Chương 3 Nghị định 120/2008/NĐ-CP: Quy hoạch lưu vực sông
Số hiệu: | 120/2008/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 01/12/2008 | Ngày hiệu lực: | 27/12/2008 |
Ngày công báo: | 12/12/2008 | Số công báo: | Từ số 640 đến số 641 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Còn hiệu lực
30/06/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quy hoạch lưu vực sông bao gồm các quy hoạch thành phần sau đây:
a) Quy hoạch phân bổ tài nguyên nước;
b) Quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước;
c) Quy hoạch phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
2. Phạm vi của quy hoạch thành phần có thể toàn lưu vực, một hay một số tiểu lưu vực.
1. Quy hoạch lưu vực sông được lập theo kỳ hạn mười (10) năm một lần, khi cần thiết có thể kéo dài thêm kỳ hạn nhưng không quá năm (05) năm kể từ ngày kết thúc kỳ hạn đối với quy hoạch đang có hiệu lực.
2. Thời gian lập đồ án quy hoạch lưu vực sông không quá hai mươi bốn (24) tháng kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông:
a) Đánh giá tổng quát về môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng tài nguyên nước lưu vực sông, tình hình bảo vệ môi trường nước, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước, phòng, chống, giảm thiểu tác hại do nước gây ra;
b) Xác định mục tiêu, nhu cầu sử dụng nước, tiêu nước, các vấn đề cần giải quyết trong bảo vệ môi trường nước, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước, phòng, chống, giảm thiểu tác hại, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
c) Xác định quy hoạch thành phần cần phải xây dựng, thứ tự ưu tiên và phạm vi lập quy hoạch của các quy hoạch thành phần nhằm đạt được các mục tiêu, giải quyết các vấn đề đã xác định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đề ra giải pháp và tiến độ lập quy hoạch lưu vực sông.
2. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông không quá sáu (06) tháng kể từ ngày chính thức được giao nhiệm vụ.
1. Danh mục lưu vực sông được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Luật Tài nguyên nước, Luật Bảo vệ môi trường, Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước, Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của vùng, của địa phương và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan.
3. Các chương trình mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch chuyên ngành liên quan đến bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống, giảm thiểu tác hại do nước gây ra.
4. Đặc điểm môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội của lưu vực sông và tiềm năng thực tế của tài nguyên nước.
5. Các quyền và nghĩa vụ trong Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong các lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường.
6. Các định mức, tiêu chuẩn về tài nguyên nước và môi trường liên quan đến tài nguyên nước.
7. Nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Đánh giá số lượng, chất lượng, dự báo xu thế biến động tài nguyên nước, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với từng nguồn nước.
2. Xác định nhu cầu nước, các vấn đề tồn tại trong việc khai thác sử dụng tổng hợp tài nguyên nước và lập thứ tự ưu tiên giải quyết, khả năng đáp ứng các nhu cầu nước cho sinh hoạt, nông nghiệp, thủy điện, thủy sản, công nghiệp, giao thông, du lịch, các hoạt động kinh tế - xã hội khác và bảo vệ môi trường đối với từng nguồn nước.
3. Xác định thứ tự ưu tiên và tỷ lệ phân bổ tài nguyên nước trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho cấp nước sinh hoạt, cho các mục đích sử dụng nước khác bao gồm cả nhu cầu cho bảo vệ môi trường trong trường hợp hạn hán, thiếu nước.
4. Xác định mục đích sử dụng nước, dòng chảy tối thiểu cần duy trì trên các đoạn sông trong lưu vực và các biện pháp cần thực hiện để giải quyết các vấn đề đã xác định tại khoản 2 Điều này.
5. Kiến nghị mạng giám sát tài nguyên nước, giám sát sử dụng nước, việc điều chỉnh các thông số hoặc điều chỉnh quy trình vận hành hiện tại của các công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước (nếu cần).
6. Xác định nhu cầu chuyển nước giữa các tiểu lưu vực trong lưu vực; nhu cầu chuyển nước với lưu vực sông khác (nếu có).
7. Đề xuất biện pháp công trình phát triển tài nguyên nước nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước để phát triển kinh tế - xã hội trong lưu vực.
8. Giải pháp và tiến độ thực hiện Quy hoạch.
1. Xác định vị trí, phạm vi và mức độ gây ô nhiễm của các nguồn gây ô nhiễm trong lưu vực sông; những khu vực bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt; nguyên nhân gây ra ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
2. Đánh giá hiện trạng và diễn biến chất lượng nước đối với từng nguồn nước, phân vùng chất lượng nước.
3. Xác định và đánh giá tầm quan trọng của các hệ sinh thái dưới nước.
4. Xác định mục tiêu chất lượng nước trên cơ sở mục đích sử dụng nước đối với từng nguồn nước.
5. Xác định các giải pháp bảo vệ môi trường nước, phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm hoặc suy thoái, cạn kiệt.
6. Kiến nghị mạng giám sát chất lượng nước trên lưu vực, giám sát xả nước thải vào nguồn nước, việc điều chỉnh các thông số hoặc điều chỉnh quy trình vận hành hiện tại của các công trình bảo vệ tài nguyên nước trên lưu vực sông (nếu có).
7. Đề xuất biện pháp phi công trình, công trình để đáp ứng mục tiêu chất lượng nước trong lưu vực sông.
8. Giải pháp và tiến độ thực hiện Quy hoạch.
1. Đánh giá tình hình, diễn biến, xác định nguyên nhân và phân vùng tác hại do nước gây ra trong lưu vực sông.
2. Đánh giá tổng quát hiệu quả các biện pháp công trình, phi công trình đã được xây dựng, hệ thống trên lưu vực để phòng, chống, giảm thiểu tác hại và khắc phục hậu quả do nước gây ra và ảnh hưởng của các biện pháp này đối với các vùng ngập lụt, vùng đất ngập nước, các vấn đề về bồi, xói lòng, bờ sông, vùng cửa sông, ven biển.
3. Xác định tiêu chuẩn phòng, chống lũ, lụt, hạn hán đối với toàn bộ lưu vực sông, từng vùng, từng tiểu lưu vực.
4. Kiến nghị việc điều chỉnh các thông số hoặc điều chỉnh quy trình vận hành hiện tại của các công trình phòng, chống, giảm thiểu tác hại và khắc phục hậu quả do nước gây ra (nếu có).
5. Xác định các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động phòng, chống, giảm thiểu tác hại và khắc phục hậu quả do nước gây ra, hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán và các thiên tai khác.
6. Đề xuất biện pháp công trình, phi công trình để giảm thiểu tác hại, khắc phục hậu quả do nước gây ra, bảo vệ các khu vực có nguy cơ bị lũ, lụt, hạn hán; bảo tồn các vùng đất ngập nước, bảo đảm các tiêu chuẩn phòng, chống lũ, lụt, hạn hán đối với toàn bộ lưu vực sông, từng vùng, từng tiểu lưu vực.
7. Giải pháp và tiến độ thực hiện Quy hoạch.
1. Trách nhiệm lập quy hoạch lưu vực sông:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch lưu vực sông đối với các lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông lớn, Danh mục lưu vực sông liên tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch lưu vực sông đối với các lưu vực sông nằm trong phạm vi địa phương thuộc Danh mục lưu vực sông nội tỉnh;
c) Các cơ quan quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan trong quá trình lập đồ án quy hoạch lưu vực sông.
2. Đồ án quy hoạch lưu vực sông phải được lấy ý kiến các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và đại diện cộng đồng dân cư sinh sống trên địa bàn lưu vực sông, trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết về định mức, quy chuẩn, tiêu chuẩn, nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch lưu vực sông.
1. Quy hoạch lưu vực sông được xem xét, điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau:
a) Có sự thay đổi lớn về các điều kiện tự nhiên trên lưu vực sông;
b) Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội làm thay đổi mục tiêu của quy hoạch lưu vực sông;
c) Có sự kiến nghị điều chỉnh của các Bộ, ngành hoặc Ủy ban Lưu vực sông hoặc Ủy ban nhân dân địa phương liên quan trong việc thực hiện quy hoạch lưu vực sông.
2. Thời hạn điều chỉnh quy hoạch lưu vực sông do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch lưu vực sông quyết định.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch lưu vực sông phải dựa trên kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch lưu vực sông đã được phê duyệt, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch; phải bảo đảm tính kế thừa và chỉ điều chỉnh những nội dung thay đổi.
4. Việc lập, thẩm định và phê duyệt nội dung điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
1. Công bố quy hoạch lưu vực sông:
a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố quy hoạch lưu vực sông đối với các lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông lớn, Danh mục lưu vực sông liên tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố quy hoạch lưu vực sông đối với các lưu vực sông nằm trong phạm vi địa phương thuộc Danh mục lưu vực sông nội tỉnh;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể về nội dung và hình thức công bố quy hoạch lưu vực sông.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch lưu vực sông đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lập quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước của mình và phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong lưu vực sông chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch lưu vực sông đối với phần nội dung công việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình; điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý nhà nước trong trường hợp chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đó không phù hợp với quy hoạch lưu vực sông đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Ủy ban Lưu vực sông quy định tại Điều 30 Nghị định này (sau đây gọi là Ủy ban Lưu vực sông) thảo luận, kiến nghị các biện pháp bảo đảm thực hiện hoặc điều chỉnh quy hoạch lưu vực sông; đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch lưu vực sông; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình thực hiện.
5. Các hội nghề nghiệp, các tổ chức kinh tế và tập thể, cộng đồng dân cư có trách nhiệm và được tạo điều kiện để thực hiện quyền giám sát, đề xuất các biện pháp cụ thể thực hiện quy hoạch lưu vực sông.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra thực hiện quy hoạch lưu vực sông; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện các quy hoạch lưu vực sông trong cả nước.
1. Kinh phí lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch lưu vực sông đối với các lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông lớn, Danh mục lưu vực sông liên tỉnh do ngân sách nhà nước cấp và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Kinh phí lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch lưu vực sông đối với các lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông nội tỉnh do ngân sách nhà nước cấp và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh.
3. Kinh phí thực hiện quy hoạch lưu vực sông của các Bộ, ngành, địa phương được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Các khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật được sử dụng để lập và thực hiện quy hoạch lưu vực sông.
1. Chủ đầu tư phải nộp hồ sơ lưu trữ sau khi hồ sơ đồ án quy hoạch lưu vực sông được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước các cấp có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ về quy hoạch lưu vực sông theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
3. Cơ quan lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch lưu vực sông có trách nhiệm cung cấp tài liệu lưu trữ cho cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Article 10. River basin planning
1. A river basin planning comprises the following component plannings:
a/ Planning on allocation of water resources;
b/ Planning on protection of water resources;
c/ Planning on prevention, combat and address of consequences of harms caused by water.
2. A component planning may cover the whole basin, one or a several sub-basins.
Article 11. River basin planning period and elaboration time limit
1. A river basin planning is formulated once for every 10 years and, when necessary, this period can be prolonged but for not more than 5 years after the expiration of the current planning.
2. The river basin planning time limit is 24 months from the date the planning tasks are approved by competent authorities.
Article 12. River basin planning tasks
1. River basin planning tasks include:
a/ To make an overall assessment of the natural environment, socio-economic situation, current status of river basin water resources, water environment protection, water resource exploitation, use and development and water-caused harm prevention, combat and immunization;
b/ To identify water use and drainage objectives and needs, issues to be settled in water environment protection; water resource exploitation, use and development, water-caused harm prevention, combat, minimization and consequence address;
c/ To identify to-be-formulated component plannings, priority order and their planning scope with a view to achieving the set objectives and solving issues identified at Point b, Clause 1 of this Article;
d/ To set solutions and a roadmap for the formulation of river basin plannings.
2. The time limit for the formulation of river basin planning tasks is 6 months from the date the tasks are officially assigned.
Article 13. Grounds for formulation of river basin plannings
1. The river basin lists approved by competent authorities.
2. The Law on Water Resources, the Law on Environmental Protection, the national strategy for water resources, the national strategy for environmental protection, strategic orientations for sustainable development in Vietnam national, regional and local socio-economic development plannings and plans, and other relevant legal documents.
3. Target programs, strategies, plannings and specialized plans which are related to environmental protection, water resource exploitation and use, water-caused harm prevention, combat and minimization.
4. Characters of the national, economic and social environments of river basins and practical potential of water resources.
5. Rights and obligations in treaties on water resources and environment to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting parry.
6. Norms and standards of water resources and water resource-related environment.
7. River basin planning tasks approved by competent authorities.
Article 14. Major contents of a planning on allocation of river basin water resources
1. Assessing the volume and quality and forecasting the development trends of water resources, and the current status of water resource exploitation and use for every water source.
2. Identifying water needs and existing problems in the comprehensive exploitation and use of water resources and establishing the priority order and capacity to meet water needs for daily life, agriculture, hydro-power, fishery, industries, transport, tourism, other socio-economic activities and environmental protection for every water source.
3. Determine the priority order and water resource allocation rates in the water resource exploitation and use for daily life and other purposes, including water needs for environmental protection in case of droughts or water shortage.
4. Determining water use purposes, minimum flows to be maintained in river sections in basins and necessary measures to deal with matters specified in Clause 2 of this Article.
5. Proposing networks for water resource supervision, water use oversight and the adjustment of parameters or adjustment of the current operation of water resource-exploiting and -using works (if necessary).
6. Identifying needs for water transfer among sub-basins within a river basin; needs for water transfer with other river basins (if any).
7. Proposing construction measures for water resource development with a view to meeting the needs for water for socio-economic development in the basins.
8. Identifying planning implementation solutions and schedule.
Article 15. Major contents of a planning on protection of river basin water resources
1. Identifying the positions, scopes and extents of polluting sources in river basins; polluted, degenerated and exhausted areas; causes of water source pollution, degeneration or exhaustion.
2. Assessing the current status and developments of water quality for each water source, classifying areas based on water quality.
3. Determining and assessing the importance of aquatic eco-systems.
4. Identifying water quality targets on the basis of water use purposes for every water source.
5. Identifying solutions for the protection of the water environment and rehabilitation of polluted, degenerated or exhausted water sources.
6. Proposing networks for overseeing river basin water quality, supervising the discharge of wastewater into water sources and the adjustment of parameters or adjustment of the current operation of works protecting water resources in river basins (if any).
7. Proposing non-construction or construction measures to achieve the river basin water quality targets.
8. Identifying planning implementation solutions and schedule.
Article 16. Major contents of a planning on prevention, combat and address of consequences of harms caused by water in river basins
1. Assessing the situation and development and determining the cause of, and classifying areas based on water-caused harms in river basins.
2. Evaluating general effects of construction or non-construction measures implemented in river basins to prevent, combat, minimize and address consequences of water-caused harms and the impacts of these measures on flooded areas and submerged regions, the river-bed, river-bank, river-mouth and coastal deposit and erosion.
3. Determining the standards of flood and drought prevention and combat for the whole river basins, each region and each sub-basin.
4. Proposing the adjustment of parameters or the current operation of water harm-preventing, -combating and -minimizing and consequence-addressing facilities (if any).
5. Determining solutions for raising the quality and efficiency of activities of preventing, combating and minimizing water-caused harms and addressing their consequences, and the systems of warning and forecasting floods, droughts and other natural disasters.
6. Proposing construction or non-construction measures to minimize water-caused harms and address their consequences, to protect regions prone to floods or droughts; to preserve submerged regions and ensure standards of flood and drought prevention and combat for the whole river basins, each region and each sub-basin.
7. Identifying planning implementation solutions and schedule.
Article 17. Formulation of river basin plannings
1. Responsibilities to formulate river basin plannings
a/ The Ministry of Natural Resources and Environment shall formulate planning tasks and drafts for river basins on the list of big river basins or the list of inter-provincial river basins:
b/ Provincial-level People’s Committees shall formulate planning tasks and drafts for river basins in their respective localities, which are on the list of intra-provincial river basins;
c/ The agencies defined at Points a and b, Clause 1 of this Article, shall coordinate with concerned ministries, branches and localities in drafting river basin plannings.
2. Draft river basin plannings must be commented by concerned ministries, branches, localities and economic organizations relates in the exploitation and use of water resources or discharge of wastewater into water sources, and representatives of population communities living in river basin areas, before they are submitted to competent authorities for consideration and approval.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall detail the norms, standards, criteria, contents, order and procedures for formulating, appraising and approving river basin plannings.
Article 18. Adjustment of river basin plannings
1. A river basin planning may be examined and adjusted in one of the following circumstances:
a/ There arise big changes in natural conditions in the river basin;
b/ The socio-economic development master plan is adjusted, thus altering the objectives of the rive ;basin planning;
c/ Adjustment is proposed by ministries, branches, the River Basin Committee or local People’s Committees involved in the implementation of the river basin planning.
2. The time of adjustment of a river basin planning shall be decided by the competent agency having approved the river basin planning.
3. River basin planning adjustment must be based on the results of analyzing and evaluating the implementation of the approved river basin planning and defining factors affecting the planning adjustment, ensure continuity and only cover altered contents.
4. The formulation, appraisal and approval of adjusted contents comply with the provisions of this Decree.
Article 19. Organization of implementation of river basin plannings
1. Publicization of river basin plannings:
a/ The Minister of Natural Resources and Environment shall publicize plannings on river basins on the list of big river basins or the list of inter-provincial river basins;
b/ Presidents of provincial-level People’s Committees shall publicize plannings on river basins lying within their respective localities, which are on the list of intra-provincial river basins;
c/ The Ministry of Natural Resources and Environment shall detail the to-be-publicized contents and forms of publicizing river basin plannings.
2. Ministries, branches and provincial-level People’s Committees shall base on the approved river basin plannings to formulate their plans on water resource exploitation and use and approve them after they are appraised by the Ministry of Natural Resources and Environment.
3. Ministries, branches and People’s Committees of provinces in river basins shall direct and organize the implementation of river basin plannings with regard to tasks falling under their respective responsibilities and adjust, within the ambit of their respective state management responsibilities, strategies, plannings and plans which are not in line with the approved river basin plannings.
4. The River Basin Committees defined in Article 30 of this Decree (below referred to as the River Basin Committees) shall discuss and propose measures to implement or adjust river basin plannings; propose competent state agencies to settle disputes among state agencies, organizations and individuals in the course of organizing the implementation of river basin plannings; and annually report on the implementation to the Ministry of Natural Resources and Environment.
5. Professional associations, economic organizations and collectives and population communities are obliged and provided with conditions to exercise the right to supervise and propose specific measures for the implementation of river basin plannings.
6. The Ministry of Natural Resources and Environment shall inspect and annually report to the Prime Minister on the implementation of river basin plannings throughout the country.
Article 20. Funds for formulation and implementation of river basin plannings
1. Funds for the formulation of planning tasks and drafts for river basins on the list of big river basins or the list of inter-provincial river basins will be supplied by the state budget and incorporated into the annual budgets of the Ministry of Natural Resources and Environment.
2. Funds for the formulation of planning tasks and drafts for river basins on the list of intra-provincial river basins will be supplied by the state budget and incorporated into the annual budgets of provinces.
3. Funds for the implementation of river basin plannings of ministries, branches or localities will be incorporated into the annual budget estimates of ministries, branches or localities in accordance with the Law on State Budget.
4. Amounts donated by domestic and foreign organizations and individuals and other lawful financial sources as provided for by law may be used for the formulation and implementation of river basin plannings.
Article 21. Archival of files on river basin plannings
1. Investors shall submit river basin planning files for archival under the law on archive after they are approved by competent authorities.
2. Water resource state management agencies at all levels shall archive river basin planning files according to the law on archive.
3. River planning file archive offices shall supply archived documents to competent individuals, organizations and state bodies according to law.