art performances for non-commercial purposes shall conform to applicable law.
Article 27. Responsibilities of the Ministry of Culture, Sports and Tourism
Ministry of Culture, Sports and Tourism is responsible to the Government for performing state management regarding performance arts specified under this decree:
1. Issuing or requesting competent authorities to issue policies, legislative documents, strategies, plannings, programs and schemes on performance arts.
2. Directing, guiding, expediting, publicizing, educating and organizing implementation of legislative documents on performance arts.
3. Taking charge and cooperating with relevant ministries in managing, directing scientific research, training, enhancing and developing human resources regarding speciality, commendation and international cooperation regarding performance arts.
4. Take charge and cooperate with relevant competent authorities in examining, inspecting, handling complaints, accusations and taking actions against violations in performance arts.
5. Other tasks and rights as per the law.
Article 28. Responsibilities of ministries, ministerial agencies and governmental agencies
1. Ministry of Information and Communications is responsible for Ministry of Culture, Sports and Tourism in managing art performances uploaded on broadcast systems, television, electronic systems and internet environment; directing and guiding press agencies and local information systems in organizing and implementing performance arts.
2. Ministry of Public Security is responsible for directing and organizing implementation of measures to ensure safety, security, fire prevention and social order for art performances; cooperating with foreign organizations and individuals delivering art performances in Vietnam and Vietnamese organizations and individuals delivering art performances overseas in security and migration; cooperating with Ministry of Culture, Sports and Tourism in inspecting, examining, handling complaints, accusations and taking actions against violations in performance arts.
3. Ministry of Foreign Affairs is responsible for cooperating with Ministry of Culture, Sports and Tourism in organizing performance arts to serve political diplomatic affairs within international cooperation framework; directing Vietnamese diplomatic missions to manage and assist Vietnamese organizations and individuals in overseas performance arts.
4. Ministries, ministerial agencies, government agencies within their tasks, powers are responsible for cooperating with the Ministry of Culture, Sports and Tourism in ensuring implementation of state management of performance arts.
Article 29. Tasks and powers of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities
1. Perform state management regarding performance arts take place within local administrative divisions. Direct specialized cultural agencies, affiliated agencies and People’s Committees of all levels to perform state management regarding performance arts according to this Decree and other relevant law provisions.
2. Issue or request competent authorities to issue policies, legislative documents, strategies, plannings, programs and schemes on performance arts within local administrative divisions.
3. Direct, guide, expedite, publicize, educate and organize implementation of legislative documents on performance arts within local administrative divisions.
4. Direct scientific research, training, enhancing and developing human resources regarding speciality, commendation and international cooperation regarding performance arts within local administrative divisions.
5. Examine, inspect, handle complaints, accusations and take actions against violations in performance arts within local administrative divisions.
6. Other tasks and rights as per the law.
Article 30. Transition clauses
1. Permission for delivering and organizing art performances, fashion shows; written approval of audio and visual records containing art performances; permission for participation in international beauty contests and model contests issued by competent authorities before the effective date hereof shall conform to Decree No. 79/2012/ND-CP dated October 5, 2012 of the Government on art performance; fashion shows, beauty contests and model contests; circulation and sale of audio and visual records containing art performances and Decree No. 15/2016/ND-CP dated March 15, 2016 of the Government on amendments to Decree No. 79/2012/ND-CP dated October 5, 2012 of the Government on art performance; fashion shows, beauty contests, model contests; circulation and sale of audio and visual records containing art performances.
2. Beauty contests and model contests having permission issued by competent authorities or written approval of venues issued by People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall comply with issued permission and approval.
1. This Decree comes into force from February 1, 2021.
2. Following Decrees expire from the effective date hereof:
a) Decree No. 79/2012/ND-CP dated October 5, 2021 of the Government on art performance; fashion shows, beauty contests and model contests; circulation and sale of audio and visual records containing art performances;
b) Decree No. 15/2016/ND-CP dated March 15, 2016 of the Government on amendments to Decree No. 79/2012/ND-CP dated October 5, 2021 of the Government on art performance; fashion shows, beauty contests and model contests; circulation and sale of audio and visual records containing art performances;
c) Article 6 of Decree No. 142/2018/ND-CP dated October 09, 2018 of the Government amending a number of regulations on requirements for investments and trading under the State management of the Ministry of Culture, Sports and Tourism;
d) Clause 1 Article 6 of Decree No. 54/2019/ND-CP dated June 19, 2019 of the Government on operating karaoke, dance bar business.
3. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, relevant agencies, organizations, entities and individuals are responsible for the implementation of this Decree./.
|
PP. GOVERNMENT |