Nghị định 54/2019/NĐ-CP kinh doanh dịch vụ karaoke vũ trường
Số hiệu: | 54/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 19/06/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/09/2019 |
Ngày công báo: | 30/06/2019 | Số công báo: | Từ số 515 đến số 516 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Không còn ngoại lệ về thời gian hoạt động dịch vụ karaoke
Ngày 19/6/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
Theo đó, doanh nghiệp, hộ kinh doanh có trách nhiệm:
- Không được hoạt động dịch vụ karaoke từ 00 giờ sáng đến 08 giờ sáng;
- Không được hoạt động dịch vụ vũ trường từ 02 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
Như vậy, so với quy định hiện hành thì quy định mới đã không còn ngoại lệ về việc cho phép vũ trường, phòng karaoke trong các cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 4 sao trở lên hoặc hạng cao cấp được hoạt động sau 12 giờ đêm nhưng không quá 2 giờ sáng.
Ngoài ra, các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường không được đặt chốt cửa bên trong phòng hoặc thiết bị báo động (trừ thiết bị báo cháy nổ).
Riêng dịch vụ vũ trường không được cung cấp cho người chưa đủ 18 tuổi.
Nghị định 54/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/9/2019.
Sau 03 tháng kể từ ngày Nghị định 54 có hiệu lực, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã được cấp Giấy phép trước ngày 01/9/2019 nhưng không đảm bảo các điều kiện kinh doanh mới phải chấm dứt hoạt động.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2019/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2019 |
QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ KARAOKE, DỊCH VỤ VŨ TRƯỜNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
1. Nghị định này quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
2. Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh Việt Nam và nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp, hộ kinh doanh) kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dịch vụ karaoke là dịch vụ cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của Nghị định này.
2. Dịch vụ vũ trường là dịch vụ cung cấp sàn nhảy, sân khấu, âm thanh, ánh sáng phục vụ cho hoạt động khiêu vũ, ca hát hoặc chương trình nghệ thuật tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường theo quy định của Nghị định này.
1. Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường sau khi được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh và bảo đảm các điều kiện theo quy định của Nghị định này, các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Bảo đảm an ninh, trật tự xã hội; tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và tài sản của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
3. Không lợi dụng hoạt động kinh doanh làm phát sinh tệ nạn xã hội, tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật khác.
1. Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
3. Phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ.
4. Không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
1. Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
3. Phòng vũ trường phải có diện tích sử dụng từ 80 m2 trở lên, không kể công trình phụ.
4. Không được đặt chốt cửa bên trong phòng vũ trường hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).
5. Địa điểm kinh doanh phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa từ 200 m trở lên.
1. Chỉ sử dụng các bài hát được phép phổ biến, lưu hành.
2. Chấp hành pháp luật lao động với người lào động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động.
3. Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát hoặc phòng vũ trường phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
4. Tuân thủ quy định tại Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh rượu.
5. Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
6. Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 6 Nghị định này, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có trách nhiệm:
1. Bảo đảm hình ảnh phù hợp lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) và văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
2. Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 6 Nghị định này, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh có trách nhiệm:
1. Không được hoạt động từ 02 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
2. Không cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi.
3. Trường hợp có chương trình biểu diễn nghệ thuật phải thực hiện theo quy định của pháp luật về biểu diễn nghệ thuật.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh) có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường (sau đây gọi là Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh).
2. Cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thực hiện phân cấp, ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa cấp huyện được cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.
1. Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này đến cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.
2. Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ.
3. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế các điều kiện quy định tại Nghị định này, cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này). Trường hợp không cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh gửi và lưu Giấy phép này như sau: 02 bản lưu tại cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh; 01 bản gửi doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh; 01 bản gửi cơ quan công an cấp huyện nơi thực hiện kinh doanh; 01 bản gửi cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh; đăng tải trên trang Thông tin điện tử của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.
1. Trường hợp thay đổi về địa điểm kinh doanh phải thực hiện thủ tục cấp mới Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
2. Trường hợp thay đổi về số lượng phòng hoặc chủ sở hữu phải thực hiện điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này và thực hiện các quy định có liên quan của Luật doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) đến cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.
4. Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh gửi văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ.
5. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thẩm định hồ sơ, thẩm định thực tế các nội dung thay đổi và cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đã được điều chỉnh (theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này). Trường hợp không cấp Giấy phép điều chỉnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Việc gửi và lưu Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đã được điều chỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định này.
1. Trường hợp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh bị mất, hỏng hoặc rách, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh đề nghị cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh cấp bản sao giấy phép từ sổ gốc.
2. Việc cấp bản sao từ sổ gốc thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường có trách nhiệm gửi văn bản thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh (theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) và Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đã cấp cho cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh không thông báo, sau thời gian 12 tháng liên tục không hoạt động, cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
1. Cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh yêu cầu tạm dừng kinh doanh bằng văn bản khi doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm các điều kiện kinh doanh quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Nghị định này nhưng chưa gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản;
b) Vi phạm lần thứ hai về trách nhiệm khi hoạt động kinh doanh quy định tại các điều 6, 7 và 8 Nghị định này.
2. Văn bản yêu cầu tạm dừng kinh doanh phải nêu rõ hành vi vi phạm, thời điểm và thời hạn tạm dừng. Việc xác định thời hạn tạm dừng căn cứ vào mức độ vi phạm, thời hạn khắc phục do cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh quyết định. Thời hạn tạm dừng không quá 03 tháng.
3. Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh phải dừng kinh doanh theo yêu cầu và khắc phục vi phạm.
1. Cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh ban hành Quyết định thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh khi doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh;
b) Vi phạm điều kiện kinh doanh gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản;
c) Được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh nhưng không kinh doanh trong 12 tháng liên tục;
d) Không tạm dừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh;
đ) Hết thời hạn tạm dừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh mà không khắc phục hoặc khắc phục không đầy đủ các vi phạm;
e) Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày kết thúc thời hạn tạm dừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh, mà tái phạm các hành vi vi phạm đã nêu tại văn bản yêu cầu tạm dừng kinh doanh.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh phải nộp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đã cấp cho cơ quan ban hành Quyết định thu hồi.
3. Cơ quan ban hành Quyết định thu hồi phải đăng tải thông tin về việc thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trên trang Thông tin điện tử của cơ quan.
1. Cơ quan thanh tra, cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất (không phải thông báo trước) theo thẩm quyền hoặc tổ chức Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành các cấp.
2. Căn cứ kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức trong quá trình hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự các đối tượng liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chịu trách nhiệm về công tác quản lý nhà nước đối với kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
c) Thực hiện công bố, công khai các thủ tục hành chính của kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền liên quan kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
đ) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành các cấp đối với kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
e) Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Bộ Công an:
a) Chịu trách nhiệm về công tác quản lý nhà nước, công tác chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền, tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật và công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về an ninh, trật tự; phòng, chống tội phạm; phòng, chống cháy nổ tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
b) Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn về phí thẩm định cấp, điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn về việc bảo đảm Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
5. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm về công tác quản lý hoạt động khuyến mại, tiếp thị, kinh doanh rượu, bia và các hàng hóa, dịch vụ khác thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của Bộ Công Thương tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm về công tác quản lý nhà nước về lao động, phòng, chống tệ nạn xã hội tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
7. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bảo đảm thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
1. Thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trên địa bàn.
2. Chỉ đạo cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở Công Thương, Sở Tài chính, các cơ quan, ban, ngành khác và Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trên địa bàn.
3. Thực hiện công bố, công khai các thủ tục hành chính của kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
5. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường theo quy định.
6. Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa đến thời hạn được cấp thì trình tự, thủ tục sẽ áp dụng theo quy định của Nghị định này.
2. Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh đã được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được phép hoạt động kinh doanh.
3. Sau thời gian 03 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh đã được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và bảo đảm các điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định này được tiếp tục hoạt động theo nội dung ghi trong Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đã cấp. Trường hợp có thay đổi hoạt động kinh doanh phải thực hiện theo thủ tục điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định này.
4. Sau thời gian 03 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh đã được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng không bảo đảm các điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định này phải chấm dứt hoạt động kinh doanh.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.
2. Bãi bỏ các nội dung quy định tại:
a) Các Điều 24, 25, 26, 27, 29, 30, 31, 32 và 34, khoản 2 Điều 37, Điều 38 của Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ;
b) Các điểm e, g, h và i khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 7 của Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Điều 1 Nghị định số 11/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có quy định thủ tục hành chính liên quan đến yêu cầu nộp bản sao giấy tờ có công chứng, chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật và quy định viện dẫn tại Nghị định này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
|
TM. CHÍNH PHỦ |
(Kèm theo Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Đơn đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường |
Mẫu số 02 |
Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường |
Mẫu số 03 |
Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường |
Mẫu số 04 |
Giấy phép điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường |
Mẫu số 05 |
Văn bản thông báo chấm dứt kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường |
...(1)… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/…………. |
…., ngày … tháng … năm … |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
DỊCH VỤ KARAOKE HOẶC DỊCH VỤ VŨ TRƯỜNG
Kính gửi:…………….. (2) ...........
Tên doanh nghiệp/hộ kinh doanh: .....................................................................................
Người đại diện theo pháp luật: ..........................................................................................
Địa chỉ trụ sở chính: ...........................................................................................................
Điện thoại:………………………………….. Fax: ……………………………………………….
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số ..............do……………………… cấp ngày ..... tháng .... năm …………
Mã số: ………………………………………………………………………………………………
Đề nghị ... (2) ... xem xét cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường, cụ thể là:
Kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường tại địa chỉ: …………………………….
Tên, biển hiệu cơ sở kinh doanh (nếu có): …………………………………………………….
Điện thoại:…………………………………………….. Fax:……………………………………..
STT |
Vị trí, kích thước phòng |
Diện tích (m2) |
|
|
|
Tài liệu kèm theo:……………………………………………………………………………………………. ……………………………………………(3)…………………………………...
... (1) ... xin cam đoan nội dung trình bày trên hoàn toàn chính xác và thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số .../20.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường và những quy định của pháp luật có liên quan. Nếu vi phạm, xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
Người đại diện theo pháp luật |
(1) Tên doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.
(2) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.
(3) Nêu rõ các tài liệu kèm theo.
...(1)… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/…………. |
…., ngày … tháng … năm … |
GIẤY PHÉP ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
DỊCH VỤ KARAOKE HOẶC DỊCH VỤ VŨ TRƯỜNG
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
HOẶC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA
TẠI ĐỊA PHƯƠNG ĐƯỢC PHÂN CẤP
Căn cứ……………………………………. (2)…………………………………………………...;
Căn cứ Nghị định số .../20.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
Xét Đơn đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường số ........ ngày... tháng... năm…….. của ............(3)…………………………...;
Theo đề nghị của………………………………… (4)……………………………………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường
Cho phép:…………………………………………… (3) …………………………………………
Địa chỉ trụ sở chính tại ……………………………………………………………………………
Điện thoại:……………………………………………………. Fax: ………………………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số…………. do………………………………… cấp ngày…… tháng .... năm ……………
Mã số: .................................................................................................................................
Được phép kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường tại địa chỉ: ………………………… …………………………………………………………………………………
Tên, biển hiệu cơ sở kinh doanh (nếu có): …………………………………………………….
Điện thoại:……………………………………………………. Fax:………………………………
STT |
Vị trí, kích thước phòng |
Diện tích (m2) |
|
|
|
Điều 2. Hiệu Lực của Giấy phép
Giấy phép này có hiệu lực từ ngày ... tháng ... năm…….
Điều 3. Trách nhiệm thực hiện
….(3)... phải thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số .../20../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường và những quy định của pháp luật có liên quan./.
|
(Chức danh, ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
(1) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.
(2) Tên văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh
(3) Tên doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.
(4) Tên cơ quan, đơn vị trình.
(5) Các cơ quan, đơn vị liên quan cần gửi giấy phép.
...(1)… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/…………. |
…., ngày … tháng … năm … |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH
GIẤY PHÉP ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
DỊCH VỤ KARAOKE HOẶC DỊCH VỤ VŨ TRƯỜNG
Kính gửi: ………………..(2).......................................
Tên doanh nghiệp/hộ kinh doanh: ………………………………………………………………
Người đại diện theo pháp luật: …………………………………………………………………..
Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………………
Điện thoại: ………………………………………………….Fax: ..............................................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số.................... do….…………….. cấp ngày .....tháng ....năm .......................
Mã số: ...................................................................................................................................
Đã được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường số……. do……………. cấp ngày .... tháng ... năm ......;
Giấy phép điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường (điều chỉnh lần thứ……… ) số………. do……………… cấp ngày... tháng ... năm ...... (nếu có);
... (1)... đề nghị... (2) ... xem xét cấp Giấy phép điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường, cụ thể như sau:
Thông tin cũ (nếu có)………………………………………………………………………………
Thông tin điều chỉnh ……………………………….(3) ..........................................................
... (1) ... xin cam đoan nội dung trình bày trên hoàn toàn chính xác và thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số .../20.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường và những quy định của pháp luật có liên quan. Nếu vi phạm, xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
Người đại diện theo pháp luật |
(1) Tên doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.
(2) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.
(3) Ghi rõ nội dung điều chỉnh.
...(1)… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/…………. |
…., ngày … tháng … năm … |
GIẤY PHÉP ĐIỀU CHỈNH
GIẤY PHÉP ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
DỊCH VỤ KARAOKE HOẶC DỊCH VỤ VŨ TRƯỜNG
(Điều chỉnh lần thứ...)
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH
HOẶC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA
TẠI ĐỊA PHƯƠNG ĐƯỢC PHÂN CẤP
Căn cứ…………………………. (2)……………………………………………………………..;
Căn cứ Nghị định số .../20.. /NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
Căn cứ Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường số…………… do……………………………….. cấp ngày ... tháng ... năm ...;
Giấy phép điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường (điều chỉnh lần thứ ...) số……….. do…………………………cấp ngày ... tháng ... năm ... (nếu có);
Xét Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường số .... ngày ... tháng ... năm ... của (3)............................... ;
Theo đề nghị của………………………………… (4)……………………………………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường số ................ do…….....cấp ngày ... tháng ... năm như sau:………………… (5)……………...
Điều 2. Hiệu lực của Giấy phép
1. Giấy phép này có hiệu lực từ ngày ... tháng ... năm ………
2. Giấy phép này là một phần không thể tách rời của Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường số......do …………….cấp ngày ... tháng ... năm ………
Điều 3. Trách nhiệm thực hiện
.. .(3)... phải thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số .../20../NĐ-CP ngày … tháng ... năm … của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường và những quy định của pháp luật có liên quan./.
|
(Chức danh, ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
(1) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.
(2) Tên văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh.
(3) Tên doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.
(4) Tên cơ quan, đơn vị trình.
(5) Ghi rõ nội dung điều chỉnh.
(6) Các cơ quan, đơn vị liên quan cần gửi Giấy phép điều chỉnh.
Mẫu số 05
...(1)… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/…………. |
…., ngày … tháng … năm … |
VĂN BẢN THÔNG BÁO
CHẤM DỨT KINH DOANH DỊCH VỤ KARAOKE
HOẶC DỊCH VỤ VŨ TRƯỜNG
Kính gửi:……………. (2)……………………
Tên doanh nghiệp/hộ kinh doanh: ………………………………………………………………
Người đại diện theo pháp luật: …………………………………………………………………..
Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………………
Điện thoại:……………………………………………… Fax: ……………………………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số…………….. do.................................................. cấp ngày ..... tháng .... năm ………….
Mã số: ………………………………………………………………………………………………
Đã được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường số……. do ……………………………….cấp ngày ... tháng ... năm……………...;
Giấy phép điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường (điều chỉnh lần thứ.........) số………… do……………….cấp ngày ... tháng ... năm……… (nếu có);
... (1)... xin thông báo về việc tự chấm dứt hoàn toàn việc kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường tại cơ sở kinh doanh theo Giấy phép đã cấp kể từ ngày .... tháng…… năm……….
Gửi kèm thông báo này là các Giấy phép, Giấy phép điều chỉnh đã cấp.
... (1) ... xin cam đoan nội dung trình bày trên hoàn toàn chính xác và thực hiện đúng các quy định tại Nghị định số .../20.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường và những quy định của pháp luật có liên quan. Nếu vi phạm, xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
Người đại diện theo pháp luật |
(1) Tên doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.
(2) Cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Hanoi,19th of June, 2019 |
DECREE
GUIDELINES ON OPERATION OF KARAOKE VENUES AND NIGHTCLUBS
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to Law on Investment dated November 26, 2014;
Pursuant to Law on Enterprises dated November 26, 2014;
At the request of the Minister of Ministry of Culture, Sports and Tourism;
The Government promulgates Decree on operation of karaoke venues and nightclubs.
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation and regulated entities
1. This Decree regulates the operation of karaoke venues and nightclubs.
2. This Decree applies with Vietnamese and/or foreign businesses, enterprises (hereinafter referred to as “owners”) operating karaoke venues and/or nightclubs; other agencies, organizations, individuals who are involved in the karaoke, nightclub operations.
Article 2. Term interpretation
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1.”Karaoke venue” or “karaoke establishment” means a location that provides services that involve sound, lighting, music, lyrics and pictures displayed on the screens (or by similar means) to serve singing activities at a location eligible for karaoke operation as specified in this Decree.
2.”Nightclubs” or “discotheque” means a location that has dance floor, stage, sound and lighting to serve dancing, singing activities and/or art performances at facilities eligible for nightclub operation as specified in this Decree.
Article 3. Rules for karaoke venue, nightclub operations
1. An enterprise or household business may only operate a karaoke establishment or nightclub after having been granted with the license for karaoke venue or nightclub operation and ensuring the conditions specified in this Decree and in other related regulations and law.
2. Ensure public security, order; life, health, pride and belongings of the participants of karaoke venues, nightclubs.
3. Do not abuse the business operation to allow the appearance of social evils, criminals and other misconducts.
OWNER’S BUSINESS CONDITIONS AND RESPONSIBILITIES FOR OPERATING KARAOKE, NIGHTCLUB SERVICES
Article 4. Karaoke business conditions
A karaoke venue shall
1. Be an enterprise or household business that is established as specified by regulations and law.
2. Ensure fire safety, public security and order as specified in Decree No. 96/2016/ND-CP dated July 01, 2016 of the Government on security, order conditions of conditional business lines.
3. Have singing rooms with usable areas of 20 square meters or larger, excluding the auxiliary works.
4. Ensure no door locks or alarming devices (except fire alarm) are installed inside the singing rooms.
Article 5. Nightclubs business conditions
A nightclub shall
1. Be an enterprise or household business that is established as specified by regulations and law.
2. Ensure fire safety, public security and order as specified in Decree No. 96/2016/ND-CP dated July 01, 2016 of the Government on security, order conditions of conditional business lines.
3. Have a usable area of 80 square meters or larger, excluding the auxiliary works.
4. Ensure no door locks or alarming devices (except fire alarm) are installed inside the singing rooms.
5. Be located at least 200 meters away from schools, hospitals, religious establishments, cultural – historical heritage.
Article 6. Responsibilities of owners of karaoke venues and nightclubs
1. Use only songs that have been licensed and permitted.
2. Comply with labor code for workers specified in regulations and law. Provide the workers with uniforms and name tags.
3. Ensure noise isolation of the singing rooms or dance floors are in conformity with National Technical Regulation on noise.
4. Complying with regulations and law specified in Decree No. 105/2017/ND-CP dated September 14, 2017 of the Government on trade in alcohol.
5. Complying with regulations and law on tobacco harm prevention.
6. Complying with regulations and law on environmental protection; food safety; copyright; employment contract; occupational safety; insurance; social evils prevention and other related regulations and law.
Article 7. Responsibilities of karaoke venue owners
Apart from the responsibilities specified in Article 6 of this Decree, every karaoke venue owner shall:
1. Ensure the pictures are appropriate for the lyrics displayed on the screens (or by similar means) and for Vietnamese culture, moral and fine traditions and customs.
2. Not operate from 12 am to 08 a.m.
Article 8. Responsibilities of nightclub owners
Apart from the responsibilities specified in Article 6 of this Decree, nightclub owners shall:
1. Not operate from 02 am to 08 a.m.
2. Not serve people under 18 years old.
3. Comply with regulations and law on art performance when organizing art performances.
ISSUANCE, REVISION, REVOCATION OF THE LICENSE FOR KARAOKE VENUES OR NIGHTCLUBS OPERATION
Article 9. The authority to issue, revise and revoke the license for karaoke venue or license for nightclub operation (hereinafter referred to as “operating license”)
1. Culture authorities of provincial People’s Committee (hereinafter referred to as “licensing authority”) has the authority to issue, revise and revoke the Operating license.
2. The licensing authority (mentioned in Clause 1) may authorize the culture authorities of the districts to issue, revise and revoke the Operating license for karaoke venues in compliance with regulations and law on local governmental organization.
Article 10. Operating license application
1. Application Form 01 in the Appendix issued together with this Decree.
2. A certified true copy or the copy presented with the original certificate of public security and order for comparison.
Article 11. Operating license issuance procedure
1. The applicant shall send via postal office or online 01 application specified in Article 10 of this Decree to the licensing authority.
2. If the application does not meet the regulations, the licensing authority will issue a request for the completion within 01 working day from the day in which it is received.
3. If the application meets the regulations, within 05 working days from the day in which it is received, the licensing authority will process and conduct an on-site inspection for conditions specified in this Decree and issue an Operating license (Form 02 in the Appendix issued together with this Decree). If the application is rejected, provide a response and explanation.
4. An authorized licensing authority shall send and archive this license as follows: 02 copies shall be archived at the licensing authority; 01 copy shall be sent to the applicant; 01 copy shall be sent to the police authority of the district where the business is conducted; 01 copy shall be sent to the business registration office and uploaded on the licensing authority’s online portal.
Article 12. Operating license revision procedure
1. If there is a change in business location, the procedure for issuing a new Operating license as specified in Article 11 of this Decree must be followed.
2. If there is a change in room quantity or owner, revisions to Operating license must be made as specified in Clause 3, 4 and 5 of this Article and other related regulations and law of the Law on Enterprises must be complied with.
3. The owner shall send the Application Form 03 in the Appendix issued together with this Decree via postal office or online to the licensing authority.
4. If the application does not meet the regulations, the licensing authority will issue a request for the completion of the application within 01 working day from the day receiving it.
5. If the application meets the regulations, within 04 working days from the day in which it is received, the licensing authority will process and conduct an on-site inspection for the changed contents and issue revised Operating license (Form 04 in the Appendix issued together with this Decree). If the application is rejected, provide a response and explanation.
6. The sending and archive of the revised Operating license shall follow guidelines specified in Clause 4 Article 11 of this Decree.
Article 13. Issuance of the copy of the Operating license from the original copies
1. If the Operating license is lost, or damaged, the owners can request a copy of the Operating license from the original copies.
2. The issuance of copies from the original copy shall follow guidelines specified in Decree No. 23/2015/ND-CP dated February 16, 2015 of the Government on issuing copies from original copies, certification of true copies from originals, authentication of signatures and contracts.
Article 14. Voluntary business closures
The owners voluntarily closing karaoke venues, nightclubs are responsible for sending a notice of shutdown of business households (Form 05 in the Appendix issued together with this Decree) and the issued Operating license to the licensing authority. If the owners close without notice, after 12 continuous months without business, the licensing authority shall revoke the Operating license as specified in Point c Clause 1 Article 16 of this Decree.
Article 15. Request business suspension for corrective measures
1. The licensing authority shall issue a written request for business suspension if the owner:
a) fails to fulfill any of the business conditions specified in Article 4 and Article 5 of this Decree but causing no life, health or belongings loss yet.
b) repeats any of the violations relevant to the operation responsibilities specified in Article 6, 7 and 8 of this Decree for the second time.
2. The business suspension request must state specifically the violations, time and duration of the suspension. The duration of the suspension depends on the seriousness of the violation and the time limit for taking corrective measures which is determined by the licensing authority. The suspension duration must not last longer than 03 months.
3. The owner must suspend the operation on request and take corrective measures.
Article 16. Revoking the Operating license
1. The licensing authority shall decide to revoke the Operating license if the owner:
a) uses fabricated documents to apply for the Operating license;
b) fails to fulfill any of the business conditions in a manner that causes damage to life, health and/or belongings;
c) fails to run the business for 12 continuous months while holding the license;
d) fails to suspend business at the request of licensing authority;
D) fails to rectify or fully rectify the violations by the end of the time limit imposed by the licensing authority.
e) repeats any of the violations specified in the business suspension request within 02 years since the end of the suspension.
2. Within 05 working days from the day of receiving the Decision to revoke the Operating license, the owner must hand the issued Operating license to the revoking authority.
3. The revoking authority must upload the information on the revoking of the Operating license on its website.
IMPLEMENTATION
Article 17. Inspection and actions against violations
1. Inspecting agencies, state administrative agencies responsible for the karaoke venues, nightclubs are obliged to conduct occasional or irregular (without warning) inspections, examinations within their competence or as Inspectorates, Interagency examiners.
2. Based on the competent agencies’ conclusion on the violations of individuals, organizations during the operation of karaoke venues, nightclubs, competent agencies shall impose administrative sanctions or criminal prosecutions on related entities in compliance with current regulations and law.
Article 18. Ministries’ responsibilities
1. Responsibilities of the Ministry of Culture, Sports and Tourism:
a) State management of the karaoke venues, nightclubs;
b) Direction, provision of guidelines, publicizing and implementation of legislative documents on the operation of karaoke venues, nightclubs;
c) Publicizing the administrative procedure of operating the karaoke venues, nightclubs in compliance with regulations and law;
d) Taking charge and cooperating with the related competent agencies to examine, inspect, handle complaints, denounce and take actions against violations in the operation of karaoke venues, nightclubs;
D) The Minister of Culture, Sports and Tourism provides guidelines on the organization and implementation of the Inspectorate, Inter-agency examiners for the karaoke venues, nightclubs;
e) Filing, reporting in compliance with regulations and law.
2. Responsibilities of the Ministry of Public Security:
a) State management, direction, provision of guidelines, publicizing, implementation of the legislative documents and examination, inspection, handling complaints, report, taking actions against violations in security, order; crime prevention and fighting; fire prevention and fighting at the business location;
b) Filing, reporting in compliance with regulations and law.
3. The Ministry of Finance is responsible for providing guidelines on the assessment fees for issuing, amending the Operating license for karaoke venues, nightclubs in compliance with regulations and law on fees and charges.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment is responsible for ensuring National Technical Regulation on noise at the business location.
5. The Ministry of Industry and Trade is responsible for the managing discount, marketing, sale of alcohol, beer and other goods, services under the managing functions, tasks of the Ministry of Industry and Trade at the business location.
6. The Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs is responsible for the State management of labor, social evils prevention at the business location.
7. Ministries, ministerial agencies, government agencies within their tasks, powers are responsible for cooperating with the Ministry of Culture, Sports and Tourism to ensure the implementation of state management of the karaoke venues, nightclubs.
Article 19. Responsibilities of the provincial People’s Committee
1. Implementing State management of the operation of karaoke venues, nightclubs on respective administrative division.
2. Directing licensing authority, Public Security Division of the provinces, Department of Industry and Trade, Department of Finance other agencies and the local People’s Committee to implement State management of the operation of karaoke venues, nightclubs on respective administrative division.
3. Publicizing the administrative procedure of karaoke venues, nightclubs within their competence;
4. Direction, provision of guidelines, publicizing and implementation of legislative documents on karaoke venues, nightclubs.
5. Examining, inspecting, handling complaints, reports and taking actions against violations in the karaoke venues, nightclubs as regulated.
6. Filing, report in compliance with regulations and law.
Article 20. Transition clauses
1. If the Operating license application has been already applied before this Decree comes into force but the license is yet to be issued, the procedure specified in this Decree will be applied.
2. Within 03 months from the day in which this Decree comes into force, the owners issued with the Operating license before this Decree comes into force are still allowed to operate.
3. Within 03 months from the day in which this Decree comes into force, the owners who were issued with the Operating license before this Decree comes into force while ensuring business conditions specified in this Decree are still allowed to operate according to the issued Operating license. If there is a change in the business operation, the procedure for amending the Operating license as specified in this Decree must be followed.
4. Within 03 months from the day in which this Decree comes into force, the owners who were issued with the Operating license before this Decree comes into force but not ensuring business conditions specified in this Decree must cease all operations.
Article 21. Entry into force and responsibility for implementation
1. This Decree comes into force from September 01, 2019.
2. Annulling the following regulations:
a) Articles 24, 25, 26, 27, 29, 30, 31, 32 and 34, Clause 2 Article 37, Article 38 of the Regulation on cultural activities and commercial provision of public cultural services issued together with Decree No. 103/2009/ND-CP dated November 06, 2009 of the Government;
b) Points e, g, h and i Clause 6 Article 2 of Decree No. 01/2012/ND-CP dated January 04, 2012 of the Government amending, supplementing, replacing or annulling, canceling the provisions relating to the administrative procedures under scope of management functions of the Ministry of Culture, Sports and Tourism;
c) Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 Article 7 of Decree No. 142/2018/ND-CP dated October 09, 2018 of the Government amending a number of regulations on requirements for investments and trading under the State management of the Ministry of Culture, Sports and Tourism:
d) Article 1 Decree No. 11/2019/ND-CP dated January 30, 2019 of the Government on amendments, supplements to a number of Articles of Decrees on administrative procedures relating to the request for handing in certified true copies under scope of management functions of the Ministry of Culture, Sports and Tourism.
3. If the legislative documents and provisions specified in this Decree are amended, supplemented or replaced, the new legislative documents will be applied.
4. Related ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairman of the Provincial People’s Committee, authorities, organizations, units and individuals are responsible for the implementation of this Decree./.
|
PP. The Government |
(Issued together with Decree No. 54/2019/ND-CP dated June 19, 2019 of the Government)
Form 01 |
The Operating license application |
Form 02 |
The Operating license |
Form 03 |
The Operating license revision application |
Form 04 |
The revised Operating license |
Form 05 |
Notice of shutdown of business households |
...(1)… |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No: ........./................ |
(Location and date) |
THE OPERATING LICENSE APPLICATION
To:........................... (2) ...........
Name of the owner:……………………………………………………………….
Legal representative: ………………………………………………………………………..
Headquarter address: .........................................................................................................
Phone: ……………..…………………… Fax: ………………………………………………..
Enterprise/Business household registration certificate No. ……………………..issued by…………………….. on …………../…………/…………
Number: ………………………………………………………………………………….
Request..... (2) … to consider the issuance of The Operating license. To be specific:
The karaoke venue or nightclub is located at:……………………………….
Name, signboard of premises (if any): …………………………………………………….
Phone: ……………..…………………… Fax:………………………..
No. |
Room position and size |
Area (m2) |
|
|
|
Attached documents: ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………(3)…………………………………...
... (1) … guarantee the precision of the information stated above and the compliance with provisions specified in Decree No. .../20.../ND-CP dated ………………….., .......... of the Government on operating karaoke venues, nightclubs and other related regulations and law. Should there be any violations, I will take full legal responsibilities./.
|
Legal representative |
(1) Name of the owners operating karaoke venues, nightclubs.
(2) Licensing authority.
(3) Specify all attached documents.
...(1)… |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No: ........./................ |
(Location and date) |
CHAIRMAN OF THE LICENSING AUTHORITY
OR THE CULTURE AUTHORITY
Pursuant to………………………………. (2)…………………………………………………...;
Pursuant to Decree No..../20.../ND-CP dated ………../………./………….. of the Government on operating karaoke venues, nightclubs:
Considering the Operating license application form No. …….. on …………../……...…/…………… of ……………..(3)..............................;
At the request of ………………………………(4).....................................................
Hereby decides
Article 1. Issue the Operating license
Permit: ………………………………………………(3)……………………………………………
Headquarter address:………………………………………………………………………
Phone: ……………..…………………… Fax:………………………..
Enterprise/Business household registration certificate No. ……………………..issued by…………………….. on …………../…………/…………
Number: …………………………………………………………………………………………
To initiate the operation of karaoke venues or nightclubs located at: …………………………………………….……………………………….
Name, signboard of premises (if any): …………………………………………………….
Phone: ……………..…………………… Fax:………………………..
No. |
Room position and size |
Area (m2) |
|
|
|
Article 2. Certificate’s effect
This Certificate comes into force from ……………/……………/…………..
Article 3. Responsibilities to fulfill
…(3)… must comply with provisions specified in Decree No. .../20.../ND-CP dated ………………….., .......... of the Government on operating karaoke venues, nightclubs and other related regulations and law./.
|
(Title, signature, full name, stamp) |
(1) Licensing authority.
(2) Name of the documents specifying functions, tasks, powers of the licensing authority
(3) Name of the owners operating karaoke venues, nightclubs.
(4) Name of the requesting agency.
(5) Other related agencies, units that need to receive a copy of the certificate.
...(1)… |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No: ........./................ |
(Location and date) |
OPERATING LICENSE REVISION APPLICATION
To: ......................................(2).......................................
Name of the owner: ………………………………………………………………
Legal representative:
Headquarter address:………………………………………………………………………
Phone: ……………………… Fax ………………….........
Enterprise/Business household registration certificate No. ……………………..issued by…………………….. on …………../…………/…………
Number: …………………………………………………………………………………………
Issued with the Operating license No. ……………… by ……………………. on ................/................/…............;
The revised Operating license (... times of revision) No. ……………… by ……………………. on ................/................/…............; (if any);
... (1)...request…. (2) … to consider the issuance of The revised Operating license. To be specific:
Old information (if any)……………………………………………………………………………………..
Revised information ........................................(3)……………………………………..
... (1)… guarantee the precision of the information stated above and the compliance with provisions specified in Decree No. .../20.../ND-CP dated ………………….., .......... of the Government on operating karaoke venues, nightclubs and other related regulations and law. Should there be any violations, I will take full legal responsibilities./.
|
Legal representative |
(1) Name of the owners operating karaoke venues, nightclubs.
(2) Operation license revising authority.
(3) Specify the revised information.
...(1)… |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No: ........./................ |
(Location and date) |
REVISED OPERATING LICENSE
(..... times of revision)
CHAIRMAN OF THE LICENSING AUTHORITY
OR THE culture authority
Pursuant to………………………………. (2)……………………………………………………………..;
Pursuant to Decree No. .../20.../ND-CP dated ………../………./………….. of the Government on operating karaoke venues, nightclubs:
Based on the Operating license No. ……………… issued by ……………………. on ................/................/…............;
Revised Operating license (…..times of revision) Entry No. ...........,,......issued by......................................, date…...month......year…… (if any);
Considering the Operating license revision application No. …….. on …………../……...…/…………… of ……………..(3)..............................; ;
At the request of ………………………………(4).....................................................
HEREBY DECIDES
Article 1. Revise the Operating license No. .....................issued by......................... on.............../.............../.................. as follows:
Article 2. License’s effect
1. This license comes into force from ……………/……………/…………..
2. This revised license is inseparable from the Operating license No. ………………issued by ……………………. on ................/................/…............;
Article 3. Responsibilities to fulfill
.. . (3)… must comply with provisions specified in Decree No. .../20.../ND-CP dated ………………….., .......... of the Government on operating karaoke venues, nightclubs and other related regulations and law./.
|
(Title, signature, full name, stamp) |
(1) Operation license revising authority.
(2) Name of the documents specifying functions, tasks, powers of the licensing authority
(3) Name of the owners operating karaoke venues, nightclubs.
(4) Name of the requesting agency.
(5) Specify the revised contents.
(6) Other related agencies, units that need to receive a copy of the certificate.
...(1)… |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No: ........./................ |
(Location and date) |
NOTICE
OF SHUTDOWN OF BUSINESS HOUSEHOLDS
To:........................... (2)……………………
Name of the owners: ………………………………………………………………
Legal representative:
Headquarter address:………………………………………………………………………
Phone:……………………………………………………. Fax: …………………….
Enterprise/Business household registration certificate No. ……………………..issued by…………………….. on …………../…………/…………
Number: ………………………………………………………………………………….
Issued with the Operating license No. ……………… by ……………………. on ................/................/…............;
Revised Operating license (…..times of revision) No. .........................issued by............................... on .........................../......................./.................. (if any);
... (1)… would like to issue a notice about the shutdown of the operation of karaoke venues, nightclubs at the location specified in the issued Certificate from …………../…………../………….
Attached with this notice are the issued license, revised license.
... (1)… guarantee the precision of the information stated above and the compliance with provisions specified in Decree No. .../20.../ND-CP dated ………………….., .......... of the Government on operating karaoke venues, nightclubs and other related regulations and law. Should there be any violations, I will take full legal responsibilities./.
|
Legal representative |
(1) Name of the owners operating karaoke venues, nightclubs.
(2) Licensing authority.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực