Chương IV Luật bảo vệ môi trường 2020: Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường
Số hiệu: | 119/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 07/10/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2020 |
Ngày công báo: | 18/10/2020 | Số công báo: | Từ số 961 đến số 962 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Vi phạm hành chính, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 07/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản.
Theo đó, tăng mức xử phạt đối với hành vi xuyên tạc lịch sử trong hoạt động đăng, phát thông tin trên báo chí, bản tin, đặc san như sau:
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi đăng, phát thông tin xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc.
(Hiện hành, theo Nghị định 159/2013/NĐ-CP thì tổ chức có cùng hành vi vi phạm nêu trên bị phạt từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng).
Ngoài ra, quy định một số hành vi vi phạm khác có cùng mức phạt như:
- Đăng, phát thông tin không phù hợp với lợi ích của đất nước và của nhân dân;
- Đăng, phát thông tin xuyên tạc, bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân;
- Đăng, phát thông tin có nội dung gây ảnh hưởng đến độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Đăng, phát thông tin gây ảnh hưởng đến khối đại đoàn kết dân tộc...
Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Nghị định 119/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chiến lược khai thác và sử dụng tài nguyên cấp quốc gia.
2. Quy hoạch tổng thể quốc gia; Quy hoạch không gian biển quốc gia; Quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch vùng; quy hoạch tỉnh; quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
3. Chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng, quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có tác động lớn đến môi trường thuộc danh mục do Chính phủ quy định.
4. Việc điều chỉnh mục tiêu của quy hoạch quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch quy định tại Điều 25 của Luật này có trách nhiệm đánh giá môi trường chiến lược đồng thời với quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch đó.
2. Kết quả đánh giá môi trường chiến lược của chiến lược quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 25 của Luật này được tích hợp trong hồ sơ trình phê duyệt chiến lược.
3. Kết quả đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 25 của Luật này được lập thành báo cáo riêng kèm theo hồ sơ trình thẩm định quy hoạch.
4. Cơ quan chủ trì thẩm định quy hoạch có trách nhiệm thẩm định kết quả đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình thẩm định quy hoạch. Cơ quan phê duyệt chiến lược có trách nhiệm xem xét kết quả đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình phê duyệt.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến bằng văn bản về nội dung đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch.
6. Kết quả đánh giá môi trường chiến lược là một trong các căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt chiến lược, quy hoạch.
1. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược của chiến lược bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của chính sách có liên quan đến bảo vệ môi trường trong chiến lược với quan điểm, mục tiêu, chính sách về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, điều ước quốc tế về bảo vệ môi trường mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và theo quy định của Luật này;
b) Đề xuất phương án điều chỉnh, hoàn thiện nội dung của chiến lược để bảo đảm phù hợp với quan điểm, mục tiêu, chính sách về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, điều ước quốc tế về bảo vệ môi trường mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và theo quy định của Luật này.
2. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược của quy hoạch bao gồm:
a) Các nội dung của quy hoạch có khả năng tác động đến môi trường;
b) Phạm vi thực hiện đánh giá môi trường chiến lược;
c) Thành phần môi trường, di sản thiên nhiên có khả năng bị tác động bởi quy hoạch;
d) Các phương pháp đánh giá môi trường chiến lược đã áp dụng;
đ) So sánh, đánh giá sự phù hợp của quan điểm, mục tiêu quy hoạch với quan điểm, mục tiêu, chính sách về bảo vệ môi trường, chiến lược, Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
e) Kết quả nhận dạng các vấn đề môi trường chính có tính tích cực và tiêu cực của quy hoạch;
g) Tác động của biến đổi khí hậu;
h) Kết quả dự báo xu hướng tích cực và tiêu cực của các vấn đề môi trường chính khi thực hiện quy hoạch; giải pháp duy trì xu hướng tích cực, giảm thiểu xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường chính;
i) Định hướng bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch;
k) Kết quả tham vấn các bên có liên quan trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược;
l) Vấn đề cần lưu ý về bảo vệ môi trường (nếu có), kiến nghị phương hướng và giải pháp khắc phục.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.a
1. Tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư bao gồm:
a) Quy mô, công suất, loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
b) Diện tích sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển; quy mô khai thác tài nguyên thiên nhiên;
c) Yếu tố nhạy cảm về môi trường gồm khu dân cư tập trung; nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; khu bảo tồn thiên nhiên theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, thủy sản; các loại rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp; di sản văn hóa vật thể, di sản thiên nhiên khác; đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên; vùng đất ngập nước quan trọng; yêu cầu di dân, tái định cư và yếu tố nhạy cảm khác về môi trường.
2. Căn cứ tiêu chí về môi trường quy định tại khoản 1 Điều này, dự án đầu tư được phân thành nhóm I, II, III và IV.
3. Dự án đầu tư nhóm I là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, bao gồm:
a) Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn; dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;
b) Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
c) Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
d) Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
đ) Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
e) Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn.
4. Dự án đầu tư nhóm II là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, trừ dự án quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm:
a) Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình;
b) Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
c) Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô trung bình hoặc với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
d) Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất trung bình hoặc với quy mô, công suất nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
đ) Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất với quy mô nhỏ nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
e) Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô trung bình.
5. Dự án đầu tư nhóm III là dự án ít có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, trừ dự án quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, bao gồm:
a) Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất nhỏ;
b) Dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường có phát sinh nước thải, bụi, khí thải phải được xử lý hoặc có phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải.
6. Dự án đầu tư nhóm IV là dự án không có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, gồm dự án không thuộc quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
7. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và ban hành danh mục loại dự án đầu tư quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường là dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này.
2. Thời điểm đánh giá sơ bộ tác động môi trường được thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, đề xuất chủ trương đầu tư, đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xây dựng.
3. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án đầu tư với Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan;
b) Nhận dạng, dự báo các tác động môi trường chính của dự án đầu tư đối với môi trường trên cơ sở quy mô, công nghệ sản xuất và địa điểm thực hiện dự án;
c) Nhận diện yếu tố nhạy cảm về môi trường của khu vực thực hiện dự án đầu tư theo các phương án về địa điểm (nếu có);
d) Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án về quy mô, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, địa điểm thực hiện dự án đầu tư và biện pháp giảm thiểu tác động môi trường;
đ) Xác định các vấn đề môi trường chính và phạm vi tác động đến môi trường cần lưu ý trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét đồng thời với hồ sơ đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm:
a) Dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này;
b) Dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 của Luật này.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.
1. Đánh giá tác động môi trường do chủ dự án đầu tư tự thực hiện hoặc thông qua đơn vị tư vấn có đủ điều kiện thực hiện. Đánh giá tác động môi trường được thực hiện đồng thời với quá trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.
2. Kết quả đánh giá tác động môi trường được thể hiện bằng báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Mỗi dự án đầu tư lập một báo cáo đánh giá tác động môi trường.
1. Nội dung chính của báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm:
a) Xuất xứ của dự án đầu tư, chủ dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư; căn cứ pháp lý, kỹ thuật; phương pháp đánh giá tác động môi trường và phương pháp khác được sử dụng (nếu có);
b) Sự phù hợp của dự án đầu tư với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đánh giá việc lựa chọn công nghệ, hạng mục công trình và hoạt động của dự án đầu tư có khả năng tác động xấu đến môi trường;
d) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đa dạng sinh học; đánh giá hiện trạng môi trường; nhận dạng các đối tượng bị tác động, yếu tố nhạy cảm về môi trường nơi thực hiện dự án đầu tư; thuyết minh sự phù hợp của địa điểm lựa chọn thực hiện dự án đầu tư;
đ) Nhận dạng, đánh giá, dự báo các tác động môi trường chính, chất thải phát sinh theo các giai đoạn của dự án đầu tư đến môi trường; quy mô, tính chất của chất thải; tác động đến đa dạng sinh học, di sản thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa và yếu tố nhạy cảm khác; tác động do giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có); nhận dạng, đánh giá sự cố môi trường có thể xảy ra của dự án đầu tư;
e) Công trình, biện pháp thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải;
g) Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực khác của dự án đầu tư đến môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường (nếu có); phương án bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có); phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;
h) Chương trình quản lý và giám sát môi trường;
i) Kết quả tham vấn;
k) Kết luận, kiến nghị và cam kết của chủ dự án đầu tư.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.
1. Đối tượng được tham vấn bao gồm:
a) Cộng đồng dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp bởi dự án đầu tư;
b) Cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư.
2. Trách nhiệm thực hiện tham vấn được quy định như sau:
a) Chủ dự án đầu tư phải thực hiện tham vấn đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, được khuyến khích tham vấn ý kiến chuyên gia trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường;
b) Cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời chủ dự án đầu tư bằng văn bản về nội dung được tham vấn trong thời hạn quy định; trường hợp hết thời hạn quy định mà không có văn bản trả lời thì được coi là thống nhất với nội dung tham vấn.
3. Nội dung tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường bao gồm:
a) Vị trí thực hiện dự án đầu tư;
b) Tác động môi trường của dự án đầu tư;
c) Biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường;
d) Chương trình quản lý và giám sát môi trường; phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;
đ) Các nội dung khác có liên quan đến dự án đầu tư.
4. Việc tham vấn được thực hiện thông qua đăng tải trên trang thông tin điện tử và một hoặc các hình thức sau đây:
a) Tổ chức họp lấy ý kiến;
b) Lấy ý kiến bằng văn bản.
5. Kết quả tham vấn là thông tin quan trọng để chủ dự án đầu tư nghiên cứu đưa ra giải pháp giảm thiểu tác động của dự án đầu tư đối với môi trường và hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường. Kết quả tham vấn phải được tiếp thu, thể hiện đầy đủ, trung thực các ý kiến, kiến nghị của đối tượng được tham vấn, đối tượng quan tâm đến dự án đầu tư (nếu có). Trường hợp ý kiến, kiến nghị không được tiếp thu, chủ dự án đầu tư phải giải trình đầy đủ, rõ ràng. Chủ dự án đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và kết quả tham vấn trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
6. Dự án đầu tư thuộc danh mục bí mật nhà nước không phải thực hiện tham vấn.
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng thuộc đối tượng phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng, chủ dự án đầu tư được trình đồng thời hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; thời điểm trình do chủ dự án đầu tư quyết định nhưng phải bảo đảm trước khi có kết luận thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi.
3. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định như sau:
a) Cơ quan thẩm định ban hành quyết định thành lập hội đồng thẩm định gồm ít nhất là 07 thành viên; gửi quyết định thành lập hội đồng kèm theo tài liệu quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này đến từng thành viên hội đồng;
b) Hội đồng thẩm định phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là chuyên gia. Chuyên gia là thành viên hội đồng phải có chuyên môn về môi trường hoặc lĩnh vực khác có liên quan đến dự án đầu tư và có kinh nghiệm công tác ít nhất là 07 năm nếu có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương, ít nhất là 03 năm nếu có bằng thạc sĩ hoặc văn bằng trình độ tương đương, ít nhất là 02 năm nếu có bằng tiến sĩ hoặc văn bằng trình độ tương đương;
c) Chuyên gia tham gia thực hiện đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư không được tham gia hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đó;
d) Trường hợp dự án đầu tư có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi thì hội đồng thẩm định phải có đại diện cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó; cơ quan thẩm định phải lấy ý kiến bằng văn bản và đạt được sự đồng thuận của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó trước khi phê duyệt kết quả thẩm định.
Cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi có trách nhiệm cử thành viên tham gia hội đồng thẩm định, có ý kiến bằng văn bản về việc phê duyệt kết quả thẩm định trong thời hạn lấy ý kiến; trường hợp hết thời hạn lấy ý kiến mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng thuận với nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường;
đ) Thành viên hội đồng thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ đề nghị thẩm định, viết bản nhận xét về nội dung thẩm định quy định tại khoản 7 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến nhận xét, đánh giá của mình;
e) Cơ quan thẩm định xem xét, đánh giá và tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng thẩm định, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu có) để làm căn cứ quyết định việc phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định tổ chức khảo sát thực tế, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và chuyên gia để thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
5. Trong thời gian thẩm định, trường hợp có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án đầu tư để thực hiện.
6. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và được quy định như sau:
a) Không quá 45 ngày đối với dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này;
b) Không quá 30 ngày đối với dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 của Luật này;
c) Trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án đầu tư về kết quả thẩm định. Thời gian chủ dự án đầu tư chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường theo yêu cầu của cơ quan thẩm định và thời gian xem xét, ra quyết định phê duyệt quy định tại khoản 9 Điều này không tính vào thời hạn thẩm định;
d) Thời hạn thẩm định quy định tại điểm a và điểm b khoản này có thể được kéo dài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nội dung thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm:
a) Sự phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Sự phù hợp của phương pháp đánh giá tác động môi trường và phương pháp khác được sử dụng (nếu có);
c) Sự phù hợp về việc nhận dạng, xác định hạng mục công trình và hoạt động của dự án đầu tư có khả năng tác động xấu đến môi trường;
d) Sự phù hợp của kết quả đánh giá hiện trạng môi trường, đa dạng sinh học; nhận dạng đối tượng bị tác động, yếu tố nhạy cảm về môi trường nơi thực hiện dự án đầu tư;
đ) Sự phù hợp của kết quả nhận dạng, dự báo các tác động chính, chất thải phát sinh từ dự án đầu tư đến môi trường; dự báo sự cố môi trường;
e) Sự phù hợp, tính khả thi của các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường (nếu có); phương án bồi hoàn đa dạng sinh học (nếu có); phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường của dự án đầu tư;
g) Sự phù hợp của chương trình quản lý và giám sát môi trường; tính đầy đủ, khả thi đối với các cam kết bảo vệ môi trường của chủ dự án đầu tư.
8. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư vượt quá khả năng thẩm định trong nước, cần thuê tư vấn nước ngoài thẩm định. Kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của tư vấn nước ngoài là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Luật này phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
9. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu (nếu có) của cơ quan thẩm định, người đứng đầu cơ quan thẩm định có trách nhiệm ra quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; trường hợp không phê duyệt thì phải trả lời bằng văn bản cho chủ dự án đầu tư và nêu rõ lý do.
10. Việc gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, tiếp nhận, giải quyết và thông báo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện thông qua một trong các hình thức gửi trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo đề nghị của chủ dự án đầu tư.
11. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của hội đồng thẩm định; công khai danh sách hội đồng thẩm định; biểu mẫu văn bản, tài liệu của hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; thời hạn lấy ý kiến quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư sau đây, trừ dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này;
b) Dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 của Luật này thuộc thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ; dự án đầu tư nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; dự án đầu tư nằm trên vùng biển chưa xác định trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản, cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, cấp giấy phép nhận chìm ở biển, quyết định giao khu vực biển của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư trên địa bàn, trừ đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án phải thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của mình.
1. Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là một trong các căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thực hiện các việc sau đây:
a) Cấp, điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản;
b) Phê duyệt kế hoạch thăm dò, kế hoạch phát triển mỏ đối với dự án đầu tư thăm dò, khai thác dầu khí;
c) Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
d) Kết luận thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án đầu tư xây dựng;
đ) Cấp giấy phép môi trường;
e) Cấp giấy phép nhận chìm ở biển; quyết định giao khu vực biển;
g) Quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
2. Trừ dự án đầu tư liên quan đến bí mật nhà nước, cơ quan thẩm định gửi quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường cho chủ dự án đầu tư và cơ quan có liên quan theo quy định sau đây:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư và cơ quan khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án đầu tư và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với dự án đầu tư thực hiện trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án đầu tư và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với dự án đầu tư thực hiện trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
3. Trường hợp có thay đổi chủ dự án đầu tư, chủ dự án đầu tư mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và thông báo cho cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
1. Điều chỉnh, bổ sung nội dung của dự án đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường cho phù hợp với nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Thực hiện đầy đủ các nội dung trong quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Có văn bản thông báo kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường cho cơ quan đã phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức đối với trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường.
4. Trong quá trình chuẩn bị, triển khai thực hiện dự án đầu tư trước khi vận hành, trường hợp có thay đổi so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án đầu tư có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư khi có một trong các thay đổi về tăng quy mô, công suất, công nghệ sản xuất hoặc thay đổi khác làm tăng tác động xấu đến môi trường;
b) Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được xem xét, chấp thuận trong quá trình cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường trong trường hợp thay đổi công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, vị trí xả trực tiếp nước thải sau xử lý vào nguồn nước nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này; bổ sung ngành, nghề thu hút đầu tư vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp;
c) Tự đánh giá tác động đến môi trường, xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các thay đổi khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này; tích hợp trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường (nếu có).
5. Công khai báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm định theo quy định tại Điều 114 của Luật này, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
1. Chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định và quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Công khai trên cổng thông tin điện tử quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng, tích hợp cơ sở dữ liệu về đánh giá tác động môi trường vào cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
1. Dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và nhóm III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức.
2. Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường như đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công được miễn giấy phép môi trường.
1. Nội dung giấy phép môi trường gồm thông tin chung về dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; nội dung cấp phép môi trường; yêu cầu về bảo vệ môi trường; thời hạn của giấy phép môi trường; nội dung khác (nếu có).
2. Nội dung cấp phép môi trường bao gồm:
a) Nguồn phát sinh nước thải; lưu lượng xả nước thải tối đa; dòng nước thải; các chất ô nhiễm và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng nước thải; vị trí, phương thức xả nước thải và nguồn tiếp nhận nước thải;
b) Nguồn phát sinh khí thải; lưu lượng xả khí thải tối đa; dòng khí thải; các chất ô nhiễm và giá trị giới hạn của các chất ô nhiễm theo dòng khí thải; vị trí, phương thức xả khí thải;
c) Nguồn phát sinh và giá trị giới hạn đối với tiếng ồn, độ rung;
d) Công trình, hệ thống thiết bị xử lý chất thải nguy hại; mã chất thải nguy hại và khối lượng được phép xử lý, số lượng trạm trung chuyển chất thải nguy hại, địa bàn hoạt động đối với dự án đầu tư, cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại;
đ) Loại, khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu đối với dự án đầu tư, cơ sở có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
3. Yêu cầu về bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Có công trình, biện pháp thu gom, xử lý nước thải, khí thải, giảm thiểu tiếng ồn, độ rung đáp ứng yêu cầu; trường hợp xả nước thải vào công trình thủy lợi phải có các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với nguồn nước công trình thủy lợi;
b) Có biện pháp, hệ thống, công trình, thiết bị lưu giữ, vận chuyển, trung chuyển, sơ chế, xử lý đáp ứng yêu cầu quy trình kỹ thuật và quản lý đối với dự án đầu tư, cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại;
c) Có kho, bãi lưu giữ phế liệu đáp ứng quy định; hệ thống thiết bị tái chế; phương án xử lý tạp chất; phương án tái xuất đối với dự án đầu tư, cơ sở có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;
d) Có kế hoạch quản lý và giám sát môi trường, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; trang thiết bị, công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, quan trắc môi trường;
đ) Quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại; cải tạo, phục hồi môi trường; bồi hoàn đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
e) Yêu cầu khác về bảo vệ môi trường (nếu có).
4. Thời hạn của giấy phép môi trường được quy định như sau:
a) 07 năm đối với dự án đầu tư nhóm I;
b) 07 năm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường như dự án đầu tư nhóm I;
c) 10 năm đối với đối tượng không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Thời hạn của giấy phép môi trường có thể ngắn hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này theo đề nghị của chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (sau đây gọi chung là chủ dự án đầu tư, cơ sở).
5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu giấy phép môi trường.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép môi trường đối với các đối tượng sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Đối tượng quy định tại Điều 39 của Luật này đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Đối tượng quy định tại Điều 39 của Luật này nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc nằm trên vùng biển chưa xác định trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ sở có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép môi trường đối với các đối tượng sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này:
a) Dự án đầu tư nhóm II quy định tại Điều 39 của Luật này;
b) Dự án đầu tư nhóm III quy định tại Điều 39 của Luật này nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên;
c) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ, cơ quan ngang Bộ phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép môi trường đối với đối tượng quy định tại Điều 39 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Căn cứ cấp giấy phép môi trường bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này;
b) Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định (nếu có);
c) Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này;
d) Quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
đ) Các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước và quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Tại thời điểm cấp giấy phép môi trường, trường hợp Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch tỉnh, phân vùng môi trường, khả năng chịu tải của môi trường chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì việc cấp giấy phép môi trường được thực hiện căn cứ vào các điểm a, b, d và đ khoản này.
2. Thời điểm cấp giấy phép môi trường được quy định như sau:
a) Dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có giấy phép môi trường trước khi vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
b) Dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều 36 của Luật này. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng không thuộc đối tượng được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng;
c) Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này đang vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, chủ dự án đầu tư được lựa chọn tiếp tục vận hành thử nghiệm để được cấp giấy phép môi trường sau khi kết thúc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải hoặc lập hồ sơ để được cấp giấy phép môi trường trước khi hết thời hạn vận hành thử nghiệm. Chủ dự án đầu tư không phải vận hành thử nghiệm lại công trình xử lý chất thải nhưng kết quả hoàn thành việc vận hành thử nghiệm phải được báo cáo, đánh giá theo quy định tại Điều 46 của Luật này;
d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này đã đi vào vận hành chính thức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải có giấy phép môi trường trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, giấy phép xử lý chất thải nguy hại, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi (sau đây gọi chung là giấy phép môi trường thành phần). Giấy phép môi trường thành phần được tiếp tục sử dụng như giấy phép môi trường đến hết thời hạn của giấy phép môi trường thành phần hoặc được tiếp tục sử dụng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành trong trường hợp giấy phép môi trường thành phần không xác định thời hạn.
3. Trường hợp dự án đầu tư hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp được thực hiện theo nhiều giai đoạn, có nhiều công trình, hạng mục công trình thì giấy phép môi trường có thể cấp cho từng giai đoạn, công trình, hạng mục công trình có phát sinh chất thải. Giấy phép môi trường được cấp sau sẽ tích hợp nội dung giấy phép môi trường được cấp trước vẫn còn hiệu lực.
4. Giấy phép môi trường là căn cứ để thực hiện hoạt động sau đây:
a) Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các hoạt động bảo vệ môi trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp;
b) Thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở.
5. Trường hợp có thay đổi tên dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoặc chủ dự án đầu tư, cơ sở thì chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm tiếp tục thực hiện giấy phép môi trường và thông báo cho cơ quan cấp giấy phép môi trường biết để được cấp đổi giấy phép.
6. Kể từ ngày giấy phép môi trường có hiệu lực, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường thành phần hết hiệu lực.
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép môi trường;
b) Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường;
c) Tài liệu pháp lý và kỹ thuật khác của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường được quy định như sau:
a) Chủ dự án đầu tư, cơ sở gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 41 của Luật này. Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; công khai nội dung báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường, trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; tham vấn ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; kiểm tra thực tế thông tin dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp; tổ chức việc thẩm định, cấp giấy phép môi trường.
Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và thông báo kết quả được thực hiện trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo đề nghị của chủ dự án đầu tư, cơ sở;
c) Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi, cơ quan cấp giấy phép môi trường phải lấy ý kiến bằng văn bản và đạt được sự đồng thuận của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó trước khi cấp giấy phép môi trường;
d) Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, cơ quan cấp giấy phép môi trường phải lấy ý kiến bằng văn bản của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó trước khi cấp giấy phép môi trường.
3. Việc cấp giấy phép môi trường được thực hiện trên cơ sở thẩm định báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra theo quy định của Chính phủ.
Đối với dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi, trong thành phần hội đồng thẩm định báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường, đoàn kiểm tra phải có đại diện cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó.
Cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi có trách nhiệm cử thành viên tham gia hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra, có ý kiến bằng văn bản về việc cấp giấy phép môi trường trong thời hạn lấy ý kiến; trường hợp hết thời hạn lấy ý kiến mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng thuận với việc cấp giấy phép môi trường.
4. Thời hạn cấp giấy phép môi trường được tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và được quy định như sau:
a) Không quá 45 ngày đối với giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Không quá 30 ngày đối với giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có thể quy định thời hạn cấp giấy phép môi trường ngắn hơn so với thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này phù hợp với loại hình, quy mô, tính chất của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.
5. Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường có tiến hành công việc bức xạ thì ngoài việc thực hiện theo quy định của Luật này còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử.
1. Giấy phép môi trường được cấp đổi trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 42 của Luật này nhưng không thay đổi các nội dung khác quy định trong giấy phép.
2. Giấy phép môi trường được xem xét điều chỉnh trong thời hạn của giấy phép khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi nội dung cấp phép quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này theo đề nghị của chủ dự án đầu tư, cơ sở hoặc theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Dự án đầu tư, cơ sở có thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại hoặc nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất sau khi kết thúc quá trình vận hành thử nghiệm để phù hợp với năng lực hoạt động thực tế.
3. Giấy phép môi trường được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép hết hạn;
b) Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có một trong các thay đổi về tăng quy mô, công suất, công nghệ sản xuất hoặc thay đổi khác làm tăng tác động xấu đến môi trường so với giấy phép môi trường đã được cấp, trừ trường hợp dự án đầu tư thay đổi thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.
4. Tước quyền sử dụng giấy phép môi trường khi chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đến mức phải tước quyền sử dụng giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Giấy phép môi trường bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép cấp không đúng thẩm quyền;
b) Giấy phép có nội dung trái quy định của pháp luật.
1. Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm nộp phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của cơ quan nhà nước ở trung ương.
3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
1. Công trình bảo vệ môi trường của dự án đầu tư bao gồm:
a) Công trình xử lý chất thải là công trình, thiết bị xử lý nước thải, bụi, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại;
b) Công trình thu gom, lưu giữ chất thải rắn là công trình, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn thông thường, chất thải rắn y tế, chất thải rắn nguy hại để đáp ứng yêu cầu phân loại, thu gom, lưu giữ, tái sử dụng, tái chế, vận chuyển chất thải rắn đến địa điểm xử lý hoặc tái sử dụng, tái chế;
c) Công trình bảo vệ môi trường khác.
2. Chủ dự án đầu tư có công trình xử lý chất thải quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, sau khi được cấp giấy phép môi trường, phải thực hiện vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải đồng thời với quá trình vận hành thử nghiệm toàn bộ dự án đầu tư hoặc cho từng phân kỳ đầu tư của dự án (nếu có) hoặc cho hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của dự án để đánh giá sự phù hợp và đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Trong quá trình vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, chủ dự án đầu tư phải tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường theo giấy phép môi trường và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Đối với dự án đầu tư có thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại hoặc có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, trước khi kết thúc vận hành thử nghiệm 45 ngày, chủ dự án đầu tư phải gửi báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của dự án. Cơ quan cấp giấy phép môi trường có trách nhiệm kiểm tra và quyết định việc điều chỉnh loại, khối lượng chất thải nguy hại được phép xử lý hoặc khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định của pháp luật.
1. Chủ dự án đầu tư, cơ sở được cấp giấy phép môi trường có quyền sau đây:
a) Được thực hiện các nội dung cấp phép môi trường quy định trong giấy phép môi trường;
b) Đề nghị cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường;
c) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ dự án đầu tư, cơ sở được cấp giấy phép môi trường có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện đúng, đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong giấy phép môi trường. Trường hợp có thay đổi so với nội dung giấy phép đã được cấp, phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép xem xét, giải quyết;
b) Nộp phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường;
c) Thực hiện đúng quy định về vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật này;
d) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường;
đ) Công khai giấy phép môi trường, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Cung cấp các thông tin có liên quan theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong quá trình kiểm tra, thanh tra;
g) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định, cấp giấy phép môi trường; cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại giấy phép môi trường theo đề nghị của chủ dự án đầu tư, cơ sở; chịu trách nhiệm về nội dung của giấy phép môi trường; quản lý, lưu giữ hồ sơ, dữ liệu về giấy phép môi trường; đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường của dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, thu hồi giấy phép môi trường.
2. Công khai trên cổng thông tin điện tử giấy phép môi trường, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nội dung, yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Tiếp nhận và xử lý kiến nghị về bảo vệ môi trường đối với nội dung quy định trong giấy phép môi trường; hướng dẫn chủ dự án đầu tư vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải và khắc phục ô nhiễm, sự cố môi trường (nếu có) trong quá trình vận hành thử nghiệm.
5. Cơ quan cấp giấy phép môi trường vận hành, cập nhật, tích hợp dữ liệu về giấy phép môi trường vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường. Việc báo cáo, chia sẻ thông tin, số liệu, dữ liệu về giấy phép môi trường được thực hiện liên thông, trực tuyến trong hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
1. Đối tượng phải đăng ký môi trường bao gồm:
a) Dự án đầu tư có phát sinh chất thải không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có phát sinh chất thải không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được miễn đăng ký môi trường bao gồm:
a) Dự án đầu tư, cơ sở thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh;
b) Dự án đầu tư khi đi vào vận hành và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phát sinh chất thải hoặc chỉ phát sinh chất thải với khối lượng nhỏ, được xử lý bằng công trình xử lý tại chỗ hoặc được quản lý theo quy định của chính quyền địa phương;
c) Đối tượng khác.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc nhận bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đăng ký môi trường của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Đối với dự án đầu tư, cơ sở trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên, chủ dự án đầu tư, cơ sở được quyền chọn Ủy ban nhân dân cấp xã để đăng ký môi trường.
4. Nội dung đăng ký môi trường bao gồm:
a) Thông tin chung về dự án đầu tư, cơ sở;
b) Loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; công nghệ, công suất, sản phẩm; nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất sử dụng (nếu có);
c) Loại và khối lượng chất thải phát sinh;
d) Phương án thu gom, quản lý và xử lý chất thải theo quy định;
đ) Cam kết thực hiện công tác bảo vệ môi trường.
5. Trong quá trình hoạt động, nếu dự án đầu tư, cơ sở có thay đổi về nội dung đã đăng ký, chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm đăng ký môi trường lại trước khi thực hiện các thay đổi đó.
Trường hợp việc thay đổi quy mô, tính chất của dự án đầu tư, cơ sở thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc phải có giấy phép môi trường, chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm thực hiện quy định về đánh giá tác động môi trường và giấy phép môi trường theo quy định của Luật này.
6. Thời điểm đăng ký môi trường được quy định như sau:
a) Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải đăng ký môi trường trước khi vận hành chính thức;
b) Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải đăng ký môi trường trước khi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc trước khi xả chất thải ra môi trường đối với trường hợp không phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải đăng ký môi trường trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp nhận đăng ký môi trường;
b) Kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân đăng ký môi trường theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và giải quyết kiến nghị về bảo vệ môi trường đối với nội dung đã được tổ chức, cá nhân đăng ký môi trường;
d) Cập nhật dữ liệu về đăng ký môi trường vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
8. Chính phủ quy định chi tiết điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
9. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu đăng ký môi trường và hướng dẫn việc tiếp nhận đăng ký môi trường.
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 119/2020/ND-CP |
Hanoi, October 7, 2020 |
ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN JOURNALISTIC AND PUBLISHING ACTIVITIES
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Penalties for Administrative Violations dated June 20, 2012;
Pursuant to the Law on Press dated April 5, 2016;
Pursuant to the Law on Publishing dated November 20, 2012;
At the request of the Minister of Information and Communications;
The Government promulgates a Decree on penalties for administrative violations in journalistic and publishing activities.
This Decree provides for administrative violations, methods, fine amounts, remedial measures, power to make administrative reports and power to impose penalties for administrative violations in journalistic and publishing activities.
1. Individuals and organizations that commit acts of administrative violation in journalistic and publishing activities in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
2. Those having power to make administrative offense reports and impose administrative penalties.
3. Relevant organizations and individuals.
4. Organizations defined in clause 1 of this Article include:
a) Media and publishing organizations established in accordance with the law on press and publishing;
b) Regulatory agencies;
c) Economic organizations operating under the provisions of law;
d) Foreign organizations, resident offices of foreign media organizations and representative offices of foreign publishers or foreign publishing organizations in Vietnam;
dd) Public sector entities and other organizations as prescribed by law on participation in journalistic and publishing activities.
Article 3. Methods of penalties, remedial measures
1. For administrative violations in journalistic and publishing activities, violating organizations and individuals must face primary penalties which are warnings or fines.
2. Depending on the nature and seriousness of their violations, the violating individuals and organizations may also be subject to the following additional penalties:
a) Suspending the license for 01 to 12 months, including: license for operating print newspapers, print magazines, audio and visual newspapers, online newspapers and magazines, license for publishing publications, supplements, license for publishing special issue, license for providing pay broadcasting, certificate of registration of receiving foreign television signals directly from satellite, license for channel production programs, permit for import of print newspapers and magazines, certificate of registration of provision of foreign channels on pay broadcasting, permit for setting up news websites, paper newsletter publishing license, special edition publishing license, license for setting up a publisher, license for setting up representative offices of foreign publishers or foreign publishing organizations in Vietnam, license for printing publications, the license for business in importing publications;
b) Confiscate the exhibits and means of administrative violations;
c) Suspend operations for 01 to 12 months.
3. In addition to the penalties specified in clauses 1 and 2 of this Article, violating administrative individuals and organizations may also be subject to one or several of the following remedial measures:
a) Must making correction or apology;
b) Must recall the journalistic products, information products of journalistic nature, radio or television programs or publications in violation of law provisions;
c) Must remove untruthful information, information in violation of law that has been posted or distributed on online newspapers and magazines or news websites; must remove the radio and television programs; must remove on-demand content and value-added content of online broadcasting applications; must remove the electronic publications in violation of the provisions of law; must remove the introduction, advertisements and links to websites with illegal contents;
d) Must return the illegal benefits gained from the administrative violations;
dd) Must repost the correction and apology;
e) Must repost the conclusion of the competent authority in full;
g) Must make public apology;
h) Must deposit the journalistic products as prescribed by law;
i) Must deposit the journalistic products at the right place and with the right quantity;
k) Must deposit or submit publications tot the National Library of Vietnam as per regulations;
l) Must return the illegally seized means and documents of the journalist or reporter;
m) Must re-export for publication imported as materials for international seminars which allowed to organized in Vietnam with permission of the Vietnamese competent authority or assets belong to institution, family and individual that are used privately after it has been used; must re-export the print newspapers or magazines without registering the list of imported newspapers with MIC before importing them;
n) Must recall the journalistic products, information products of journalistic nature, radio or television programs or publications in violation of law provisions;
o) Must remove news or articles on online newspapers or magazines, radio programs or television programs with contents inconsistent with the principles and purposes stated in the licenses; must remove the news, posts that are not posted correctly with the contents of information specified in the license to set up news websites;
p) Must revoke domain names and IP.
Article 4. Fine amounts and power to impose penalties
1. The maximum fine amount for each act of administrative violation in journalistic and publishing activities is VND 200,000,000 for organizations and VND 100,000,000 for individuals.
2. The fines for the administrative violations specified in Chapters II and III of this Decree are the fines applicable to organizations, except for the violations specified in Article 6 of the Decree for individuals.
For the same act of administrative violation, the fine amount for individuals is equal to a half of the fine amount for organizations.
3. The power to impose fines of those holding titles specified in Chapter IV of this Decree is the competence applicable to the administrative violation committed by organization, the power to impose a fine on an act of administrative violation committed by individual equal to a half of the power to impose a fine on organization.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN PRESS, PENALTIES APPLIED AND RECOVERY METHOD
Article 5. Violations in press license
1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the action below:
a) Change the logo of radio and television channel without written approval of MIC;
b) Change the airtime, produced programme duration of radio and television channel expressed in the license for radio operation or license for television operation, license for production of domestic radio program, license for production of domestic television program;
c) Change the name of press governing body; the name of media organization; the name of the radio or television channel; broadcast location; head office associated with master control room; transmission and broadcasting methods expressed in the license for radio operation or license for television operation without approval of MIC.
2. A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 for the action below:
a) Failure to properly implement the purposes and programs expressed in the license of the Ministry of Foreign Affairs (MFA);
b) Failure to properly implement the content of license for publishing newsletter or special issue.
3. A fine from VND 15,000,000 to VND 30,000,000 for the action below:
a) Amend the license for journalistic activities;
b) Failure to properly implement the content of press license, except violations in point e clause 4 and point d clause 5 Article 8 hereof;
c) Carry out journalistic activities without the license of MFA;
d) Issue newsletter or special issue without license;
dd) Violate regulations on requirements for establishment of representative office or assigning correspondents of the media organization;
e) Foreign press, foreign representative body, foreign organization in Vietnam carries out press or press-related activities without approval of the competent authority of Vietnam;
g) The foreign media organization sets up its resident office in Vietnam without the written consent of the competent regulatory agency.
4. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for issuing additional press publications, insert or opening special pages for electronic newspaper or magazine; produce more radio and television channels without license.
5. A fine from VND 140,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for printing newspapers, printed magazines, audio and visual newspapers, online newspapers, online magazines without press license under regulations except for the case specified at Point c, Clause 3 of this Article.
6. Additional penalties:
a) Confiscate the exhibits of administrative violations (hereinafter referred to as exhibit) for the actions specified in points a, c and d clause 3; confiscate the exhibit being press publication, insert for the action specified in clause 4; confiscate the exhibit being print newspaper or print magazine for the action mentioned clause 5 of this Article;
b) Suspend the license from 03 to 06 months for the action mentioned at point a clause 2 this Article.
Article 6. Violations in journalistic activities and using press cards
1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 dong for the action below:
a) Use expired press card for journalistic activities;
b) Foreign reporter, press assistant of foreign report engaged in journalistic activities in Vietnam without valid foreign report card issued by MFA;
c) The head of the media organization or the working agency of the person subject to return of the press card does not take back the press card or withdraw the press card but fails to submit it to MIC or fails to give notice in writing for the following cases: The person who is granted a press card but changes to other duties no longer eligible for a press card; retired press card holder; the person who has expired labor employment but is not eligible for signing a new labor employment or no longer works at the media organization;
d) The holder of press card does not return his/her press card (unless he/she obtains certification of loss of the police of the commune, ward or town where the card is lost) in the following cases: The media organization has the press license revoked; the press card holder changes to other duties no longer eligible for a press card; retired press card holder; the person who has expired labor employment but is not eligible for signing a new labor employment or no longer works at the media organization;
dd) The head of the media organization appoints or delegates the authority to his subordinates to appoint journalists or reporters to engage in journalistic activities not in accordance with the principles and purposes stated in the press license;
e) The journalist does not conduct journalistic activities in accordance with the principles and purposes stated in the press license of the working media organization.
2. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Impersonating journalist or reporter for journalistic activities;
b) Abusing the capacity of journalist or reporter to intervene, obstruct the lawful operation of organizations and individuals;
c) Using modified press card for journalistic activities.
3. A fine from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for taking advantage of the status of journalists and reporters for self-seeking purposes.
4. Additional penalties:
Confiscation of exhibit for the action mentioned at point a clause 1, point c clause 2 and clause 3 of this Article.
Article 7. Illegally obstructing journalistic activities
1. A fine from VND 10,000,000 to 20,000,000 shall be imposed for illegally obstructing professional activities of journalist or reporter.
2. A fine from VND 20,000,000 to 30,000,000 shall be imposed for illegally seizing means and documents related to journalistic activities of journalist or reporter.
3. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 for the action below:
a) Offending the honor and dignity of the journalist or reporter while doing their job;
b) Destroying or intentionally damaging means and documents related to press of the journalist or reporter.
4. A fine from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for acts of verbally threatening the life of the journalist or reporter but not to the extent where criminal prosecution is needed.
5. Recovery method:
a) Must apologize, for activities stipulated at clauses 2, 3 and 4 of this Article.;
b) Must return the means or documents illegally seized for the action mentioned in clause 2 of this Article.
Article 8. Violations in posting and broadcasting information contents in newspapers, newsletters and special issues
1. A warning or a fine from VND 500,000 to VND 2,000,000 for not quoting the source while posting on the press the information provided by responsible entities.
2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for the action below:
a) Posting false information that caused serious consequence;
b) Giving inappropriate illustration and headline which confuse the readers;
c) Posting individual photos without that individual’s consent, unless otherwise prescribed by law;
d) Posting comments which are not adequate as required in clause 4 Article 43 of the Law on Press or posting at wrong time as prescribed in clause 2 Article 43 and clause 5 Article 42 of the Law on Press.
3. A fine from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 for the action below:
a) Posting news, photos that do not suit Vietnam’s fine custom;
b) Posting information that encourage bad tradition, superstition;
c) Posting Vietnamese map which wrongly expresses national sovereignty;
d) Posting information that affect the normal physical and mental development of children;
dd) Failure to post comments of entities relevant to the press product as prescribed in clauses 2 and 3 of the Law on Press;
e) Posting or broadcasting the information or program intended for children with insufficient content, inappropriate time frame and duration in the press;
g) Failure to comply with compulsory requirements when posting the news, article or program related to children in the press;
h) Failure to implement or properly implement warning of inappropriate content to children in the press;
i) Revealing the individual privacy without the approval of that individual;
k) Posting the information that infringes on individual secret or correspondence secrecy.
4. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 for the action below:
a) Describing excessive details about the criminal acts or creepy accidents in news, articles and photos;
b) Convicting the crime without a court’s legally effective judgment;
c) Posting the information about mystical stories that cause confusion in society, adversely affecting social order and safety and public health;
d) Posting the information about relatives, relationships of individuals in the case or negative matters when there is no evidence to prove that relatives and relationships are related to the case or negative matters or no conclusion of competent regulatory agencies;
dd) Introducing, promoting or placing the link on a website with contents in violation of law;
e) Failure to properly implement the principles and purposes of the press license or the license for producing domestic channels that causes misdemeanor impact.
5. A fine from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 for the action below:
a) Posting false information that causes serious consequence;
b) Posting the information that is biased to distorts or offend the honor, prestige of the corporate or the honor and dignity of the individual;
c) Posting the information with excessive details about obscenity or debauchery act;
d) Failure to properly implement the principles and purposes of the press license or the license for producing domestic channels that causes serious impact.
6. A fine from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 for the action below:
a) Posting false information that causes extremely serious consequence;
b) Posting the new, article or photo inciting violence.
7. A fine from VND 100,000,000 to 150,000,000 shall be imposed for posting, broadcasting, introducing or promoting the works, documents or contents that are suspended from release, revoked, confiscated, banned from circulation or destroyed.
8. A fine from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 for the action below:
a) Posting the information that is not suitable to the interests of the country and the people;
b) Posting the information that is distorted, fabricated or causing confusion among people;
c) Posting the information with contents that affects the independence, sovereignty and territorial integrity of the Socialist Republic of Vietnam;
d) Posting the information that distorts history, denies revolutionary achievements, or offends the nation, national heroes;
dd) Posting the information that affects the great national unity bloc;
e) Posting the information that infringes upon the right to freedom of belief or religion;
g) Posting the classified information but not to the level where criminal prosecution are needed.
9. Additional penalties:
a) Confiscate exhibits that are journalistic products of print newspapers, print magazines, newsletters, special issues, for acts specified at point c, clause 3; clauses 6, 7 and 8 of this Article;
b) Suspend the license or operation from 01 to 12 months for the actions mentioned at point d clause 5; clauses 6, 7 and 8 of this Article.
10. Recovery method:
a) (The media organization) must correct, apologize for the actions at points a, b and c, clause 2; points a, b, c, d, i and k, clause 3; points a, b, c and d, clause 4; points a, b and c, clause 5; clauses 6, 7 and 8 of this Article;
b) Must remove false information, information in violation of law that has been posted on online newspapers, online magazines, audio and visual newspapers, for acts of violation specified in points a, b and c, clause 2; points a, b, c, d, i and k, clause 3; points a, b, c and d, clause 4; points a, b and c, clause 5; clauses 6, 7 and 8 of this Article;
c) Must remove news or articles on online newspapers, online magazines, audio and visual newspapers with contents inconsistent with the principles and purposes expressed in the press license, for the action specified at point d clause 5 of this Article;
d) Must remove the introduction, promotion or link on a website with contents in violation of law as specified in point dd clause 4 of this Article.
Article 9. Violations in providing information to press and using information of the press
1. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 for the action below:
a) Prevent the institution and individual from providing information to the press;
b) Failure to provide the press with information according to clause 1 Article 38 of the Law on Press;
c) Failure to comply with regulations on time limit for notification or deadline for posting responses to comments, criticisms, complaints or requests of organizations or individuals.
2. A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 for the action below:
a) Inaccurate and untruthful presentation of the interviewees' answers;
b) Failure to implement the interviewee request for reviewing the article by the interviewee before posting the interview;
c) Using the opinions expressed at the conference, seminar, meeting, exchange or talk to convert them into the interview without the speaker's consent;
d) Provide false and untruthful information for the press.
3. Recovery method:
Must correct or apologize, for the actions stipulated at points a and c, clause 2 of this Article.
Article 10. Violations in correction in the press
1. A warning for correction or apology in breach of regulations on position, typeface or font size.
2. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 for the action below:
a) Failure to notify the correction or apology to relevant entities;
b) Posting the correction or apology without showing the content of the corrected information or apology or title of the press product, column name, issue number, date posted that must be corrected.
3. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the action below:
a) Failure to remove false information;
b) Failure to notify the media organizations or news websites with agreement on using their articles to post the correction and apology;
c) The magazine that publishes an issue per over 30 days publishes false information but fails to provide an instant answer for the concerned entity;
d) Failure to set up a separate column on the home page of the electronic newspaper or online magazine for the correction and apology;
dd) Posting the correction and apology without quoting the adequate false information that distorts, slanders, and offends the prestige of the corporate or the honor and dignity of the individual in the press product and the corrected information;
e) Making untimely correction and apology according to law.
4. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Failure to correct or apologize according to regulations;
b) Failure to post the conclusion of competent regulatory agency about the false information that distorts, slanders, and offends the prestige of the corporate or the honor and dignity of the individual in the press.
5. Recovery method:
a) Must correct and apologize, for the action stipulated at point a, clause 4 of this Article;
b) Must repost the correction and apology for the action mentioned in point dd clause 3 of this Article;
c) Must repost the adequate conclusion of the competent regulatory agency for the action mentioned in point b clause 4 of this Article;
d) Must remove the false information for the action stipulated at point a, clause 3 of this Article.
Article 11. Violation of regulation on press briefing
1. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 for the press briefing without written notice or with untimely notice.
2. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the press briefing which does not correspond to the approval of the press authority or notice submitted to the press authority.
3. A fine from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 for the press briefing that has been suspended by the competent authority.
4. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 for the press briefing with content that distorts, offends the honor and prestige of corporate or the honor and dignity of the individual.
5. A fine from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 for the press briefing with the content inciting violence.
6. A fine from VND 140,000,000 to VND 200,000,000 for the press briefing that prejudices the national interests but not to the level where criminal prosecution is needed.
7. Additional penalties:
Confiscation of exhibit for the actions mentioned in clauses 4, 5 and 6 of this Article.
8. Recovery method:
Must apologize on means of mass media, for the actions stipulated at clauses 4, 5 and 6 of this Article.
Article 12. Violations in compulsory information in newspapers, newsletters and special issues
1. A warning for failure to fully or correctly write compulsory information in the newspaper, newsletter or special issue.
2. A fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 for designing the frontpage and first cover page of the print newspaper or print magazine, the home page and pages of the electronic newspaper or electronic magazine in a manner which is inconsistent with contents of a press product.
3. A fine from VND 3,000,000 to 5,000,000 for failure to display the logo or theme song to the audio or visual newspapers.
Article 13. Violations in publishing journalistic products and information products of journalistic nature
1. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for the action below:
a) Obstructing the publishing and transmission of legal journalistic products and information products of journalistic nature;
b) Selling the illegally-imported press product.
2. A fine from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 for the action below:
a) Publishing the journalistic products or information products of journalistic nature that are not permitted for circulation or subject to the revocation or confiscation decision;
b) Failure to recall the press publications or information products of journalistic nature when there is a decision to recall.
3. Recovery method:
a) Must recall the journalistic products or information products of journalistic nature, for the actions specified at point b, clause 1 and point b, clause 2 of this Article;
b) Must destroy the journalistic products or information products of journalistic nature, for the actions specified at point b, clause 1 and clause 2 of this Article;
c) Must return the illegal benefits gained from the administrative violations specified at point b, clause 1 and point a, clause 2 of this Article.
Article 14. Violation of regulation on depository of journalistic products
1. A warning for depositing the journalistic products to the wrong repository, time and quantity in accordance with laws and regulations.
2. A fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 for failure to display clear information about the deposited newspaper or print magazine, the quantity of copies, the deposit date and time, the signature of the head of the media organization or authorized person on the deposited print newspaper or magazine.
3. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the action below:
a) Failure to deposit a journalistic product as required;
b) Failure to archive, in case of the audio or visual newspaper, the program that was transmitted or broadcast in full or within the duration required; failure to archive, in case of the online newspaper or magazine, the full information that was posted or within the duration required;
c) Failure to provide broadcast signals (for audio and visual newspapers), the right to access data (for electronic newspapers, electronic magazines) at the request of the online depositary agency;
d) Failure to ensure the consistency and accuracy between the content of the published or broadcast work and the content of the work provided for the online depository agency.
4. Recovery method:
a) Must deposit the journalistic product for the action mentioned at point a, clause 3 of this Article;
b) Must deposit the journalistic product to the proper repository, time and quantity for the action mentioned in clause 1 of this Article;
c) Must provide accurate posted content for the action mentioned in point d clause 3 of this Article.
Article 15. Violations in export and import of print newspapers
1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for importing the print newspaper or print magazine without registering the list of imported journalistic products with MIC before importing them.
2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10.000.000 for importing the print newspaper or print magazine without going through the press importer licensed by MIC.
3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Importing or exporting the print newspaper or magazine with contents promoting bad tradition, superstitions; mystical stories that cause confusion in the society, which adversely affects the social order and safety and health of the community;
b) Importing or exporting the print newspaper or magazine with contents that do not suit Vietnamese fine customs;
c) Importing or exporting the print newspaper or magazine with contents that affect the normal physical and mental development of children;
d) Importing or exporting the print newspaper or magazine with contents that infringes on individual secret or correspondence secrecy.
4. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 for the action below:
a) Importing or exporting the print newspaper or magazine with contents about obscenity or debauchery act;
b) Importing or exporting the print newspaper or magazine with false contents that distort or offend the honor, prestige of the corporate or the honor and dignity of the individual.
5. A fine from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 for importing or exporting the print newspaper or magazine with contents inciting violence.
6. A fine from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 for importing or exporting the print newspaper or magazine with contents that prejudices the national interests but not to the level where criminal prosecution is needed.
7. A fine from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 for importing or exporting the print newspaper or magazine with contents that prejudices the national interests but not to the level where criminal prosecution is needed.
8. Additional penalties:
Revoke the license 03 to 12 months for the action prescribed in clause 6 of this Article.
9. Recovery method:
a) Must destroy the press products, for the actions specified in clauses 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article;
b) Must return the illegal benefits gained from the administrative violations specified in clauses 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article;
c) Must re-export of the print newspaper or magazine, for the actions specified in clauses 1 and 2 of this Article.
Article 16. Violations in receiving foreign television signals directly from satellites without edit by the Vietnamese press
1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the action below:
a) Receiving foreign television signals directly from satellites without edit by the Vietnamese press without the certificate of registration for receiving foreign television signals directly from satellites;
b) Modifying or leasing, lending the certificate of registration for receiving foreign television signals directly from satellites;
c) Not implementing property the content of the certificate of registration for receiving foreign television signals directly from satellites.
2. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 for the action below:
a) Performing the agreement or entering into the contract to provide television signals directly from satellites without registering to be the focal point for setting up the system of equipment to receive foreign television signals directly from satellites;
b) Receiving foreign television signals directly from satellites without the certificate of registration for receiving foreign television signals directly from satellites;
c) Supplying foreign television signals directly from satellites to entities holding no certificate of registration for receiving foreign television signals directly from satellites.
3. A fine from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 for providing foreign television signals directly from satellites with contents that prejudices the national interests but not to the level where criminal prosecution is needed.
4. Additional penalties:
Confiscate the exhibits for the actions mentioned at point b clause 1, point b clause 2 and clause 3 of this Article.
Article 17. Violations in broadcasting management and supply
1. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for the action below:
a) Failure to install or properly install the broadcasting name and logo on channels as prescribed;
b) Quoting incomplete information about the service price or service package price associated with basic information and specifications of the service or service package;
c) Failing to comply with regulations on declaration of broadcasting quality;
d) Failure to comply with regulations on self-inspection and supervision of broadcasting quality;
dd) Failure to notify the licensing authority in writing within 30 days from the official change of the address of the head office, the legal representative, the certificate of business registration, the certificate of investment registration.
2. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Installing the broadcasting name and logo on channels serving political missions and essential propaganda;
b) Failure to keep or properly keep records of supply of broadcasting at request and added value contents;
c) Failure to properly implement the certificate of registration for the list of channels of pay broadcasting;
d) Obstructing or delaying agreement on the point of receiving the signals and channels in service of political missions and essential propaganda for broadcasting providers;
dd) Failure to issue internal regulations on self-inspection of broadcasting quality as prescribed;
e) Failure to register the form-based contract with a competent regulatory agency or use the contract inconsistently with the registered form-based contract;
g) Failure to quote or completely quote information about the service price or service package price associated with basic information and specifications of the service or service package;
h) Failure to declare or properly declare broadcasting quality;
i) Failure to comply with regulations on self-inspection and supervision of broadcasting quality.
3. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 for the action below:
a) Failure to comply with provisions in the broadcasting license;
b) The number of foreign channels exceeds 30 percent of total content;
c) Failure to provide channels serving national political missions and essential propaganda for all pay television subscribers as prescribed;
d) Failure to provide channels serving local political missions and essential propaganda to all television subscribers in the locality where the broadcaster provides services as prescribed;
dd) Providing the service with quality lower than the declared service quality level;
e) Pre-install the application on user's terminal equipment to help access broadcasting in contravention of law;
g) Providing channels on pay broadcasting without the certificate of registration for the list of channels of broadcasting;
h) Provide on-demand content and value-added content that have not been edited as prescribed;
i) Providing channels and program contents on pay broadcasting without a legal copyright agreement with the content owner.
4. A fine from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 for the action below:
a) Providing the commercials pre-installed from abroad in foreign channels;
b) Failure to transmit the program contents or channels in full provided by the content provider to broadcasting subscribers;
c) Providing foreign channels on pay broadcasting without being edited or translated as prescribed;
d) Selling, transferring, leasing, or lending the broadcasting license in any form;
dd) Provide foreign channels on public broadcasting;
e) Providing on-demand service packages and value-added services on the broadcasting.
5. A fine from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 for the action below:
a) Providing on broadcasting the domestic channels without a license to produce domestic channels as prescribed;
b) Providing the programs and channels on broadcasting with contents that are not posted in the press, not allowed to be circulated, banned or subject to the confiscation decision;
c) Providing the foreign-invested pay broadcasting without the Prime Minister's approval;
d) Providing programs or channels to the broadcasting provider without the permission of the content owner or in contravention of authorization made by the agency or organization that owns the authorized content.
6. A fine from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 for the action below:
a) Providing pay broadcasting without a license;
b) Providing the programs and channels on pay broadcasting with contents that affects national interests but not to the extent where criminal prosecution is needed.
7. Additional penalties:
Confiscate the exhibits related to action stipulated in clause 6 of this Article.
8. Recovery method:
a) Must remove the on-demand content or value-added content, for the actions specified in points h and i, clause 3; point e, clause 4 of this Article;
b) Must remove the online broadcasting application, for the action specified at point e, clause 3 of this Article;
c) Must return the illegal benefits gained from the administrative violation specified at point a, clause 6 of this Article.
Article 18. Violations in provision of foreign channels in broadcasting
1. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for the action below:
a) Failure to properly implement the certificate of registration for provision of foreign channels on pay broadcasting;
b) Failure to properly implement the license for editing foreign channels on pay broadcasting.
2. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Providing the foreign channel when the certificate of registration for provision of foreign channels on pay broadcasting has expired or failure to apply for amendments to the certificate of registration for provision of foreign channels on foreign broadcasting when changing the channel category or contents;
b) Editing or translating the foreign channel when the license for editing foreign channels on pay broadcasting has expired or failure to apply for amendments to the license for editing foreign channels when changing the channel category or contents.
3. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 for the action below:
a) Providing foreign channels with royalties to pay the broadcasting providers without a certificate of registration for provision of foreign channels;
b) Editing and translating foreign channels on broadcasting in contravention of regulations.
4. A fine from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 for the action below:
a) Providing the commercials pre-installed from abroad in foreign channels;
b) Editing and translating foreign channels on pay broadcasting without a license to edit foreign channels.
Article 19. Violations in cooperation in journalistic activities
1. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for co-production of programs, radio channels, television channels, print newspapers or magazines, online newspapers or magazines outside the fields allowed.
2. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 for the action below:
a) Cooperating in excess of 30% of the total number of radio and television channels licensed for production in case of cooperation in all channels;
b) Co-production of copyrighted radio programs, television and entertainment programs, television games, reality television, foreign program scripts that are not Vietnamized, or not suitable for Vietnamese fine customs;
c) Co-production of the program on the radio or television channel serving political missions and essential propaganda, general news and political channels with the airtime exceeding 30% of the total first airtime of the program on this channel.
3. A fine from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 for cooperation in news and political radio and television programs.
4. A fine from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 for co-production of programs, radio channels, television channels, print newspapers or magazines, online newspapers or magazines that prejudices the national interests but not to the level where criminal prosecution is needed.
5. Additional penalties:
a) Confiscate the exhibits related to the actions stipulated in clauses 3 and 4 of this Article;
b) Suspend the operation from 03 to 12 months for the actions mentioned in clauses 3 and 4 of this Article.
6. Recovery method:
Must correct and apologize, for the actions stipulated at point b, clauses 2 and 4 of this Article.
Article 20. Violations in news websites
1. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Posting the information that infringes on individual secret or correspondence secrecy;
b) Failure to properly implement the license for establishment of news website;
c) Providing a link to a website or an application with content in violation of the law;
d) Failure to archive news information for at least 90 days from the time it is posted on the news website;
dd) Failure to provide sufficient information about the name of the website’s governing body, name of the governing body (if any), name of the person responsible for content management, address, phone number, email, valid license number, date of issue, licensing authority on the footer of the news website;
e) Posting press, literature, art works and publications without the consent of the intellectual property right holder;
g) Failure to immediately remove the content which has been removed by the source(s) or at the request of a competent regulatory agency;
h) Failure to publish the correction and apology of the violating media organization of which the content has been quoted by the news website.
2. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 for the action below:
a) Failure to quote the official source in accordance with the regulations;
b) Providing the information promoting bad tradition, superstitions; mystical stories that cause confusion in the society, which adversely affects the social order and safety and health of the community;
c) Providing the information that does not suit Vietnam’s fine customs;
d) Posting information that affects the normal physical and mental development of children;
dd) There is no server in Vietnam that meets requirements for inspection, storage, and provision of the competent regulatory agency and handling of customer complaints;
e) Failure to implement a public information management process or to meet management requirements for public information management process.
3. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 for the action below:
a) Providing information with contents inciting violence;
b) Providing information with excessive details about the criminal acts, creepy accidents, obscenity or debauchery act.
4. A fine from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 for the action below:
a) Posting Vietnamese map which wrongly expresses national sovereignty;
b) Posting false information that distorts or offends the honor, prestige of the corporate or the honor and dignity of the individual;
c) Providing information with contents of conviction without a court’s legally effective judgment;
d) Posting press works, contents in press works or publications which have been suspended from circulation, recalled, confiscated, banned from circulation, removed or destroyed;
dd) Provide information on the news website outside the licensed scope.
5. A fine from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 for setting up a news website without a license.
6. A fine from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 for the action below:
a) Providing information against the Socialist Republic of Vietnam; sabotaging the implementation of a policy of international solidarity but not to the extent where criminal prosecution is needed;
b) Providing information that is distorted, fabricated or confusing among the people, but not to the extent where criminal prosecution is needed;
c) Providing information with contents inciting war to oppose the independence, sovereignty and territorial integrity of the Socialist Republic of Vietnam, but not to the extent where criminal prosecution is needed;
d) Posting the information that distorts history, denies revolutionary achievements, or offends the nation, national heroes but not to the extent where criminal prosecution is needed;
dd) Provide information that causes hatred, discrimination, ethnic division, separatism, infringes upon equal rights in the community of ethnic groups of Vietnam; causes divisions between walks of life, between the people and the people's administration, the people's armed forces, political organizations, or socio-political organizations, but not to the extent where criminal prosecution is needed;
e) Providing information that infringes upon the right to freedom of belief or religion but not to the extent where criminal prosecution is needed;
g) Posting the classified information but not to the level where criminal prosecution are needed.
7. Additional penalties:
Suspend the license for 03 to 12 months for the actions prescribed in clauses 4 and 6 of this Article.
8. Recovery method:
a) Failure to immediately remove the content which has been removed by the source(s) or at the request of a competent regulatory agency, for the action prescribed in point g clause 1 of this Article;
b) Must post the correction and apology of the violating media organization of which the content has been quoted by the news website, for the action prescribed in point h clause 1 of this Article.
c) Must revoke the domain name, for the action prescribed in clause 5 of this Article.
Article 21. Violations in reporting regime in journalistic activities, broadcasting provision, and news websites
1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the action below:
a) Failure to notify the competent authority in writing when the location of the representative office or the head of the representative office of the media organization is changed;
b) Failure to notify the competent authority in writing of the establishment, suspension or termination of operation of the representative office of the media organization; failure to notify the competent authority in writing of the appointment, replacement or suspension of the operation of correspondents;
c) Failure to notify the competent authority when publishing advertising supplements;
d) Making report or explanation with contents, time limit or accuracy in contravention with those required by the competent authority;
dd) The organization or enterprise licensed to set up a news website has changed its owner, changed the location without giving notice or not giving a written notice within the prescribed time limit to the competent authority.
2. A fine from VND 5,000,000 to 10,000,000 for failure to comply with periodical reporting as prescribed.
3. A fine from VND 10,000,000 to 20,000,000 for failure to make reports or give explanations at the request of the competent authority.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN PUBLICATION, PENALTIES APPLIED AND RECOVERY METHOD
Article 22. Violations in publication licenses, operating conditions of publication
1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the action below:
a) Failure to send a written notice to MIC when the publisher's head office is relocated;
b) Failure to apply for re-issuance of a license for establishment of representative office of a foreign publisher or a foreign publishing organization in Vietnam when the license is lost or damaged;
c) Failure to amend the license for establishment of representative office in Vietnam of a foreign publisher or a foreign publishing organization when changing the representative office’s head, name, or activities.
2. A fine from VND 5,000,000 to 10,000,000 for changing one of the following contents without replacement of license for establishment of publisher: Change of the governing body, change of the name of publisher's governing body or the name of the publisher; change of the publisher's organization type; change of the principles, purposes, readers, and major publications of the publisher.
3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Failure to properly implement the content expressed in the license for establishment of publisher;
b) Violations against regulations on operating conditions of publisher;
c) Operating a representative office of the foreign publisher a foreign publishing organization in Vietnam but failure to meet requirements or properly implement the content expressed in the establishment license.
4. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 for failure to terminate operation of the representative office when the foreign publisher or foreign publishing organization ceases operation, disbands, or goes bankrupt abroad.
5. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 for continuing to operate representative offices of the foreign publisher or foreign publishing organization in Vietnam but the license has expired.
6. A fine from VND 50,000,000 to VND 100.000.000 for operating representative offices of the foreign publisher or foreign publishing organization in Vietnam without an establishment license.
7. A fine from VND 140,000,000 to VND 200,000,000 for operating the publisher without a license for establishment of publisher.
8. Recovery method:
a) Must recall publications, for the action specified in clause 7 of this Article;
b) Must return the illegal benefits gained from the violation specified in clause 7 of this Article.
Article 23. Violations in the process and procedures in publishing activities
1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the action below:
a) Failure to provide sufficient information in the publishing decision form as prescribed;
b) Insufficient storage of manuscript editing documents and related documents of the publication;
c) Using a written consent of the author, the copyright owner that does not have enough information in the prescribed form;
d) Signing and approving the complete manuscript for printing or releasing electronic publication in contravention of regulations or not adequately as prescribed;
dd) Signing the printing contract between the publisher, the entity licensed to publish non-commercial documents and the printing establishment but failure to express the publication quantity or with the excess of publication quantity compared with the publishing decision or license to publish non-commercial documents.
2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for the action below:
a) Failure to issue a publishing decision for each publication;
b) Revealing or leaking the contents of the work or document before being released that affects the interests of the author or the copyright owner to each publication;
c) Failure to comply with the contents of the license to publish non-commercial documents in terms of the name of the document, scope of release, form of release, and place of printing for each publication;
d) Publishing the publication inconsistently with the content of the certification of publication registration with regard to the publication's name, author's name, translator's name (if any), genre, publication language, and associated partner for each publication.
3. A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 for the action below:
a) Increasing the retail price indicated on the publication without the consent of the publisher's director for each publication;
b) Putting the name as editor-in-chief or editor in a publication without an editorial practice certificate for each publication;
c) Publishing the publication that is inconsistent with the summary of contents, topic in the certification of publication registration for each publication;
d) Organizing or permitting the release of the publication but not issuing the release decision for each publication;
dd) Signing the publishing decision beyond authority or without a legal authorization;
e) Failure to enter into a printing contract with the printing establishment for each publication;
g) Entering into a printing contract with a printing establishment that does not have a license to print publications.
4. A fine from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Publishing the publication without a certification of publication registration or without a license to publish non-commercial documents for each publication;
b) Publishing or reprinting publications without a publishing or reprinting decision for each publication;
c) Failure to edit the manuscript, or sign for approval of the manuscript before it is printed or released on the electronic means for each publication;
d) Modifying or falsifying contents of the approved manuscript or manuscript of non-commercial documents bearing the seal of the publishing licensing agency for each publication;
dd) Failure to retain manuscript editing documents and relevant documents of publications for each publication;
e) Failure to modify, suspend the release, revoke or destroy the publications upon written request of a competent authority for each publication;
g) Failure to assess the content of the work or document according to regulations or at the request of a competent authority for each publication;
h) Publishing the work or document and reprinting the publication without written consent of the author or copyright holder in accordance with the provisions of law applicable to each publication.
5. Recovery method:
Must recall the publications, for the actions specified in points a, b, d and h clause 4 of this Article.
Article 24. Violations in publication content
1. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for publishing the publication with less serious false contents for each publication title.
2. A fine from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 for the act of publishing the publication with contents in one of the following cases:
a) Disclosing the secrets of the organization or individual for each publication title;
b) Serious false contents for each publication title.
3. A fine from VND 40,000,000 to VND 80,000,000 for the act of publishing the publication with contents in one of the following cases:
a) Obscenity and debauchery, incitement to violence, superstition or inconformity with Vietnamese fine customs for each publication title;
b) Offending the reputation of the corporate and the honor and dignity of the individual for each publication title;
c) Disclosing state secrets for each publication title but not to the extent where criminal prosecution is needed.
4. A fine from VND 80,000,000 to VND 140.000.000 for publishing the publication with serious false contents for each publication title.
5. A fine from VND 140.000.000 to VND 200.000.000 for the act of publishing the publication with contents in one of the following cases:
a) Distorting historical truths, denying revolutionary achievements; insulting the nation, personalities and national heroes; prejudicing the national interests; causing national disunity for each publication title;
b) Failure to express or to correctly express national sovereignty over each title of published map.
6. Additional penalties:
Suspend the operation from 01 to 03 months for the actions mentioned in clauses 4 and 5 of this Article.
7. Recovery method:
a) Must recall the publications, for the actions specified in clauses 1 and 2 of this Article;
b) Must recall the publications, for the actions specified in clauses 3, 4 and 5 of this Article;
c) Must making public apology, for the actions mentioned at point a clause 2 and point c clause 3 of this Article;
d) Must return the illegal benefits gained from the violations specified in clauses 4 and 5 of this Article.
Article 25. Violations in layout and illustration of publications and compulsory information on publications
1. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 for placing information in the wrong position or insufficient information on the publication for each publication title, except for cases of specified at points b and c, clause 2 of this Article.
2. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the action below:
a) Incorrect compulsory information on the publication for each publication title;
b) Failure to write “Advertising book” on the fourth cover, for advertising books, for each publication title;
c) Using images of children for illustration on publications without the consent of parents or guardians in accordance with current regulations for children under 7 years of age or without the consent of children and of parents, guardians according to the current regulations, for 7-year-old or older children, for each publication title.
3. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for the action below:
a) Using pictures, drawings, symbols or characters to present or illustrate the publication that are offensive or inconsistent with the Vietnamese fine traditions and customs applicable to each publication name;
b) Using map images for presentation or illustration on publications but incorrectly expressing the national sovereignty over each publication's name.
4. Recovery method:
a) Must recall the publication, for the action specified in clause 2 of this Article;
b) Must recall the publication, for the action specified in clause 3 of this Article.
Article 26. Violations in depositing publications and submitting publications to the National Library of Vietnam
1. A fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 for failure to submit the publication in due time or in sufficient quantity to the National Library of Vietnam for each publication title.
2. A fine from VND 1.000.000 to VND 3,000,000 for failure to submit the publication to the National Library of Vietnam for each publication title.
3. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for releasing the publication while 10 days have not elapsed yet after the legal deposit, for each publication title.
4. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for releasing the publication without the legal deposit, for each publication title.
5. Recovery method:
a) Must submit the publication to the National Library of Vietnam, for the actions specified in clauses 1 and 2 of this Article;
b) Must deposit the publication, for the actions specified in clauses 3 and 4 of this Article.
Article 27. Violations in publishing cooperation
1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the action below:
a) Issue the publishing decision before signing a publishing cooperation contract;
b) The cooperation contract does not fully express the content of cooperation as prescribed
c) Failure to retain a certified copy of the valid identity card or citizen's identity or passport of the individual who is a cooperative partner or failure to keep a certified copy of proof of the legal status of the corporate that is a cooperative partner.
2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for the cooperation in preliminarily editing the manuscript, but the cooperative partner is not eligible, for each publication title.
3. A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 for the action below:
a) Cooperating in publishing or reprinting the work or document but there is no legal document proving the consent of the copyright owner for each publication title;
b) Releasing the cooperative publication before there is a distribution decision for each publication title.
4. A fine from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Cooperating in publishing the publication without a cooperation contract for each publication title;
b) Failure to comply with the manuscript content approved by the general director (director) of the publisher to print or release on the electronic means for each publication title;
c) Cooperating in preliminarily editing the manuscript of the work or document for which the preliminary edit is not allowed, for each publication title.
5. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 for failure to modify, suspend the release, revoke or destroy the publications upon written request of the director (general director) of the house. publishing or a competent authority, for each publication name;
6. Additional penalties:
Suspend the operation from 01 to 02 months for the action mentioned in clause 5 of this Article.
7. Recovery method:
a) Must recall the publication, for the action specified in point a clause 3 of this Article;
b) Must return the illegal benefits gained from the violation specified in point a clause 3 of this Article.
Article 28. Violations in printing publications
1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the action below:
a) Updating inadequate information on the receipt of prepress, printing, and postpress into the "logbook of receipt of prepress, printing and postpress" according to the prescribed form;
b) Keeping inadequate dossier of printing publications.
2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for the action below:
a) Printing the publication without a printing contract signed between the publisher and the printing establishment for each publication title;
b) Failure to make the “logbook of receipt of prepress, printing and postpress";
c) Failure to notify in writing the licensing agency of printing publications when there is any replacement of the head of the printing establishment.
3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Printing the publication that does not correspond to the manuscript content approved by the general director (director) of the publisher, for each publication title; or the manuscript content of the non-commercial document that obtains the license for publishing, for each publication title;
b) Going through the prepress or postpress process without a printing license issued by the competent authority;
c) Failure to keep the dossier of acceptance of printing publication for each publication title;
d) Printing the publication but the manuscript for printing is not fully approved according to the regulations applicable to each publication title;
dd) Printing fewer than 1,000 copies of the finished product or of the semi-finished product without a publishing license and without an accepted manuscript for each publication title;
e) Using a printing license that has not been renewed under regulations to go through the prepress, printing, postpress process.
4. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 for the action below:
a) Printing the publication but the printing establishment fails to maintain the facilities in proper condition after being granted the printing license;
b) Printing fewer than 1,000 copies of the finished product or of the semi-finished product without a publishing decision and without an accepted manuscript for each publication title;
c) Printing from 1,000 to fewer than 2,000 copies of the finished product or of the semi-finished product without a publishing license and without an accepted manuscript for each publication title;
5. A fine from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 for the action below:
a) Printing from 1,000 to fewer than 2,000 copies of the finished product or of the semi-finished product without a publishing decision and without an accepted manuscript for each publication title;
b) Doing printing outsourcing for foreign organizations and individuals without a license for doing printing outsourcing of publications for each publication title.
6. A fine from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 for the action below:
a) Using photocopiers and printing devices to duplicate publications which have been suspended from release, recalled, confiscated, banned from circulation, destroyed or illegally imported;
b) Printing fewer than 1,000 copies of the finished product or of the semi-finished product without a publishing decision and without an accepted manuscript for each publication title;
c) Printing the publication without a license to print publications.
7. A fine from VND 140,000,000 to VND 200,000,000 for the action below:
a) Printing from 1,000 to fewer than 2,000 copies of the finished product or of the semi-finished product without a publishing decision and without an accepted manuscript for each publication title;
b) Printing publications which have been suspended from release, recalled, confiscated, banned from circulation, or destroyed with quantity of fewer than 500 copies or finished products or semi-finished products, for each publication title.
8. Additional penalties:
a) Suspend the license or operation for 01 to 03 months for the action prescribed in point b clause 6 of this Article;
b) Suspend the license or operation for 04 to 06 months for the action prescribed in clause 7 of this Article.
9. Recovery method:
a) Must recall the publication, for the action specified in point a clause 3 of this Article;
b) Must destroy the print products, for the actions specified at points b and c, clause 4; clause 5; points a and b, clause 6; clause 7 of this Article;
c) Must return the illegal benefits gained from the violations specified in clauses 6 and 7 of this Article.
Article 29. Violations in archiving and releasing publications
1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the action below:
a) Releasing publications without invoices or proof showing legal origin or illegally releasing publications to foreign countries in the territory of Vietnam with quantity of fewer than 50 copies for each publication title;
b) Selling publications of the type of non-commercial use for each publication title;
c) Archiving finished products or semi-finished publications without invoices or proof showing legal origin, with the quantity of fewer than 50 copies for each publication title.
2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for the action below:
a) Releasing publications without invoices or proof showing legal origin or illegally releasing publications to foreign countries in the territory of Vietnam with quantity of from 50 to fewer than 100 copies for each publication title;
b) Failure to notify the publishing authority when the type of organization is changed or the head of the releasing establishment is replaced or the head office, branch or business location is relocated in the same province or central-affiliated city;
c) Failure to carry out the procedures for re-registration of publication release activities when moving the head office or branch to another province or central-affiliated city; establishment or dissolution of a branch in the same province or central-affiliated city where its head office is located; the establishment or dissolution of a branch in the province or central-affiliated city where the head office is not located;
d) Archiving finished products or semi-finished publications without invoices or proof showing legal origin, with the quantity of from 50 to fewer than 100 copies for each publication title.
3. A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 for the action below:
a) Releasing publications without invoices or proof showing legal origin or illegally distributing publications to foreign countries in the territory of Vietnam with quantity of from 100 to fewer than 300 copies for each publication title;
b) Releasing publications without a certificate of publication release registration by a competent authority or while the release facility fails to satisfy the operating conditions;
c) Archiving finished products or semi-finished publications without invoices or proof showing legal origin, with the quantity of from 100 to fewer than 300 copies for each publication title.
4. A fine from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Archiving or releasing illegally imported publications with a quantity of fewer than 100 copies for each publication title;
b) Archiving or releasing publications which have been suspended from release, recalled, confiscated, banned from circulation, or destroyed with quantity of fewer than 100 copies, for each publication title;
c) Releasing publications without invoices or proof showing legal origin or illegally distributing publications to foreign countries in the territory of Vietnam with quantity of from 300 to fewer than 500 copies for each publication title;
d) Hold fair and exhibition of publications that do not correspond to the permit.
dd) Failure to inspect and assess the contents of the publication before being displayed, introduced or released at an exhibition or fair;
e) Distributing publications in an exhibition or exhibition fair without invoices or proof showing the legal origin of each publication title;
g) Archiving finished products or semi-finished publications without invoices or proof showing legal origin, with the quantity of from 300 to fewer than 500 copies for each publication title.
5. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 for the action below:
a) Releasing publications without invoices or proof showing legal origin or illegally releasing publications printed under the outsourcing agreement with the foreign country in the territory of Vietnam with quantity of fewer than 500 copies for each publication title;
b) Archiving or releasing publications which have been suspended from release, recalled, confiscated, banned from circulation, or destroyed with quantity of from 100 to fewer than 300 copies, for each publication title;
c) Archiving or releasing illegally imported publications with a quantity of from 100 to fewer than 300 copies for each publication title;
d) Hold fair and exhibition of publications in Vietnam but not licensed by the authority in charge of publishing activities;
dd) Archiving finished products or semi-finished publications without invoices or proof showing legal origin, with the quantity of 500 copies or more for each publication title.
6. A fine from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 for the action below:
a) Archiving or releasing illegally imported publications with a quantity of from 300 to fewer than 500 copies for each publication title;
b) Archiving or releasing publications which have been suspended from release, recalled, confiscated, banned from circulation, or destroyed with quantity of from 300 to fewer than 500 copies, for each publication title;
7. Additional penalties:
Suspend the license for import of publications or suspend the operation for 01 to 03 months for the action prescribed in clause 6 of this Article.
8. Recovery method:
a) Must recall the publication, for the action specified in point b clause 1 of this Article;
b) Must destroy publications, for the actions specified at points a and c, clause 1; points a and d, clause 2; points a and c, clause 3; points a, b, c, e and g clause 4; points a, b, c and dd of clause 5; clause 6 of this Article;
c) Must return the illegal benefits gained from the administrative violations specified at points a and b, clause 1; point a of clause 2; point a of clause 3; points a, b and c, clause 4; points a, b and c, clause 5; clause 6 of this Article.
Article 30. Violations in publication import and export
1. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for the action below:
a) Failure to request the competent authority to reissue the license to import publications in case of loss or damage;
b) Failure to issue internal regulations on assessment of imported publications or failure to send to a competent authority available internal regulations on assessment of imported publications;
c) Assessing the contents of imported publications before being released but failure to ensure adequate procedures are followed as prescribed;
d) Failure to report the results of assessment of contents of imported publications to the competent authority;
dd) Failure to comply with the contents of the license for import of non-commercial publications.
2. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Importing non-commercial publications without an import license, except for cases where the license is not required;
b) Failure to re-export for publication imported as materials for international seminars which allowed to organized in Vietnam or publication belong to institution, family and individual that are used privately after it has been used (publicly);
c) Failure to assess the content of imported publication for commercial purpose before the release, for each publication;
d) Importing publications for commercial purpose without a certification of import registration by a competent authority, for each publication.
3. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 for the action below:
a) Doing business in the import and export of publications but not meeting the conditions for operation after obtaining the license from the competent regulatory agency;
b) Selling imported publications of the type of non-commercial use for each publication title;
c) Releasing imported publications without the consent of the agency that requests the assessment of the contents of imported publications for each publication.
4. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 for the action below:
a) Doing business in importing publications without a license;
b) Exporting the publication that has been illegally published or printed, the publication subject to printing or release suspension, ban from circulation, revocation, recall, destruction, publication with prohibited content.
5. Recovery method:
a) Must recall the publications, for the actions specified in point c clause 2 and point b clause 3 of this Article;
b) Must re-export the publication, for the action specified in point a and b clause 2 of this Article;
c) Must destroy the publication, for action mentioned in clause 4 this Article;
d) Must return the illegal benefits gained from the administrative violations specified at points b and c clause 3; and point b clause 4 of this Article.
Article 31. Violations in requirements for electronic publishing and release of electronic publications
1. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Doing electronic publishing or releasing electronic publications but failure to ensure sufficient capacity in terms of equipment, technology and technical human resources to administer and manage the electronic publishing process;
b) Failure to take technical measures as prescribed to prevent illegal copying or interference of the contents of an electronic publication;
c) Doing electronic publishing or releasing electronic publications on the Internet without having a Vietnamese internet domain name;
d) Releasing an electronic publication without a legal document proving the consent of the copyright owner for each publication title;
dd) Failure to take technical measures to prevent interference with the publication's contents or failure to remove the illegal publication at the request of the competent authority;
e) Releasing an electronic publication in contravention of the approved complete manuscript content or issuing a publishing license for each publication title.
2. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 for the action below:
a) Publishing and releasing electronic publications together with the application of technologies that posts security risks to the electronic devices;
b) Supplementing information that the users of electronic publications do not request, except for information permitted by law or with the consent of the publishing authority;
c) Illegally interfering with the content or form of an electronic publication to falsify the contents or committing illegal acts on each publication title;
d) Failure to comply with requests of the competent authority to stop publishing or releasing electronic publications or to remove or prevent users from accessing a part of the content or the whole publication that shows signs of violation of law;
dd) Releasing electronic publications without confirmation of registration of release of electronic publications by the competent authority.
3. A fine from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 for the action below:
a) Releasing on the electronic devices the publication subject to decision on release suspension, recall, ban from circulation, or destruction of the publication title;
b) Doing electronic publishing without a written confirmation of operation registration by the competent authority.
4. Additional penalties:
Suspend the electronic release for 01 to 03 months for the action mentioned in clause 3 of this Article.
5. Recovery method:
Must remove the electronic publications, for the actions specified at point e, clause 1; points b, d and dd clause 2; clause 3 of this Article.
Article 32. Violations in responsibility and obligation to provide information and reports on publishing activities
1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for declaring, registering, reporting or explaining with contents, time limit or accuracy in contravention with those required by the competent authority.
2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for the action below:
a) Failure to make periodic reports as prescribed;
b) Failure to report to the competent authority the list of publication titles that have been issued with the publication registration numbers but have not been published.
3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Failure to report to the competent authority when detecting the publication with banned contents in publishing activities;
b) Failure to make a report or give explanations at the request of the competent authority.
POWER TO MAKE ADMINISTRATIVE OFFENSE REPORTS AND IMPOSE ADMINISTRATIVE PENALTIES
Article 33. The power to impose penalties for administrative violations of inspectors and persons appointed as specialized inspectors in the field of information and communications
Specialized inspectors and agencies appointed as specialized inspectors in the field of information and communications have the power to impose penalties for administrative violations in the journalistic activities and publishing activities as specified in Chapter II and Chapter III of this Decree, particularly in clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.
1. Inspectors and persons appointed as specialized inspectors in the field of information and communications in the performance of their duty are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 1,000,000;
c) Confiscate the exhibits and means of administrative violations worth up to VND 1,000,000;
d) Enforce the remedial measures mentioned in point n clause 3 Article 3 of this Decree.
2. The Chief Inspector of the Department of Information and Communications, the Chief of inspectorates of information and communication at province level, the Chief of inspectorates of Press Department, Department of Radio and Television and Electronic Information, Department of Publishing, Printing and Release are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 100,000,000;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Confiscate the exhibits and means of administrative violations worth up to VND 100,000,000;
dd) Enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 3 of this Decree.
3. The Chief of specialized inspectorate teams of the Ministry of Information and Communications is entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 140,000,000;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Confiscate the exhibits and means of administrative violations worth up to VND 140,000,000;
dd) Enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 3 of this Decree.
4. The Chief Inspector of the Ministry of Information and Communications, the Director of Department of Press Department, Department of Radio and Television and Electronic Information, Department of Publishing, Printing and Release are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 200,000,000;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Confiscate the exhibits and means of administrative violations;
dd) Enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 34. The power to impose penalties for administrative violations of diplomatic inspectors
The Chief Inspector of the Ministry of Foreign Affairs has the power to impose penalties for administrative violations in journalistic activities for the actions specified at point a clause 2; points c, e and g clause 3 Article 5; point b, clause 1, Article 6 of this Decree and in accordance with the assigned functions, tasks and powers. In specific:
1. Issue warnings.
2. Impose fines of up to VND 200,000,000.
3. Suspend the license, the definite-term practicing certificate, or the operation.
4. Confiscate the exhibits and means of administrative violations.
Article 35. The power to impose penalties for administrative violations of the Border guard
Those competent to impose penalties for administrative violations of the Border guard have the power to impose penalties for administrative violations in journalistic and publishing activities for the actions specified at points a and b clause 1, points a and c clause 2 Article 6; point b clause 1 and point a clause 2 Article 13; Article 15; point a clause 1, point a clause 2, point a clause 3, points a, b and c clause 4, points a, b and c clause 5 and clause 6 Article 29; points a and d, clause 2, and clause 4, Article 30 of this Decree and suitable to the assigned functions, tasks and powers. In specific:
1. Team leaders and chiefs of border guard are entitled to impose fines of up to VND 5,000,000.
2. Captains of border guard stations, leaders of coastal guard teams, commanders of border guard at checkpoints and commanders of border guard at harbor checkpoints are entitled to:
a) Impose fines of up to VND 40,000,000;
b) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point a of this Clause;
c) Apply remedial measures specified in points c, dd, e, g, h, i, k, l, n, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
3. Captains of provincial border guard command centers, commanders of coastal guard fleets affiliated to the Border Guard Headquarters are entitled to:
a) Impose fines of up to VND 200,000,000;
b) Suspend the license, the definite-term practicing certificate, or the operation;
c) Confiscate the exhibits and means of administrative violations;
d) Apply remedial measures specified in points c, d, dd, e, g, h, i, k, l, n, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 36. The power to impose penalties for administrative violations of the Coastguard
Those competent to impose penalties for administrative violations of the Coastguard have the power to impose penalties for administrative violations in journalistic and publishing activities for the actions specified at points a and b clause 1, points a and c clause 2 Article 6; point b clause 1 and point a clause 2 Article 13; Article 15; point a clause 1, point a clause 2, point a clause 3, points a, b and c clause 4, points a, b and c clause 5 and clause 6 Article 29; points a and d, clause 2, and clause 4, Article 30 of this Decree and suitable to the assigned functions, tasks and powers. In specific:
1. Coastguard officers in the performance of their duty are entitled to impose a fine of up to VND 3,000,000.
2. Coastguard team leaders are entitled to impose a fine of up to VND 10,000,000.
3. Coastguard squad leaders and captains of coastguard stations are entitled to:
a) Impose fines of up to VND 20,000,000;
b) Enforce the remedial measures mentioned in point n clause 3 Article 3 of this Decree.
4. Commanders of coastguard platoons are entitled to:
a) Impose fines of up to VND 40,000,000;
b) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point a of this Clause;
c) Apply remedial measures specified in points c, dd, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
5. Commanders of coastguard fleets are entitled to:
a) Impose fines of up to VND 60,000,000;
b) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point a of this Clause;
c) Apply remedial measures specified in points c, dd, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
6. Commander of Coastguard Headquarters is entitled to:
a) Impose fines of up to VND 100,000,000;
b) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point a of this Clause;
c) Apply remedial measures specified in points c, dd, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
7. Commander of Coastguard Headquarters is entitled to:
a) Impose fines of up to VND 200,000,000;
b) Suspend the license, the definite-term practicing certificate, or the operation;
c) Confiscate the exhibits and means of administrative violations;
d) Apply remedial measures specified in points c, dd, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 37. The power to impose penalties for administrative violations of the customs
Those competent to impose penalties for administrative violations of the customs have the power to impose penalties for administrative violations in journalistic and publishing activities for the actions specified in Article 15; points a, b and d clause 2, clause 4 of Article 30; point e, clause 1 and point d, clause 2, Article 31 of this Decree and in conformity with the assigned functions, tasks and powers. In specific:
1. Team leaders of Sub-department of Customs and Sub-departments of Post-Clearance Inspection are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 10,000,000;
2. Directors of Sub-departments of Customs, Sub-departments of Post-Clearance Inspection, team leaders of Provincial Customs Departments, smuggling prevention team leaders, leaders of customs control teams at sea and leaders of intellectual property right protection teams of the Smuggling Investigation and Prevention Department of the General Department of Customs are entitled to:
a) Impose fines of up to VND 50,000,000;
b) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point a of this Clause;
c) Apply remedial measures specified in points c, d, dd, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
3. Director of the Smuggling Investigation Department, Director of the Post-clearance Inspection Department affiliated to the General Department of Customs, Director of Provincial Customs Departments are entitled to:
a) Impose fines of up to VND 100,000,000;
b) Suspend the license, the definite-term practicing certificate, or the operation;
c) Confiscate the exhibits of administrative violations, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point a of this Clause;
d) Apply remedial measures specified in points c, d, dd, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
4. The Director of the General Department of Customs is entitled to:
a) Impose fines of up to VND 200,000,000;
b) Confiscate the exhibits and means of administrative violations;
c) Apply remedial measures specified in points c, d, dd, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 38. The power to impose penalties for administrative violations of market surveillance authorities
Those competent to impose penalties for administrative violations of market surveillance authorities have the power to impose penalties for administrative violations in journalistic and publishing activities for the actions specified in point b, Clause. 1 and a, clause 2, Article 13; Article 28; Article 29; clause 2, point b and point c clause 3, point a clause 4 Article 30; Article 31 of this Decree and suitable for the assigned functions, tasks and powers. In specific:
1. Leaders of market surveillance teams are entitled to:
a) Impose fines of up to VND 50,000,000;
b) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point a of this Clause;
c) Apply remedial measures specified in points a, b, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, n, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
2. Director of Market Surveillance Agency of province, Director of Market Management Department is entitled to:
a) Impose fines of up to VND 100,000,000;
b) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point a of this Clause;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 3 of this Decree.
3. Director of General Department of Market Surveillance Agency is entitled to:
a) Impose fines of up to VND 200,000,000;
b) Confiscate the exhibits and means of administrative violations;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 39. The power to impose penalties for administrative violations of the People’s Public Security
Those competent to impose penalties for administrative violations of the people’s public security have the power to impose penalties for administrative violations in journalistic and publishing activities for the actions specified at point a, clause 1, clause 2 and clause 3 of Article 6; Article 7; point a, clause 1, Article 9; Article 11; clause 1 and point a clause 2 Article 13; Article 15; Article 16; points a, c, e and g clause 1, points b, c, d and dd clause 2, clauses 3, 4, 5 and 6 of Article 20; clause 3 of Article 21; Chapter III of this Decree, specifically according to the provisions of clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article and in conformity with the functions, tasks and powers of the People's Public Security force. In specific:
1. Team leaders and chiefs of the People's Public Security are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 3,000,000.
2. Communal-level police chiefs, heads of police stations, heads of police stations at border gates and export processing zones are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 5,000,000;
c) Confiscate the exhibits and means of administrative violations, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
d) Enforce the remedial measures mentioned in point n clause 3 Article 3 of this Decree.
3. District-level Police Heads, Provincial-level Public Security Heads include: Chief of Police Department of Investigation of Crime In Corruption, Economics, Smuggling, Chief of Police Department of Investigation of Crime of Social Order, Head of Division Police in Administrative Management of Social Order, Head of Economic Security Division, Head of Internal Political Security Division, Head of Cyber Security and High-Tech Crime Prevention and Control Division, Chief of Police Traffic Division, Chief of Division of Road or Railway Traffic Police and Chief of Waterway Traffic Police Division are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 40,000,000;
c) Confiscate the exhibits of administrative violations, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point a of this Clause;
d) Suspend the license, the definite-term practicing certificate, or the operation;
dd) Apply remedial measures specified in points c, dd, e, g, h, i, k, l, n, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
4. Director of Police of province is entitled to:
a) Impose fines of up to VND 100,000,000;
b) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point a of this Clause;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Apply remedial measures specified in points c, d, dd, e, g, h, i, k, l, n, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
5. Director of Department of Cyber Security and High-tech Crime Prevention and Control, Director of Police Department for Investigation of Crime of Social Order, Director of Police Department of Investigation of Crime in Economic Corruption and Smuggling, the Director of the Police Administration of Social Order, the Director of the Drug-related Crime Investigation Police, the Director of the Internal Political Security Department, the Director of the Economic Security Bureau are entitled to:
a) Impose fines of up to VND 200,000,000;
b) Confiscate the exhibits and means of administrative violations;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Apply remedial measures specified in points c, d, dd, e, g, h, i, k, l, n, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 40. The power to impose penalties of the President of People’s Committee
The Presidents of People’s Committees have the power to impose penalties for administrative violations in the journalistic activities and publishing activities as specified in Chapter II and Chapter III of this Decree, particularly in clauses 1, 2 and 3 of this Article.
1. The President of People’s Committee of commune is entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 10,000,000;
c) Confiscate the exhibits and means of administrative violations, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
d) Enforce the remedial measures mentioned in point n clause 3 Article 3 of this Decree.
2. The President of People’s Committee of district is entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 100,000,000;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
dd) Apply remedial measures mentioned in Article 3 of this Decree, except for the remedial measures specified in points a, b, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, n, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
3. The President of People’s Committee of province is entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 200,000,000;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Confiscate the exhibits and means of administrative violations;
dd) Enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 41. The power to make an administrative offense reports
1. Those holding titles specified in Articles 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39 and 40 of this Decree and officials and public employees on official duty when detecting acts of administrative violations in journalistic and publishing activities are entitled to make administrative offense reports according to regulations.
2. Officials and soldiers of the people’s army and people’s police who are on duty according to their assigned functions, tasks and powers in journalistic activities and publishing activities are entitled to make administrative offense reports according to regulations.
1. This Decree comes into force as of December 1, 2020.
2. This Decree replaces the Government's Decree No. 159/2013/ND-CP dated November 12, 2013, providing for the penalties for administrative violations in journalistic and publishing activities, except for the case specified in Article 43 this Decree.
Article 43. Grandfather clause
Methods, fine amounts, remedial measures, power to make administrative offense reports and impose penalties for administrative violations in printing products other than publications specified at point a and point b clause 1, point b and point dd clause 2, point b clause 3, point a and point c clause 4, point a clause 5, clause 6 (for point d, only applicable to acts of printing labels and packages but not having a sample certified by the manufacturer), clauses 8, 9 and 10 of Article 24; Article 26 of the Government's Decree No. 159/2013/ND-CP dated November 12, 2013, stipulating the penalties for administrative violations in journalistic and publishing activities shall continue to apply until there are new regulations replaced.
1. The Minister of Information and Communications is responsible for organizing the implementation of this Decree.
2. Ministers, Heads of ministerial-level bodies, Governmental bodies, Presidents of people's committees of provinces and central-affiliated cities and relevant agencies, organizations and individuals shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 9. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt
Điều 13. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí
Điều 14. Trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng môi trường không khí
Điều 21. Nội dung bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên
Điều 23. Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia
Điều 24. Nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
Điều 25. Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
Điều 28. Tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư
Điều 33. Tham vấn trong đánh giá tác động môi trường
Điều 43. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường
Điều 44. Cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, tước quyền sử dụng, thu hồi giấy phép môi trường
Điều 51. Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
Điều 52. Bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp
Điều 53. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Điều 54. Trách nhiệm tái chế của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
Điều 55. Trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
Điều 56. Bảo vệ môi trường làng nghề
Điều 59. Bảo vệ môi trường nơi công cộng
Điều 61. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
Điều 63. Bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng
Điều 65. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
Điều 70. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh hàng hóa
Điều 71. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài
Điều 105. Áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất
Điều 110. Điều kiện hoạt động quan trắc môi trường
Điều 112. Quan trắc bụi, khí thải công nghiệp
Điều 114. Thông tin về môi trường
Điều 115. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường
Điều 116. Dịch vụ công trực tuyến về môi trường
Điều 121. Quy định chung về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
Điều 131. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định thiệt hại về môi trường
Điều 132. Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
Điều 135. Giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường
Điều 137. Ký quỹ bảo vệ môi trường
Điều 138. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
Điều 140. Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường
Điều 141. Ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường
Điều 143. Phát triển ngành công nghiệp môi trường
Điều 144. Phát triển dịch vụ môi trường
Điều 145. Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường
Điều 148. Nguồn lực cho bảo vệ môi trường
Điều 151. Quỹ bảo vệ môi trường
Điều 160. Kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường, kiểm toán trong lĩnh vực môi trường
Điều 167. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ, cơ quan ngang Bộ
Điều 171. Điều khoản chuyển tiếp
Điều 72. Yêu cầu về quản lý chất thải
Điều 78. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Điều 79. Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Điều 80. Xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
Điều 85. Trách nhiệm của chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại
Điều 8. Hoạt động bảo vệ môi trường nước mặt
Điều 10. Bảo vệ môi trường nước dưới đất
Điều 19. Trách nhiệm bảo vệ môi trường đất
Điều 24. Nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
Điều 27. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược
Điều 32. Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 34. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 40. Nội dung giấy phép môi trường
Điều 115. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường
Điều 118. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường
Điều 119. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Điều 120. Báo cáo hiện trạng môi trường
Điều 126. Phục hồi môi trường sau sự cố môi trường
Điều 148. Nguồn lực cho bảo vệ môi trường
Điều 72. Yêu cầu về quản lý chất thải
Điều 76. Điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt
Điều 78. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Điều 79. Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Điều 80. Xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
Điều 81. Phân loại, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường
Điều 83. Khai báo, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải nguy hại