Số hiệu: | 54/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 19/06/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/09/2019 |
Ngày công báo: | 30/06/2019 | Số công báo: | Từ số 515 đến số 516 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Ngày 19/6/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
Theo đó, doanh nghiệp, hộ kinh doanh có trách nhiệm:
- Không được hoạt động dịch vụ karaoke từ 00 giờ sáng đến 08 giờ sáng;
- Không được hoạt động dịch vụ vũ trường từ 02 giờ sáng đến 08 giờ sáng.
Như vậy, so với quy định hiện hành thì quy định mới đã không còn ngoại lệ về việc cho phép vũ trường, phòng karaoke trong các cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 4 sao trở lên hoặc hạng cao cấp được hoạt động sau 12 giờ đêm nhưng không quá 2 giờ sáng.
Ngoài ra, các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường không được đặt chốt cửa bên trong phòng hoặc thiết bị báo động (trừ thiết bị báo cháy nổ).
Riêng dịch vụ vũ trường không được cung cấp cho người chưa đủ 18 tuổi.
Nghị định 54/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/9/2019.
Sau 03 tháng kể từ ngày Nghị định 54 có hiệu lực, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã được cấp Giấy phép trước ngày 01/9/2019 nhưng không đảm bảo các điều kiện kinh doanh mới phải chấm dứt hoạt động.
1. Nghị định này quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
2. Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh Việt Nam và nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp, hộ kinh doanh) kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dịch vụ karaoke là dịch vụ cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của Nghị định này.
2. Dịch vụ vũ trường là dịch vụ cung cấp sàn nhảy, sân khấu, âm thanh, ánh sáng phục vụ cho hoạt động khiêu vũ, ca hát hoặc chương trình nghệ thuật tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường theo quy định của Nghị định này.
1. Doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường sau khi được cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh và bảo đảm các điều kiện theo quy định của Nghị định này, các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Bảo đảm an ninh, trật tự xã hội; tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và tài sản của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
3. Không lợi dụng hoạt động kinh doanh làm phát sinh tệ nạn xã hội, tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật khác.
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation and regulated entities
1. This Decree regulates the operation of karaoke venues and nightclubs.
2. This Decree applies with Vietnamese and/or foreign businesses, enterprises (hereinafter referred to as “owners”) operating karaoke venues and/or nightclubs; other agencies, organizations, individuals who are involved in the karaoke, nightclub operations.
Article 2. Term interpretation
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1.”Karaoke venue” or “karaoke establishment” means a location that provides services that involve sound, lighting, music, lyrics and pictures displayed on the screens (or by similar means) to serve singing activities at a location eligible for karaoke operation as specified in this Decree.
2.”Nightclubs” or “discotheque” means a location that has dance floor, stage, sound and lighting to serve dancing, singing activities and/or art performances at facilities eligible for nightclub operation as specified in this Decree.
Article 3. Rules for karaoke venue, nightclub operations
1. An enterprise or household business may only operate a karaoke establishment or nightclub after having been granted with the license for karaoke venue or nightclub operation and ensuring the conditions specified in this Decree and in other related regulations and law.
2. Ensure public security, order; life, health, pride and belongings of the participants of karaoke venues, nightclubs.
3. Do not abuse the business operation to allow the appearance of social evils, criminals and other misconducts.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực