Chương 7 Nghị định 120/2008/NĐ-CP: Tổ chức điều phối lưu vực sông
Số hiệu: | 120/2008/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 01/12/2008 | Ngày hiệu lực: | 27/12/2008 |
Ngày công báo: | 12/12/2008 | Số công báo: | Từ số 640 đến số 641 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Còn hiệu lực
30/06/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chức năng của Ủy ban Lưu vực sông:
a) Ủy ban Lưu vực sông có chức năng giám sát, điều phối hoạt động của các Bộ, ngành, địa phương liên quan trong việc thực hiện quy hoạch lưu vực sông; đề xuất ban hành các chính sách, kiến nghị các giải pháp về bảo vệ môi trường nước, khai thác, sử dụng và phát triển tài nguyên nước, phòng, chống và giảm thiểu tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông;
b) Phạm vi chịu trách nhiệm của Ủy ban Lưu vực sông có thể là một lưu vực sông hoặc một nhóm lưu vực sông.
2. Tổ chức Ủy ban Lưu vực sông:
a) Ủy ban Lưu vực sông được thành lập đối với lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông lớn hoặc lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông liên tỉnh quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định này. Lưu vực sông lớn có nhiều tiểu lưu vực sông liên tỉnh thì có thể thành lập Tiểu ban Lưu vực sông liên tỉnh;
b) Đối với lưu vực sông nội tỉnh, việc điều phối các hoạt động bảo vệ môi trường nước, khai thác, sử dụng và phát triển tài nguyên nước, phòng, chống và giảm thiểu tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo.
3. Thành phần Ủy ban Lưu vực sông:
a) Ủy ban Lưu vực sông lớn gồm đại diện lãnh đạo các Bộ, ngành liên quan, đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của một số tỉnh có lãnh thổ nằm trong lưu vực sông, đại diện một số đơn vị quản lý công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước có quy mô lớn (nếu có) do một Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Chủ tịch Ủy ban.
b) Ủy ban Lưu vực sông liên tỉnh hoặc Tiểu ban Lưu vực sông liên tỉnh gồm đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các tỉnh có lãnh thổ nằm trong lưu vực sông, đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành có liên quan khác và các đơn vị quản lý công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước có quy mô lớn (nếu có) trong lưu vực sông. Chủ tịch Ủy ban là một lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do các tỉnh có lãnh thổ nằm trong lưu vực sông cử với nhiệm kỳ 02 năm theo chế độ luân phiên giữa các tỉnh;
4. Thẩm quyền thành lập Ủy ban Lưu vực sông:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ủy ban Lưu vực sông đối với lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông lớn theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Ủy ban Lưu vực sông đối với lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông liên tỉnh hoặc Tiểu ban Lưu vực sông liên tỉnh theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về tài nguyên nước;
1. Văn phòng lưu vực sông có nhiệm vụ giúp Ủy ban Lưu vực sông thực hiện các nhiệm vụ được Ủy ban giao, đặt tại một đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thẩm quyền thành lập Văn phòng lưu vực sông:
a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Văn phòng lưu vực sông đối với các lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông lớn, Danh mục lưu vực sông liên tỉnh;
b) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, biên chế của Văn phòng lưu vực sông.
1. Kinh phí từ ngân sách nhà nước:
a) Kinh phí hoạt động của Ủy ban Lưu vực sông, bố trí trong phạm vi dự toán chi của Bộ, cơ quan có thành viên đại diện trong Ủy ban;
b) Kinh phí hoạt động của Văn phòng lưu vực sông, bố trí trong phạm vi dự toán chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân.
3. Tài trợ của các tổ chức quốc tế, nước ngoài.
4. Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
RIVER BASIN COORDINATING ORGANIZATIONS
Article 30. The River Basin Committees
1. Functions of the River Basin Committees
a/ The River Basin Committees function to supervise and coordinate activities of concerned ministries, branches and localities in the implementation of river basin plannings; to propose the promulgation of policies and propose measures for water environment protection, exploitation, use and development of water sources, prevention, combat and minimization of harms caused by water in river basins;
b/ A River Basin Committee can take charge of one river basin or a group of river basins.
2. Organization of the River Basin Committees
a/ The River Basin Committees will be set up for river basins on the list of big river basins or the list of inter-provincial river basins defined at Points a and b, Clause 2, Article 6 of this Decree. For a big river basin having many inter-provincial sub-basins, an inter-provincial river basin sub-committee can be set up;
b/ For intra-provincial river basins, the coordination of activities of protecting the water environment, exploiting, using and developing water resources, preventing, combating and minimizing harms caused by water in river basins will be directed by presidents of provincial-level People’s Committees.
3. Composition of a River Basin Committee:
a/ A River Basin Committee is composed of representatives of concerned ministries, branches, provincial-level People’s Committees of a number of provinces situated within the river basin and a number of units managing big water resource-exploiting or -using works (if any), which is headed by a vice-minister of Natural Resources and Environment as its chairman.
b/ An inter-provincial river basin committee or sub-committee is composed of representatives of the leaderships of provincial-level People’s Committees of provinces situated in the river basin, the Ministry of Natural Resources and Environment, other concerned ministries and branches as well as units managing large-scale water resource-protecting, -exploiting or -using or waste water-discharging works (if any) in the river basin. The committee is headed by a provincial-level People’s Committee leader appointed by the provinces situated within the river basin for a 2-year term under the regime of rotation between such provinces.
4. Competence to establish River Basin Committees:
a/ The Prime Minister may decide to establish a river basin committee for river basins on the list of big river basins at the proposal of the Minister of Natural Resources and Environment;
b/ The Minister of Natural Resources and Environment may establish river basin committees for river basins on the list of inter-provincial river basins or inter-provincial river basin sub-committees at the proposal of the heads of units performing the specialized state management of water resources.
Article 31. River Basin Office
1. The River Basin Office is tasked to assist the River Basin Committees in performing the tasks assigned by the Committees and located at a unit of the Ministry of Natural Resources and Environment.
2. Competence to set up the River Basin Office:
a/ The Minister of Natural Resources and Environment may decide on the establishment of the River Basin Office for river basins on the list of big river basins or the list of inter-provincial river basins;
b/ The Ministry of Home Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in, guiding the tasks, powers, organization and payroll of the River Basin Office.
Article 32. Funds for the operation of the River Basin Committees and River Basin Office
1. State budget funds:
a/ Funds for the operation of the River Basin Committees will be incorporated into expenditure estimates of the ministries and agencies having their representatives in the Committees,
b/ Funds for the operation of the River Basin Office will be incorporated into the annually allocated state budget expenditure estimates of the Ministry of Natural Resources and Environment.
2. Voluntary contributions of organizations and individuals.
3. Donations of international organizations and foreign countries.
4. Other sources prescribed by law.