Chương 3 Nghị định 125/2003/NĐ-CP : Chứng từ vận tải đa phương thức
Số hiệu: | 125/2003/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 29/10/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2003 |
Ngày công báo: | 03/11/2003 | Số công báo: | Số 177 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Xuất nhập khẩu, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/12/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Khi người kinh doanh vận tải đa phương thức đã tiếp nhận hàng hoá thì phải phát hành một chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng chuyển nhượng được hoặc không chuyển nhượng được, tuỳ người gửi hàng lựa chọn, trừ trường hợp hợp đồng vận tải đa phương thức có quy định khác.
2. Chứng từ vận tải đa phương thức do người kinh doanh vận tải đa phương thức ký hoặc do người được người kinh doanh vận tải đa phương thức uỷ quyền ký.
3. Chữ ký trên chứng từ vận tải đa phương thức có thể là chữ ký tay, chữ ký được in qua fax, đục lỗ, đóng dấu, ký hiệu hoặc bằng bất kỳ phương tiện cơ học hoặc điện tử nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Mẫu chứng từ vận tải đa phương thức phải được đăng ký với Bộ Giao thông vận tải.
1. Chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng chuyển nhượng được thì được phát hành theo một trong các hình thức sau:
a) Xuất trình;
b) Theo lệnh;
c) Theo lệnh của người có tên trong chứng từ gốc.
2. Chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng không chuyển nhượng được thì được phát hành theo hình thức: đích danh người nhận hàng.
Việc chuyển nhượng chứng từ vận tải đa phương thức thực hiện theo quy định sau:
1. Đối với hình thức "Xuất trình": không cần ký hậu;
2. Đối với hình thức "Theo lệnh": phải có ký hậu;
3. Đối với hình thức "Theo lệnh của người có tên trong chứng từ gốc" : phải có ký hậu của người có tên trong chứng từ gốc.
1. Chứng từ vận tải đa phương thức bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Đặc tính tự nhiên chung của hàng hoá; ký hiệu, mã hiệu cần thiết để nhận biết hàng hoá; tính chất nguy hiểm hoặc mau hỏng của hàng hoá; số lượng kiện hoặc chiếc; trọng lượng cả bì của hàng hoá hoặc số lượng của hàng hoá được diễn tả cách khác.
Tất cả các chi tiết nói trên do người gửi hàng cung cấp;
b) Tình trạng bên ngoài của hàng hoá;
c) Tên và trụ sở chính của người kinh doanh vận tải đa phương thức;
d) Tên của người gửi hàng;
đ) Tên người nhận hàng nếu người gửi hàng đã nêu tên;
e) Địa điểm và ngày người kinh doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận hàng hoá;
g) Địa điểm giao trả hàng;
h) Ngày hoặc thời hạn giao trả hàng tại địa điểm giao trả hàng, nếu các bên liên quan đã thoả thuận;
i) Nêu rõ chứng từ vận tải đa phương thức là loại chứng từ chuyển nhượng được hoặc không chuyển nhượng được;
k) Chữ ký của người kinh doanh vận tải đa phương thức hoặc của người được người kinh doanh vận tải đa phương thức uỷ quyền ;
l) Cước phí vận chuyển cho mỗi phương thức vận tải nếu các bên liên quan đã thoả thuận, hoặc cước phí vận chuyển, đồng tiền thanh toán cước phí mà người nhận hàng thanh toán, hoặc sự diễn tả khác về cước phí sẽ được người nhận hàng thanh toán;
m) Tuyến hành trình dự định, phương thức vận tải trong từng chặng và các địa điểm chuyển tải nếu đã được biết khi phát hành chứng từ vận tải đa phương thức;
n) Các chi tiết khác mà các bên liên quan nhất trí đưa vào chứng từ vận tải đa phương thức, nếu không trái với quy định của pháp luật.
2. Việc thiếu một hoặc một số chi tiết đã được đề cập tại khoản 1 của Điều này sẽ không ảnh hưởng đến tính pháp lý của chứng từ vận tải đa phương thức.
1. Chứng từ vận tải đa phương thức là bằng chứng ban đầu về việc người kinh doanh vận tải đa phương thức đã tiếp nhận hàng hoá để vận tải như đã nêu trong chứng từ vận tải đa phương thức, trừ trường hợp chứng minh ngược lại.
2. Trong trường hợp chứng từ vận tải đa phương thức được phát hành dưới dạng chuyển nhượng được và đã được chuyển giao hợp thức cho người nhận hàng hoặc từ người nhận hàng cho bên thứ ba, nếu người nhận hàng hoặc bên thứ ba đã dựa vào sự mô tả hàng hoá và thực hiện đúng theo sự mô tả đó, thì sự chứng minh ngược lại sẽ không được chấp nhận.
1. Nếu chứng từ vận tải đa phương thức có ghi những chi tiết về tính chất chung, ký hiệu, mã hiệu, số lượng kiện hoặc chiếc, trọng lượng hoặc số lượng hàng hoá mà người kinh doanh vận tải đa phương thức hoặc người được người kinh doanh vận tải đa phương thức uỷ quyền biết hoặc có cơ sở hợp lý để nghi ngờ là mô tả không chính xác hàng hoá thực sự nhận được hoặc nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức hoặc người được người kinh doanh vận tải đa phương thức uỷ quyền không có thiết bị hợp lý để kiểm tra những chi tiết đó, họ sẽ ghi bảo lưu vào chứng từ vận tải đa phương thức nói rõ sự mô tả thiếu chính xác, cơ sở nghi ngờ hoặc việc thiếu phương tiện hợp lý để kiểm tra.
2. Nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức hoặc người được người kinh doanh vận tải đa phương thức uỷ quyền không ghi bảo lưu trên chứng từ vận tải đa phương thức về tình trạng bên ngoài của hàng hoá, thì được coi là hàng hoá ở tình trạng bên ngoài tốt.
MULTI-MODAL TRANSPORTATION VOUCHERS
Article 9.- Issuance of multi-modal transportation vouchers
1. When a multi-modal transportation dealer has received cargoes, a multi-modal transportation voucher must be issued in negotiable or non-negotiable form, depending on the cargo consignor's option, except where otherwise provided for by the multi-modal transportation contract.
2. The multi-modal transportation vouchers shall be signed by multi-modal transportation dealers or persons authorized by multi-modal transportation dealers.
3. The signatures on multi-modal transportation vouchers may be hand-written, fax-printed, holed, stamped, symbolized or made in any other mechanical or electronic means under the current law provisions.
4. Forms of multi-modal transportation vouchers must be registered with the Ministry of Communications and Transport.
Article 10.- Forms of multi-modal transportation vouchers
1. The multi-modal transportation vouchers in negotiable form shall be issued by one of the following modes:
a) Presentation;
b) On order;
c) On order of the persons named in the original vouchers.
2. The multi-modal transportation vouchers in non-negotiable form shall be issued by mode of naming the cargo consignees.
Article 11.- Transfer of multi-modal transportation vouchers
The transfer of multi-modal transportation vouchers shall comply with the following regulations:
1. For mode of "Presentation": Endorsement is not required;
2. For mode of "On order": Endorsement is required;
3. For mode of "On order of the person named in the original voucher: The endorsement of the person named in the original voucher is required.
Article 12.- Contents of multi-modal transportation vouchers
1. The multi-modal transportation vouchers shall include the following principal contents:
a) The natural properties of cargoes; necessary signs, codes for recognition of cargoes; the danger or perishability of cargoes; the number of packages or pieces; the gross tonnage of cargoes or quantity of cargoes described in other ways.
All the above-said details shall be supplied by the cargo consignors.
b) The outside conditions of cargoes;
c) The name and head-office of the multi-modal transportation dealer;
d) The name of the cargo consignor;
e) The name of the cargo consignee if the consignor already mentioned the name;
f) The place and date of receiving cargoes by the multi-modal transportation dealer;
g) The place of cargo delivery;
h) The date or deadline for cargo delivery at the place of cargo delivery, if the involved parties have already agreed upon;
i) The clear statement on whether the multi-modal transportation voucher is negotiable or non-negotiable.
j) The signature of the multi-modal transportation dealer or his/her authorized person;
k) The freightage for each transportation mode if the involved parties have already agreed upon, or freightage, currency for payment of freightage by cargo consignees, or other description of freightage to be paid by the cargo consignees;
l) The planned itinerary, the transportation mode in each road section and places for transshipment, if already known upon the issuance of multi-modal transportation vouchers;
m) Other details which the involved parties unanimously agree to include in the multi-modal transportation vouchers, if they are not contrary to law provisions.
2. The lack of one or several details mentioned in Clause 1 of this Article shall not affect the legality of the multi-modal transportation vouchers.
Article 13.- Evidencing effect of multi-modal transportation vouchers
1. The multi-modal transportation vouchers are preliminary evidences of the reception of cargoes by multi-modal transportation dealers for transportation as mentioned in the multi-modal transportation vouchers, except for case of counter-evidence.
2. Where the multi-modal transportation vouchers are issued in negotiable form and have been lawfully transferred to the cargo consignees or from the cargo consignees to the third party, if the cargo consignees or the third party have based on the cargo description and strictly comply with such description, the counter-evidences shall not be accepted.
Article 14.- Reservation in multi-modal transportation vouchers
1. If the multi-modal transportation vouchers are inscribed with details on the general properties, signs, codes, the number of packages or pieces, weight or quantity of cargoes, and the multi-modal transportation dealers or their authorized persons know or have grounds to doubt that the descriptions are not true to the actually received cargoes, or if the multi-modal transportation dealers or their authorized persons have no proper equipment for examination of such details, they shall write their reservations in the multi-modal transportation vouchers, clearly stating the inaccurate descriptions, the grounds for doubts or the lack of proper means for examination.
2. If the multi-modal transportation dealers or their authorized persons do not inscribe the reservations on the multi-modal transportation vouchers on the outside conditions of cargoes, the cargoes shall be considered as being in good outside conditions.