Chương 2 Nghị định 125/2003/NĐ-CP : Điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức
Số hiệu: | 125/2003/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 29/10/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2003 |
Ngày công báo: | 03/11/2003 | Số công báo: | Số 177 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Xuất nhập khẩu, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/12/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc doanh nghiệp nước ngoài chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức sau khi được Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức hoặc Giấy phép đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải đa phương thức (sau đây gọi chung là Giấy phép).
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây sẽ được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức:
a) Là doanh nghiệp Việt Nam có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thức;
b) Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh của ngân hàng cho người kinh doanh vận tải đa phương thức đối với tổn thất về mất mát, hư hỏng hàng hoá, giao hàng chậm và những rủi ro khác;
c) Có tài sản tối thiểu tương đương 80.000 SDR hoặc có bảo lãnh tương đương.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây sẽ được cấp Giấy phép đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải đa phương thức:
a) Có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
b) Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh của ngân hàng cho người kinh doanh vận tải đa phương thức đối với tổn thất về mất mát, hư hỏng hàng hoá, giao hàng chậm và những rủi ro khác;
c) Có tài sản tối thiểu tương đương 80.000 SDR hoặc có bảo lãnh tương đương.
3. Doanh nghiệp nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này, có đủ các điều kiện sau đây sẽ được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức:
a) Là doanh nghiệp của nước thành viên ASEAN đã ký kết Hiệp định khung ASEAN về vận tải đa phương thức hoặc là doanh nghiệp của nước đã ký hiệp định song phương, đa phương với Việt Nam về vận tải đa phương thức;
b) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thức do Cơ quan có thẩm quyền của nước đó cấp và đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
c) Có đại diện pháp lý tại Việt Nam là doanh nghiệp vận tải hoặc đại lý vận tải của Việt Nam, trong trường hợp là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì vốn góp của phía Việt Nam không dưới 51%.
1. Doanh nghiệp Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản kê khai tài sản của doanh nghiệp hoặc giấy tờ bảo lãnh tương đương;
d) Bản sao hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc bản sao Giấy bảo lãnh của ngân hàng.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải đa phương thức đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Các loại giấy tờ theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
b) Bản kê khai tài sản của doanh nghiệp hoặc giấy tờ bảo lãnh tương đương;
c) Bản sao hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc bản sao Giấy bảo lãnh của ngân hàng.
3. Doanh nghiệp nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thức do Cơ quan có thẩm quyền của nước đó cấp và đã được hợp pháp hoá lãnh sự;
c) Hợp đồng đại lý với doanh nghiệp Việt Nam quy định tại điểm c, khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.
4. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức cho các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 6 của Nghị định này. Trường hợp không cấp phải trả lời rõ lý do bằng văn bản trong thời hạn nêu trên.
Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết thủ tục thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức.
5. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải đa phương thức cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải. Trường hợp không cấp phải trả lời rõ lý do bằng văn bản trong thời hạn nêu trên.
Quy trình thủ tục thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải đa phương thức thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư nước ngoài.
6. Cơ quan cấp Giấy phép được thu lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Cơ quan cấp Giấy phép có quyền thu hồi Giấy phép nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm điều kiện hoặc thủ tục cấp Giấy phép quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Nghị định này;
b) Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép không thực hiện được tối thiểu 01 hợp đồng vận tải đa phương thức.
2. Giấy phép bị thu hồi tạm thời trong thời hạn 06 tháng, nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức vi phạm lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều này và bị thu hồi, nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức vi phạm lần thứ hai.
CONDITIONS FOR MULTI-MODAL TRANSPORTATION BUSINESS
Article 5.- Conditions for multi-modal transportation business
Vietnamese enterprises, foreign-invested enterprises in Vietnam or foreign enterprises may do business in multi-modal transportation only after they are granted by competent agencies the licenses for multi-modal transportation business or licenses for investment in the field of multi-modal transportation (hereinafter referred collectively to as licenses).
Article 6.- Licensing conditions
1. Vietnamese organizations and individuals fully satisfying the following conditions shall be granted licenses for multi-modal transportation business:
a) Being Vietnamese enterprises which have certificates of registration for multi-modal transportation business;
b) Having professional liability insurance for multi-modal transportation or bank guarantee being provided for multi-modal transportation dealers for cargo losses, damage, late delivery or other risks;
c) Having assets at least being equal to 80,000 SDR or with equivalent guarantee.
2. Foreign organizations and individuals investing in Vietnam that fully satisfy the following conditions shall be granted licenses for investment in the field of multi-modal transportation business:
a) Meeting the conditions prescribed by the legislation on foreign investment in Vietnam.
b) Having professional liability insurance for multi-modal transportation or bank guarantee being provided to multi-modal transportation dealers for cargo losses or damage, late delivery or other risks;
c) Having assets at least being equal to 80,000 SDR or with equivalent guarantee.
3. Foreign enterprises other than the subjects prescribed in Clause 2 of this Article, which fully satisfy the following conditions, shall be granted licenses for multi-modal transportation business:
a) Being enterprises of ASEAN member countries which have signed ASEAN framework agreement on multi-modal transportation or being enterprises of the countries which have signed bilateral or multilateral agreements with Vietnam on multi-modal transportation;
b) Having certificates of registration for multi-modal transportation business granted by competent agencies of their countries and already legalized consularly;
c) Having legal representatives in Vietnam, which are Vietnamese transport enterprises or agents, in cases where they are foreign-invested enterprises, the Vietnamese party's contributed capital shall not be lower than 51%.
Article 7.- Licensing procedures
1. The Vietnamese enterprises prescribed in Clause 1, Article 6 of this Decree shall file their dossiers of application for granting of business licenses for multi-modal transportation to the Ministry of Communications and Transport. Such a dossier shall include:
a) The application for granting of business license for multi-modal transportation, made according a form set by the Ministry of Communications and Transport;
b) A valid copy of the business registration certificate;
c) The inventory of the enterprise's assets or equivalent guarantee papers;
d) A copy of the professional liability insurance contract or a copy of the bank's guarantee paper.
2. Foreign organizations and individuals investing in Vietnam, prescribed in Clause 2, Article 6 of this Decree, shall file their dossiers of application for granting of licenses for investment in the field of multi-modal transportation to the Ministry of Planning and Investment. Such a dossier shall include:
a) Assorted papers prescribed by law for foreign investment in Vietnam.
b) The inventory of the enterprise's assets or the equivalent guarantee papers;
c) A copy of the professional liability insurance contract or a copy of the bank's guarantee paper.
3. The foreign enterprises prescribed in Clause 3, Article 6 of this Decree shall file their dossiers of application for granting of business licenses for multi-modal transportation to the Ministry of Communications and Transport. Such a dossier shall include:
a) The application for granting of business license for multi-modal transportation, made according to a form set by the Ministry of Communications and Transport;
b) A copy of the business registration certificate of multi-modal transportation, granted by a competent agency of that country and already consularly legalized;
c) The agency contract with Vietnamese enterprise defined at Point c, Clause 3, Article 6 of this Decree.
4. Within 60 days after the receipt of complete and valid dossiers, the Ministry of Communications and Transport shall evaluate them and grant business licenses for multi-modal transportation to subjects defined in Clauses 1 and 3, Article 6 of this Decree. In case of non-granting, written reply must be given within the above-mentioned time limit, clearly stating the reasons therefor.
The Ministry of Communications and Transport shall specify the procedures for evaluation of dossiers and granting of business licenses for multi-modal transportation.
5. Within 60 days after the receipt of complete and valid dossiers, the Ministry of Planning and Investment shall grant licenses for investment in the field of multi-modal transportation to the subjects defined in Clause 2, Article 6 of this Decree after obtaining the written approval of the Ministry of Communications and Transport. In case of non-granting, written reply must be given within the above-mentioned time limit, clearly stating the reasons therefor.
The order and procedures of evaluation of dossiers and granting of licenses for investment in the field of multi-modal transportation shall comply with the law provisions on foreign investment.
6. The licensing agencies are entitled to collect fees under the Finance Ministry's regulations.
Article 8.- License withdrawal
1. The licensing agencies are entitled to withdraw licenses if multi-modal transportation dealers commit violations in one of the following cases:
a) They violate the licensing conditions or procedures prescribed in Articles 6 and 7 of this Decree;
b) Within 1 year after being granted licenses, the licensees cannot get at least one contract for multi-modal transportation.
2. Licenses shall be temporarily withdrawn for 6 months if the multi-modal transportation dealers commit violations for the first time as provided for in Clause 1 of this Article, and withdrawn indefinitely if the multi-modal transportation dealers commit violations for the second time.