Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản
Số hiệu: | 119/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 07/10/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2020 |
Ngày công báo: | 18/10/2020 | Số công báo: | Từ số 961 đến số 962 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Vi phạm hành chính, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 07/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản.
Theo đó, tăng mức xử phạt đối với hành vi xuyên tạc lịch sử trong hoạt động đăng, phát thông tin trên báo chí, bản tin, đặc san như sau:
Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi đăng, phát thông tin xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc.
(Hiện hành, theo Nghị định 159/2013/NĐ-CP thì tổ chức có cùng hành vi vi phạm nêu trên bị phạt từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng).
Ngoài ra, quy định một số hành vi vi phạm khác có cùng mức phạt như:
- Đăng, phát thông tin không phù hợp với lợi ích của đất nước và của nhân dân;
- Đăng, phát thông tin xuyên tạc, bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân;
- Đăng, phát thông tin có nội dung gây ảnh hưởng đến độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Đăng, phát thông tin gây ảnh hưởng đến khối đại đoàn kết dân tộc...
Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Nghị định 119/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản.
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
3. Cá nhân, tổ chức có liên quan.
4. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Cơ quan báo chí, nhà xuất bản được thành lập theo quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản;
b) Cơ quan nhà nước;
c) Tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức nước ngoài, văn phòng thường trú của cơ quan báo chí nước ngoài, văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài hoặc tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khác theo quy định pháp luật tham gia hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản.
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn từ 01 đến 12 tháng, bao gồm: Giấy phép hoạt động báo in, tạp chí in, báo nói, báo hình, báo điện tử, tạp chí điện tử, giấy phép xuất bản thêm ấn phẩm, phụ trương, giấy phép xuất bản chuyên trang, giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh giấy phép sản xuất kênh chương trình, giấy phép nhập khẩu báo in, tạp chí in, giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép xuất bản bản tin, giấy phép xuất bản đặc san, giấy phép thành lập nhà xuất bản, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài hoặc tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài tại Việt Nam, giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm, giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 đến 12 tháng.
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
b) Buộc thu hồi sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, chương trình phát thanh, truyền hình, xuất bản phẩm vi phạm các quy định của pháp luật;
c) Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật, thông tin vi phạm quy định pháp luật đã đăng, phát trên báo điện tử, tạp chí điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp; buộc gỡ bỏ chương trình phát thanh, chương trình truyền hình; buộc gỡ bỏ nội dung theo yêu cầu, nội dung giá trị gia tăng, ứng dụng phát thanh truyền hình trên mạng; buộc gỡ bỏ xuất bản phẩm điện tử vi phạm các quy định của pháp luật; buộc gỡ bỏ nội dung giới thiệu, quảng bá, đường dẫn đến trang thông tin điện tử có nội dung vi phạm pháp luật;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
đ) Buộc thực hiện đăng, phát lại nội dung cải chính, xin lỗi;
e) Buộc đăng, phát đầy đủ nội dung kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Buộc xin lỗi công khai;
h) Buộc thực hiện lưu chiểu báo chí theo quy định của pháp luật;
i) Buộc nộp lưu chiểu sản phẩm báo chí đúng địa điểm, số lượng;
k) Buộc nộp lưu chiểu hoặc nộp xuất bản phẩm cho Thư viện quốc gia Việt Nam theo quy định;
l) Buộc trả lại phương tiện, tài liệu thu giữ trái phép của nhà báo, phóng viên;
m) Buộc tái xuất xuất bản phẩm nhập khẩu là tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức hoặc là tài sản của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân để sử dụng riêng; buộc tái xuất đối với báo in, tạp chí in mà không đăng ký danh mục báo chí nhập khẩu với Bộ Thông tin và Truyền thông trước khi nhập khẩu;
n) Buộc tiêu thụ sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, chương trình phát thanh, chương trình truyền hình, xuất bản phẩm vi phạm quy định của pháp luật;
o) Buộc gỡ bỏ tin, bài trên báo điện tử, tạp chí điện tử, chương trình phát thanh, chương trình truyền hình có nội dung không đúng tôn chỉ, mục đích ghi trong giấy phép; buộc gỡ bỏ tin, bài đăng tải không đúng nội dung thông tin ghi trong giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp;
1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản là 200.000.000 đồng đối với tổ chức và 100.000.000 đồng đối với cá nhân.
2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân bằng 1/2 thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức. Bổ sung
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thay đổi biểu tượng kênh phát thanh, kênh truyền hình nhưng không có văn bản chấp thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Thay đổi thời lượng phát sóng, thời lượng chương trình tự sản xuất của kênh phát thanh, kênh truyền hình được quy định trong giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình, giấy phép sản xuất kênh chương trình phát thanh trong nước, giấy phép sản xuất kênh chương trình truyền hình trong nước;
c) Thay đổi tên gọi cơ quan chủ quản báo chí; tên gọi cơ quan báo chí; tên gọi kênh phát thanh, kênh truyền hình; địa điểm phát sóng; địa điểm trụ sở gắn với trung tâm tổng khống chế; phương thức truyền dẫn, phát sóng quy định trong giấy phép hoạt động phát thanh, giấy phép hoạt động truyền hình nhưng không được Bộ Thông tin và Truyền thông cho phép.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động thông tin, báo chí không đúng mục đích, chương trình đã được ghi trong giấy phép của Bộ Ngoại giao;
b) Thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép xuất bản bản tin, đặc san.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa giấy phép trong hoạt động báo chí;
b) Thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép hoạt động báo chí, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều 8 Nghị định này;
c) Hoạt động thông tin, báo chí mà không có giấy phép của Bộ Ngoại giao;
d) Xuất bản bản tin, đặc san không có giấy phép;
đ) Vi phạm các quy định về điều kiện thành lập Văn phòng đại diện, cử phóng viên thường trú của cơ quan báo chí;
e) Báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thực hiện hoạt động báo chí, hoạt động liên quan đến báo chí không có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
g) Cơ quan báo chí nước ngoài đặt văn phòng thường trú tại Việt Nam khi không có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản thêm ấn phẩm báo chí, phụ trương, mở chuyên trang đối với báo điện tử, tạp chí điện tử; sản xuất thêm kênh phát thanh, kênh truyền hình mà không có giấy phép.
5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động báo in, tạp chí in, báo nói, báo hình, báo điện tử, tạp chí điện tử không có giấy phép hoạt động báo chí theo quy định trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, c và d khoản 3; tịch thu tang vật vi phạm hành chính là ấn phẩm báo chí, phụ trương đối với hành vi quy định tại khoản 4; tịch thu tang vật vi phạm hành chính là báo in, tạp chí in đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Bổ sung
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng thẻ nhà báo đã hết hạn sử dụng để hoạt động báo chí;
b) Phóng viên nước ngoài, trợ lý báo chí của phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại Việt Nam mà không có thẻ phóng viên nước ngoài hợp lệ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp;
c) Người đứng đầu cơ quan báo chí, cơ quan công tác của người thuộc diện phải nộp lại thẻ nhà báo không thu lại thẻ nhà báo hoặc thu lại thẻ nhà báo nhưng không nộp về Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc không thông báo bằng văn bản đối với các trường hợp: Người được cấp thẻ nhà báo nhưng chuyển sang làm nhiệm vụ khác không còn là đối tượng được cấp thẻ; người được cấp thẻ nhà báo đã nghỉ hưu; người đã hết thời hạn hợp đồng lao động nhưng không được ký tiếp hợp đồng lao động mới hoặc không tiếp tục làm việc tại cơ quan báo chí;
d) Người được cấp thẻ nhà báo không nộp lại thẻ nhà báo (trừ trường hợp có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi mất thẻ về việc bị mất thẻ) trong các trường hợp sau: Khi cơ quan báo chí bị thu hồi giấy phép hoạt động báo chí; chuyển sang làm nhiệm vụ khác không còn là đối tượng được cấp thẻ nhà báo; đã nghỉ hưu; đã hết thời hạn hợp đồng lao động nhưng không được ký tiếp hợp đồng lao động mới hoặc không tiếp tục làm việc tại cơ quan báo chí;
đ) Người đứng đầu cơ quan báo chí cử hoặc giao quyền cho cấp dưới cử nhà báo, phóng viên hoạt động báo chí không đúng tôn chỉ, mục đích ghi trong giấy phép hoạt động báo chí;
e) Nhà báo hoạt động báo chí không đúng tôn chỉ, mục đích ghi trong giấy phép hoạt động báo chí của cơ quan báo chí đang công tác.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Mạo danh nhà báo, phóng viên để hoạt động báo chí;
b) Lợi dụng tư cách nhà báo, phóng viên can thiệp, cản trở hoạt động đúng pháp luật của tổ chức, cá nhân;
c) Sử dụng thẻ nhà báo đã bị sửa chữa, tẩy xóa để hoạt động báo chí.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng tư cách nhà báo, phóng viên để trục lợi.
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều này.Bổ sung
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cản trở trái pháp luật hoạt động nghề nghiệp của nhà báo, phóng viên.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thu giữ trái phép phương tiện, tài liệu hoạt động báo chí của nhà báo, phóng viên.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhà báo, phóng viên khi đang hoạt động nghề nghiệp;
b) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng phương tiện, tài liệu hoạt động báo chí của nhà báo, phóng viên.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi có lời nói, hành động đe dọa tính mạng nhà báo, phóng viên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc trả lại phương tiện, tài liệu thu giữ trái phép đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không nêu rõ xuất xứ nguồn tin khi đăng, phát trên báo chí khi sử dụng thông tin do cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm cung cấp cho báo chí.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng, phát thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng ít nghiêm trọng;
b) Minh họa, đặt tiêu đề tin, bài không phù hợp nội dung thông tin làm cho người đọc hiểu sai nội dung thông tin;
c) Đăng, phát ảnh của cá nhân mà không được sự đồng ý của người đó, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Đăng, phát ý kiến phản hồi không thể hiện đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều 43 Luật Báo chí hoặc đăng, phát không đúng thời điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 43 và khoản 5 Điều 42 Luật Báo chí.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng, phát tin, bài, ảnh không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam;
b) Đăng, phát thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan;
c) Thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia khi đăng, phát hình ảnh bản đồ Việt Nam;
d) Đăng, phát thông tin ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của trẻ em;
đ) Không thực hiện việc đăng, phát ý kiến phản hồi của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tác phẩm báo chí theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 43 Luật Báo chí;
e) Đăng, phát thông tin, chương trình dành cho trẻ em không đảm bảo tỷ lệ nội dung, thời điểm, thời lượng trên báo chí;
g) Không thực hiện đúng các yêu cầu bắt buộc khi đăng, phát tin, bài, chương trình liên quan đến trẻ em trên báo chí;
h) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về cảnh báo nội dung không phù hợp với trẻ em trên báo chí;
i) Tiết lộ bí mật đời tư của cá nhân nhưng không được sự đồng ý của cá nhân đó;
k) Đăng, phát thông tin xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín của cá nhân.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Miêu tả tỉ mỉ hành vi tội ác, tai nạn rùng rợn trong các tin, bài, ảnh;
b) uy kết tội danh khi chưa có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Đăng, phát thông tin về những chuyện thần bí gây hoang mang trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe cộng đồng;
d) Đăng, phát thông tin về thân nhân, các mối quan hệ của cá nhân trong các vụ án, vụ việc tiêu cực khi không có căn cứ chứng minh các thân nhân và các mối quan hệ đó liên quan đến vụ án, vụ việc tiêu cực hoặc chưa có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Giới thiệu, quảng bá, đặt đường dẫn trang thông tin điện tử có nội dung vi phạm quy định pháp luật;
e) Thực hiện không đúng tôn chỉ, mục đích ghi trong giấy phép hoạt động báo chí, không đúng giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước gây ảnh hưởng ít nghiêm trọng.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng, phát thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng nghiêm trọng;
b) Đăng, phát thông tin có nội dung sai sự thật, xuyên tạc, xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
c) Đăng, phát thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động dâm ô, đồi trụy;
d) Thực hiện không đúng tôn chỉ, mục đích ghi trong giấy phép hoạt động báo chí, không đúng giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước gây ảnh hưởng nghiêm trọng.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng, phát thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng;
b) Đăng, phát tin, bài, ảnh kích động bạo lực.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi đăng, phát, giới thiệu, quảng bá tác phẩm, tài liệu hoặc nội dung thông tin trong tác phẩm, tài liệu đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy.
8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng, phát thông tin không phù hợp với lợi ích của đất nước và của nhân dân;
b) Đăng, phát thông tin xuyên tạc, bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân;
c) Đăng, phát thông tin có nội dung gây ảnh hưởng đến độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
d) Đăng, phát thông tin xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc;
đ) Đăng, phát thông tin gây ảnh hưởng đến khối đại đoàn kết dân tộc;
e) Đăng, phát thông tin xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo;
g) Đăng, phát thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Bổ sung
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là sản phẩm báo chí của báo in, tạp chí in, bản tin, đặc san đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3; các khoản 6, 7 và 8 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 5; các khoản 6, 7 và 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cơ quan báo chí cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, i và k khoản 3; các điểm a, b, c và d khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6, 7 và 8 Điều này;
b) Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật, thông tin vi phạm quy định pháp luật đã đăng, phát trên báo điện tử, tạp chí điện tử, báo nói, báo hình, đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, i và k khoản 3; các điểm a, b, c và d khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6, 7 và 8 Điều này;
c) Buộc gỡ bỏ tin, bài trên báo điện tử, tạp chí điện tử, báo nói, báo hình có nội dung không đúng tôn chỉ, mục đích ghi trong giấy phép hoạt động báo chí đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 5 Điều này;
d) Buộc gỡ bỏ nội dung giới thiệu, quảng bá, đường dẫn đến trang thông tin điện tử có nội dung vi phạm pháp luật quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở việc cung cấp thông tin cho báo chí của tổ chức, cá nhân;
b) Không thực hiện cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Báo chí;
c) Thực hiện không đúng quy định về thời hạn thông báo hoặc thời hạn đăng, phát, trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo hoặc có yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thể hiện không chính xác, trung thực nội dung trả lời của người được phỏng vấn;
b) Không thực hiện yêu cầu xem lại nội dung trả lời của người trả lời phỏng vấn trước khi đăng, phát nội dung trả lời phỏng vấn trên báo chí;
c) Sử dụng ý kiến phát biểu tại hội nghị, hội thảo, các cuộc gặp gỡ, trao đổi, nói chuyện để chuyển thành bài phỏng vấn khi chưa được sự đồng ý của người phát biểu;
d) Cung cấp thông tin không trung thực, sai sự thật cho báo chí.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi thực hiện cải chính, xin lỗi không đúng quy định về vị trí, kiểu chữ, cỡ chữ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo việc cải chính, xin lỗi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Đăng, phát thông tin cải chính, xin lỗi mà không thể hiện nội dung thông tin cải chính, xin lỗi hoặc tên tác phẩm báo chí, tên chuyên mục, số báo, ngày, tháng, năm đã đăng, phát phải cải chính.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc gỡ bỏ thông tin sai sự thật;
b) Không thông báo cho các cơ quan báo chí, trang thông tin điện tử tổng hợp có thỏa thuận việc sử dụng tin bài của báo mình để thực hiện đăng lại lời cải chính, xin lỗi;
c) Tạp chí xuất bản trên 30 ngày một kỳ khi thông tin sai sự thật mà không có văn bản trả lời ngay cho cơ quan tổ chức, cá nhân;
d) Không xây dựng chuyên mục riêng tại trang chủ của báo điện tử, tạp chí điện tử để thực hiện cải chính, xin lỗi;
đ) Đăng, phát thông tin cải chính, xin lỗi mà không thể hiện đầy đủ các nội dung đã thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân đã đăng, phát trong tác phẩm báo chí và nội dung thông tin được cải chính;
e) Cải chính, xin lỗi không đúng thời điểm quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cải chính, xin lỗi theo quy định;
b) Không đăng, phát nội dung kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung sai sự thật, xuyên tạc, vu khống xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân đã đăng, phát trên báo chí.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc thực hiện đăng, phát lại nội dung cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
c) Buộc đăng, phát đầy đủ nội dung kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
d) Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi họp báo nhưng không thông báo trước bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời gian quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung không đúng với nội dung đã được cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trả lời chấp thuận hoặc không đúng với nội dung đã thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi họp báo khi đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung xuyên tạc, xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung kích động bạo lực.
6. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không ghi đủ hoặc không ghi đúng nội dung theo quy định về thông tin phải ghi, thể hiện trên báo chí, bản tin, đặc san.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi trình bày trên trang nhất, bìa một đối với báo in, tạp chí in, trang chủ, các trang đối với báo điện tử, tạp chí điện tử có nội dung không phù hợp với nội dung của sản phẩm báo chí.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thể hiện biểu tượng, nhạc hiệu đối với báo nói, báo hình.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở việc phát hành, truyền dẫn sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí hợp pháp;
b) Bán sản phẩm báo chí nhập khẩu trái phép.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí không được phép lưu hành hoặc có quyết định thu hồi, tịch thu;
b) Không thực hiện thu hồi ấn phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí khi có quyết định thu hồi.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp lưu chiểu sản phẩm báo chí không đúng địa điểm, thời gian, số lượng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thể hiện rõ thông tin báo in, tạp chí in nộp lưu chiểu, số lượng phát hành, ngày, giờ nộp lưu chiểu, chữ ký của người đứng đầu cơ quan báo chí hoặc người được ủy quyền trên báo in, tạp chí in nộp lưu chiểu.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện lưu chiểu báo chí theo quy định;
b) Không lưu giữ toàn bộ chương trình đã truyền dẫn, phát sóng hoặc lưu giữ không đúng quy định về thời gian đối với báo nói, báo hình; không lưu trữ nguyên vẹn nội dung thông tin đã đăng, phát hoặc lưu giữ không đúng quy định về thời gian đối với báo điện tử, tạp chí điện tử;
c) Không cung cấp tín hiệu phát sóng (đối với báo nói, báo hình), quyền truy xuất dữ liệu (đối với báo điện tử, tạp chí điện tử) theo yêu cầu của cơ quan thực hiện lưu chiểu điện tử;
d) Không đảm bảo tính thống nhất, chính xác giữa nội dung tác phẩm đăng, phát với nội dung tác phẩm cung cấp cho cơ quan thực hiện lưu chiểu điện tử.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện chế độ lưu chiểu báo chí đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lưu chiểu sản phẩm báo chí đúng địa điểm, số lượng đối với hành vi quy định khoản 1 Điều này;
c) Buộc cung cấp nội dung chính xác đã đăng, phát đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu báo in, tạp chí in mà không đăng ký danh mục báo chí nhập khẩu với Bộ Thông tin và Truyền thông trước khi nhập khẩu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu báo in, tạp chí in mà không thông qua cơ sở nhập khẩu báo chí do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu hoặc xuất khẩu báo in, tạp chí in có nội dung cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan; thông tin về những chuyện thần bí gây hoang mang trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe của cộng đồng;
b) Nhập khẩu hoặc xuất khẩu báo in, tạp chí in có nội dung không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam;
c) Nhập khẩu hoặc xuất khẩu báo in, tạp chí in có nội dung thông tin ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của trẻ em;
d) Nhập khẩu hoặc xuất khẩu báo in, tạp chí in có nội dung xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín của cá nhân.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu hoặc xuất khẩu báo in, tạp chí in có nội dung dâm ô, đồi trụy;
b) Nhập khẩu hoặc xuất khẩu báo in, tạp chí in có nội dung sai sự thật, xuyên tạc, xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu hoặc xuất khẩu báo in, tạp chí in có nội dung kích động bạo lực.
6. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu báo in, tạp chí in có nội dung gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu báo in, tạp chí in có nội dung gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tước quyền sử dụng giấy phép từ 03 đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy sản phẩm báo chí đối với hành vi quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;
c) Buộc tái xuất báo in, tạp chí in đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh không thuộc dịch vụ phát thanh, truyền hình mà không có giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh;
b) Sửa chữa, tẩy xóa hoặc cho thuê, mượn giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền nước ngoài hình trực tiếp từ vệ tinh;
c) Thực hiện không đúng nội dung quy định tại giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thỏa thuận hoặc giao kết hợp đồng cung cấp tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh mà không thực hiện đăng ký làm đầu mối thiết lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh;
b) Thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh nhưng không có giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh;
c) Cung cấp tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh cho các đối tượng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh.
3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh có nội dung gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1; điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này. Bổ sung
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc cài đặt tên, biểu tượng dịch vụ phát thanh, truyền hình trên kênh chương trình theo quy định;
b) Niêm yết không đầy đủ thông tin về giá dịch vụ, giá gói dịch vụ gắn với các thông tin, thông số kỹ thuật cơ bản của dịch vụ, gói dịch vụ;
c) Thực hiện không đúng quy định về công bố, niêm yết chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình;
d) Thực hiện không đúng quy định về việc tự kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình;
đ) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức thay đổi về địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cài đặt tên, biểu tượng dịch vụ trên các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu;
b) Lập hồ sơ theo dõi không đúng quy định hoặc không lập hồ sơ theo dõi việc cung cấp nội dung theo yêu cầu, nội dung giá trị gia tăng;
c) Thực hiện không đúng quy định tại giấy chứng nhận đăng ký danh mục kênh chương trình trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
d) Cản trở hoặc làm chậm trễ việc thỏa thuận điểm nhận tín hiệu, tín hiệu kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình;
đ) Không ban hành quy chế nội bộ về việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định;
e) Không đăng ký hợp đồng mẫu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc sử dụng hợp đồng không đúng với hợp đồng mẫu đã đăng ký;
g) Không niêm yết hoặc niêm yết không đầy đủ thông tin về giá dịch vụ, giá gói dịch vụ gắn với các thông tin, thông số kỹ thuật cơ bản của dịch vụ, gói dịch vụ;
h) Không công bố, niêm yết hoặc thực hiện công bố, niêm yết không đúng quy định về chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình;
i) Không thực hiện quy định về việc tự kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ phát thanh, truyền hình.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện không đúng quy định tại giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình;
b) Cung cấp số lượng kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền vượt quá 30% tổng số kênh khai thác;
c) Không cung cấp kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia cho tất cả thuê bao truyền hình trả tiền theo quy định;
d) Không cung cấp kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương cho tất cả các thuê bao truyền hình tại địa phương nơi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ theo quy định;
đ) Cung cấp dịch vụ với chất lượng thấp hơn mức chất lượng dịch vụ đã công bố;
e) Cài đặt sẵn ứng dụng trên thiết bị đầu cuối của người sử dụng giúp truy cập các dịch vụ phát thanh, truyền hình không đúng quy định của pháp luật;
g) Cung cấp kênh chương trình trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền mà không có giấy chứng nhận đăng ký danh mục kênh chương trình trên dịch vụ phát thanh, truyền hình;
h) Cung cấp nội dung theo yêu cầu và nội dung giá trị gia tăng chưa được biên tập theo quy định;
i) Cung cấp kênh chương trình, nội dung chương trình trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền nhưng không có thoả thuận bản quyền hợp pháp với đơn vị sở hữu nội dung.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin quảng cáo được cài đặt sẵn từ nước ngoài trong các kênh chương trình nước ngoài;
b) Không truyền tải nguyên vẹn nội dung chương trình, kênh chương trình được cung cấp bởi đơn vị cung cấp nội dung đến thuê bao dịch vụ phát thanh, truyền hình;
c) Cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền nhưng không được biên tập, biên dịch theo quy định;
d) Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình dưới mọi hình thức;
đ) Cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá;
e) Cung cấp gói dịch vụ theo yêu cầu, dịch vụ giá trị gia tăng trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình kênh chương trình trong nước mà không có giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước theo quy định;
b) Cung cấp chương trình, kênh chương trình trên dịch vụ phát thanh, truyền hình có nội dung không được thông tin trên báo chí, không được phép phổ biến, có nội dung bị cấm hoặc có quyết định thu hồi, tịch thu;
c) Cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có vốn đầu tư nước ngoài nhưng chưa có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ;
d) Cung cấp chương trình, kênh chương trình cho đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình không được sự cho phép của đơn vị sở hữu nội dung hoặc không đúng thẩm quyền được cơ quan, tổ chức sở hữu nội dung ủy quyền.
6. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền mà không có giấy phép;
b) Cung cấp chương trình, kênh chương trình trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có nội dung gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Bổ sung
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gỡ bỏ nội dung theo yêu cầu, nội dung giá trị gia tăng đối với hành vi quy định tại điểm h và điểm i khoản 3; điểm e khoản 4 Điều này;
b) Buộc gỡ bỏ ứng dụng phát thanh, truyền hình trên mạng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện không đúng quy định trong giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
b) Thực hiện không đúng quy định trong giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp kênh chương trình nước ngoài khi giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đã hết hiệu lực hoặc không thực hiện sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình nước ngoài khi thay đổi thể loại kênh chương trình, nội dung kênh chương trình;
b) Biên tập, biên dịch kênh chương trình nước ngoài khi giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đã hết hiệu lực hoặc không thực hiện sửa đổi, bổ sung giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài khi thay đổi thể loại kênh chương trình, nội dung kênh chương trình.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp kênh chương trình nước ngoài có thu phí bản quyền nội dung cho các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền nhưng không có giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài;
b) Thực hiện biên tập, biên dịch kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình không đúng quy định.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin quảng cáo được cài đặt sẵn từ nước ngoài trong các kênh chương trình nước ngoài;
b) Thực hiện biên tập, biên dịch kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền nhưng không có giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện liên kết sản xuất chương trình, kênh phát thanh, kênh truyền hình, sản phẩm báo in, tạp chí in, báo điện tử, tạp chí điện tử ngoài lĩnh vực cho phép.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện hoạt động liên kết vượt quá 30% tổng số kênh phát thanh, kênh truyền hình được cấp giấy phép sản xuất trong trường hợp liên kết toàn bộ kênh;
b) Liên kết sản xuất các chương trình phát thanh, chương trình truyền hình giải trí, trò chơi truyền hình, truyền hình thực tế có bản quyền, kịch bản chương trình nước ngoài mà không được Việt hóa, không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam;
c) Thực hiện hoạt động liên kết sản xuất chương trình trên kênh phát thanh, kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu, kênh thời sự - chính trị tổng hợp với thời lượng vượt quá 30% tổng thời lượng chương trình phát sóng lần thứ nhất của kênh này.
3. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động liên kết đối với chương trình phát thanh, truyền hình thời sự - chính trị.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện liên kết sản xuất chương trình, kênh phát thanh, kênh truyền hình, sản phẩm báo in, tạp chí in, báo điện tử, tạp chí điện tử có nội dung gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín của cá nhân;
b) Thực hiện không đúng quy định trong giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp;
c) Cung cấp đường dẫn đến trang thông tin điện tử hoặc ứng dụng có nội dung vi phạm pháp luật;
d) Không lưu trữ thông tin tổng hợp tối thiểu 90 ngày kể từ thời điểm được đăng trên trang thông tin điện tử tổng hợp;
đ) Không cung cấp đầy đủ thông tin về tên của tổ chức quản lý trang thông tin điện tử, tên cơ quan chủ quản (nếu có), tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung, địa chỉ, số điện thoại, thư điện tử, số giấy phép còn hiệu lực, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp phép trên chân trang thông tin điện tử tổng hợp;
e) Đăng, phát các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;
g) Không gỡ bỏ ngay nội dung thông tin đã tổng hợp khi nguồn thông tin được trích dẫn đã gỡ bỏ nội dung thông tin đó hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
h) Không thực hiện đăng tải nội dung thông tin cải chính, xin lỗi của cơ quan báo chí vi phạm mà trang thông tin điện tử tổng hợp đã trích dẫn thông tin.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức theo quy định;
b) Cung cấp thông tin có nội dung cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, những chuyện thần bí gây hoang mang trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe của cộng đồng;
c) Cung cấp thông tin không phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam;
d) Cung cấp thông tin ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của trẻ em;
đ) Không có máy chủ tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của khách hàng;
e) Không triển khai quy trình quản lý thông tin công cộng hoặc có triển khai nhưng không đáp ứng yêu cầu quản lý.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin có nội dung kích động bạo lực;
b) Cung cấp thông tin miêu tả tỉ mỉ hành vi tội ác, tai nạn rùng rợn, hành động dâm ô, đồi trụy.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia khi đăng, phát hình ảnh bản đồ Việt Nam;
b) Cung cấp thông tin có nội dung sai sự thật, xuyên tạc, xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
c) Cung cấp thông tin có nội dung quy kết tội danh khi chưa có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
d) Đăng, phát các tác phẩm báo chí, nội dung thông tin trong tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, gỡ bỏ, tiêu hủy;
đ) Cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử tổng hợp ngoài phạm vi tổng hợp thông tin đã được cấp phép.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp khi chưa được cấp phép.
6. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin chống nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Cung cấp thông tin xuyên tạc, bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Cung cấp thông tin có nội dung kích động chiến tranh nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Cung cấp thông tin xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Cung cấp thông tin gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam; gây chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Cung cấp thông tin xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
g) Cung cấp thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tước quyền sử dụng giấy phép từ 03 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gỡ bỏ ngay nội dung thông tin đã tổng hợp khi nguồn thông tin được trích dẫn đã gỡ bỏ nội dung thông tin đó hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này;
b) Buộc đăng tải nội dung thông tin cải chính, xin lỗi của cơ quan báo chí vi phạm mà trang thông tin điện tử tổng hợp đã trích dẫn thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 1 Điều này;
c) Buộc thu hồi tên miền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi địa điểm văn phòng đại diện, trưởng văn phòng đại diện của cơ quan báo chí;
b) Không thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập, đình chỉ, chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của cơ quan báo chí; không thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cử, thay đổi, đình chỉ hoạt động của phóng viên thường trú;
c) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xuất bản phụ trương quảng cáo;
d) Báo cáo, giải trình không đúng nội dung, thời hạn hoặc không chính xác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp có thay đổi chủ sở hữu, thay đổi địa điểm không thông báo hoặc thông báo không đầy đủ bằng văn bản trong thời hạn quy định cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo, giải trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi thông báo bằng văn bản đến Bộ Thông tin và Truyền thông khi thay đổi trụ sở làm việc của nhà xuất bản;
b) Không đề nghị cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài hoặc tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài tại Việt Nam khi giấy phép bị mất, bị hư hỏng;
c) Không thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung thông tin trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài hoặc tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài khi thay đổi người đứng đầu, tên gọi, nội dung hoạt động của văn phòng đại diện.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi một trong các nội dung sau đây mà không có giấy phép cấp đổi giấy phép thành lập nhà xuất bản: Thay đổi cơ quan chủ quản, tên gọi của cơ quan chủ quản nhà xuất bản và tên nhà xuất bản; thay đổi loại hình tổ chức của nhà xuất bản; thay đổi tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ, xuất bản phẩm chủ yếu của nhà xuất bản.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép thành lập nhà xuất bản;
b) Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động của nhà xuất bản;
c) Hoạt động văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài hoặc tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài tại Việt Nam nhưng không đủ điều kiện hoặc không đúng nội dung ghi trong giấy phép thành lập.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện khi nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản tại nước ngoài.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài hoặc tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài tại Việt Nam nhưng giấy phép đã hết hạn.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài hoặc tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài tại Việt Nam khi chưa có giấy phép thành lập.
7. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động nhà xuất bản khi chưa được cấp giấy phép thành lập nhà xuất bản.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ghi đầy đủ thông tin trong quyết định xuất bản theo mẫu quy định;
b) Lưu trữ không đầy đủ hồ sơ biên tập bản thảo và tài liệu có liên quan của xuất bản phẩm;
c) Sử dụng văn bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả không có đầy đủ thông tin theo mẫu quy định;
d) Ký duyệt bản thảo hoàn chỉnh để in, phát hành điện tử không đúng hoặc không đầy đủ theo quy định;
đ) Giao kết hợp đồng in giữa nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh với cơ sở in nhưng không thể hiện số lượng in hoặc thể hiện vượt quá số lượng in xuất bản phẩm so với quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ban hành quyết định xuất bản đối với từng xuất bản phẩm;
b) Để lộ, lọt nội dung tác phẩm, tài liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với từng xuất bản phẩm;
c) Thực hiện không đúng nội dung giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh về tên tài liệu, phạm vi phát hành, hình thức phát hành, nơi in đối với từng xuất bản phẩm;
d) Xuất bản xuất bản phẩm không đúng với nội dung xác nhận đăng ký xuất bản về tên xuất bản phẩm, tên tác giả, tên dịch giả (nếu có), thể loại, ngữ xuất bản, đối tác liên kết đối với từng xuất bản phẩm.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều chỉnh tăng giá bán lẻ ghi trên xuất bản phẩm nhưng không được sự đồng ý của giám đốc nhà xuất bản đối với từng xuất bản phẩm;
b) Không có chứng chỉ hành nghề biên tập nhưng đứng tên tổng biên tập, biên tập viên trên xuất bản phẩm đối với từng xuất bản phẩm;
c) Xuất bản xuất bản phẩm không phù hợp với tóm tắt nội dung, chủ đề, đề tài trong xác nhận đăng ký xuất bản đối với từng xuất bản phẩm;
d) Tổ chức hoặc cho phép phát hành xuất bản phẩm nhưng không ban hành quyết định phát hành đối với từng xuất bản phẩm;
đ) Ký quyết định xuất bản không đúng thẩm quyền hoặc không được ủy quyền hợp pháp;
e) Không giao kết hợp đồng in xuất bản phẩm với cơ sở in đối với từng xuất bản phẩm;
g) Giao kết hợp đồng in xuất bản phẩm với cơ sở in không có giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xuất bản xuất bản phẩm nhưng không có xác nhận đăng ký xuất bản hoặc không có giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh đối với từng xuất bản phẩm;
b) Xuất bản, tái bản xuất bản phẩm không có quyết định xuất bản, tái bản đối với từng xuất bản phẩm;
c) Không tổ chức biên tập bản thảo, không ký duyệt bản thảo trước khi đưa in hoặc phát hành trên phương tiện điện tử đối với từng xuất bản phẩm;
d) Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản đối với từng xuất bản phẩm;
đ) Không lưu trữ hồ sơ biên tập bản thảo và tài liệu có liên quan của xuất bản phẩm đối với từng xuất bản phẩm;
e) Không thực hiện việc sửa chữa, đình chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng xuất bản phẩm;
g) Không thực hiện thẩm định nội dung tác phẩm, tài liệu theo quy định hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng xuất bản phẩm;
h) Xuất bản tác phẩm, tài liệu và tái bản xuất bản phẩm nhưng không có văn bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật đối với từng xuất bản phẩm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi, tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, d và h khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản xuất bản phẩm có nội dung sai sự thật ít nghiêm trọng đối với từng tên xuất bản phẩm.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản xuất bản phẩm có nội dung thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tiết lộ bí mật của tổ chức hoặc cá nhân đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Sai sự thật nghiêm trọng đối với từng tên xuất bản phẩm.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản xuất bản phẩm có nội dung thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dâm ô, đồi trụy, kích động bạo lực, mê tín dị đoan hoặc không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân đối với từng tên xuất bản phẩm;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước đối với từng tên xuất bản phẩm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản xuất bản phẩm có nội dung sai sự thật rất nghiêm trọng đối với từng tên xuất bản phẩm.
5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản xuất bản phẩm có nội dung thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; phương hại đến lợi ích quốc gia; gây mất đoàn kết dân tộc đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia đối với từng tên xuất bản phẩm bản đồ.
Đình chỉ hoạt động từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi, tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này;
c) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi ghi thông tin không đúng vị trí hoặc ghi không đầy đủ những thông tin phải ghi trên xuất bản phẩm đối với từng tên xuất bản phẩm, trừ trường hợp quy định tại các điểm b và c khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ghi sai những thông tin phải ghi trên xuất bản phẩm đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Không ghi “Sách chuyên quảng cáo” trên bìa bốn đối với sách chuyên về quảng cáo đối với từng tên xuất bản phẩm;
c) Sử dụng hình ảnh trẻ em để minh họa trên xuất bản phẩm nhưng không có sự đồng ý của cha, mẹ, người giám hộ theo quy định hiện hành đối với trẻ em dưới 07 tuổi hoặc không có sự đồng ý của trẻ em và của cha, mẹ, người giám hộ theo quy định hiện hành đối với trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên đối với từng tên xuất bản phẩm.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng ảnh, hình vẽ, ký hiệu, ký tự để trình bày, minh họa xuất bản phẩm gây phản cảm hoặc không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Sử dụng hình ảnh bản đồ để trình bày, minh họa trên xuất bản phẩm nhưng thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia đối với từng tên xuất bản phẩm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi, tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp không đúng thời hạn hoặc không đủ số lượng xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc gia Việt Nam đối với từng tên xuất bản phẩm.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không nộp xuất bản phẩm cho Thư viện quốc gia Việt Nam đối với từng tên xuất bản phẩm.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nộp lưu chiểu chưa hết thời hạn 10 ngày nhưng đã phát hành đối với từng tên xuất bản phẩm.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lưu chiểu nhưng đã phát hành đối với từng tên xuất bản phẩm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp xuất bản phẩm cho Thư viện quốc gia Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lưu chiểu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ban hành quyết định xuất bản trước khi ký hợp đồng liên kết xuất bản;
b) Giao kết hợp đồng liên kết không đầy đủ nội dung theo quy định;
c) Không lưu giữ bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của cá nhân trong trường hợp cá nhân đó là đối tác liên kết xuất bản hoặc không lưu giữ bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức trong trường hợp tổ chức là đối tác liên kết xuất bản.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi liên kết biên tập sơ bộ bản thảo nhưng đối tác liên kết không đủ điều kiện đối với từng tên xuất bản phẩm.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Liên kết xuất bản, tái bản tác phẩm, tài liệu nhưng không có văn bản hợp pháp chứng minh đã được sự chấp thuận của chủ sở hữu quyền tác giả đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Phát hành xuất bản phẩm liên kết trước khi có quyết định phát hành đối với từng tên xuất bản phẩm.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Liên kết xuất bản xuất bản phẩm nhưng không có hợp đồng liên kết bằng văn bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Thực hiện không đúng nội dung bản thảo đã được tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản ký duyệt để in hoặc phát hành trên phương tiện điện tử đối với từng tên xuất bản phẩm;
c) Liên kết biên tập sơ bộ bản thảo đối với tác phẩm, tài liệu không được liên kết biên tập sơ bộ đối với từng tên xuất bản phẩm.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện sửa chữa, đình chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi có yêu cầu của giám đốc (tổng giám đốc) nhà xuất bản hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng tên xuất bản phẩm.
Đình chỉ hoạt động từ 01 đến 02 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi xuất bản phẩm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cập nhật không đầy đủ thông tin về việc nhận chế bản, in, gia công sau in vào “Sổ quản lý ấn phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in” theo mẫu quy định;
b) Lưu giữ không đầy đủ hồ sơ nhận in xuất bản phẩm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) In xuất bản phẩm nhưng không có hợp đồng in được giao kết giữa nhà xuất bản và cơ sở in đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Không lập “Sổ quản lý ấn phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in”;
c) Không thông báo bằng văn bản với cơ quan cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm khi có thay đổi về người đứng đầu cơ sở in.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) In xuất bản phẩm không đúng nội dung bản thảo đã được tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản ký duyệt đối với từng tên xuất bản phẩm hoặc không đúng nội dung bản thảo tài liệu không kinh doanh đã được cấp giấy phép xuất bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Thực hiện chế bản hoặc gia công sau in xuất bản phẩm nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động in;
c) Không lưu giữ hồ sơ nhận in xuất bản phẩm đối với từng tên xuất bản phẩm;
d) Nhận in xuất bản phẩm nhưng bản thảo để in không được ký duyệt đầy đủ theo quy định đối với từng tên xuất bản phẩm;
đ) In dưới 1.000 bản thành phẩm hoặc bán thành phẩm nhưng không có giấy phép xuất bản và không có bản thảo được cấp phép xuất bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
e) Sử dụng giấy phép hoạt động in chưa được cấp đổi theo quy định để thực hiện chế bản, in, gia công sau in.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) In xuất bản phẩm nhưng cơ sở in không duy trì đủ điều kiện hoạt động sau khi được cấp giấy phép hoạt động in;
b) In dưới 1.000 bản thành phẩm hoặc bán thành phẩm nhưng không có quyết định xuất bản hoặc không có bản thảo được duyệt đối với từng tên xuất bản phẩm;
c) In từ 1.000 đến dưới 2.000 bản thành phẩm hoặc bán thành phẩm nhưng không có giấy phép xuất bản và không có bản thảo được cấp phép xuất bản đối với từng tên xuất bản phẩm.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) In từ 1.000 đến dưới 2.000 bản thành phẩm hoặc bán thành phẩm nhưng không có quyết định xuất bản hoặc không có bản thảo được duyệt đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) In gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng không có giấy phép in gia công xuất bản phẩm theo quy định đối với từng tên xuất bản phẩm.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng máy photocopy và các thiết bị in để nhân bản xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép;
b) In dưới 1.000 bản thành phẩm hoặc bán thành phẩm nhưng không có quyết định xuất bản và không có bản thảo được duyệt đối với từng tên xuất bản phẩm;
c) In xuất bản phẩm nhưng không có giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm.
7. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) In từ 1.000 đến dưới 2.000 bản thành phẩm hoặc bán thành phẩm nhưng không có quyết định xuất bản và không có bản thảo được duyệt đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) In xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy có số lượng dưới 500 bản hoặc thành phẩm, bán thành phẩm đối với từng tên xuất bản phẩm.
a) Tước quyền sử dụng giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động in từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động in từ 04 đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy sản phẩm in đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a và điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này. Bổ sung
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp hoặc phát hành trái phép xuất bản phẩm được in gia công cho nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có số lượng dưới 50 bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Bán xuất bản phẩm thuộc loại không kinh doanh đối với từng tên xuất bản phẩm;
c) Tàng trữ thành phẩm hoặc bán thành phẩm xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp có số lượng dưới 50 bản đối với từng tên xuất bản phẩm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp hoặc phát hành trái phép xuất bản phẩm được in gia công cho nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có số lượng từ 50 bản đến dưới 100 bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản khi thay đổi loại hình tổ chức hoặc thay đổi người đứng đầu cơ sở phát hành hoặc thay đổi địa điểm trụ sở chính, địa điểm chi nhánh, địa điểm kinh doanh trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Không làm thủ tục đăng ký lại hoạt động phát hành xuất bản phẩm khi di chuyển trụ sở chính hoặc chi nhánh sang tỉnh, thành phố khác trực thuộc trung ương; thành lập hoặc giải thể chi nhánh trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính; thành lập hoặc giải thể chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi không đặt trụ sở chính;
d) Tàng trữ thành phẩm hoặc bán thành phẩm xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp có số lượng từ 50 bản đến dưới 100 bản đối với từng tên xuất bản phẩm.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp hoặc phát hành trái phép xuất bản phẩm được in gia công cho nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có số lượng từ 100 bản đến dưới 300 bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Hoạt động phát hành xuất bản phẩm nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm hoặc không bảo đảm đủ điều kiện hoạt động đối với cơ sở phát hành;
c) Tàng trữ thành phẩm hoặc bán thành phẩm xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp có số lượng từ 100 bản đến dưới 300 bản đối với từng tên xuất bản phẩm.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tàng trữ hoặc phát hành xuất bản phẩm nhập khẩu trái phép có số lượng dưới 100 bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Tàng trữ hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy có số lượng dưới 100 bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
c) Phát hành xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp hoặc phát hành trái phép xuất bản phẩm được in gia công cho nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có số lượng từ 300 bản đến dưới 500 bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
d) Không thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm;
đ) Không kiểm tra, thẩm định nội dung xuất bản phẩm trước khi trưng bày, giới thiệu, phát hành tại triển lãm, hội chợ;
e) Đưa vào triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp đối với từng tên xuất bản phẩm;
g) Tàng trữ thành phẩm hoặc bán thành phẩm xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp có số lượng từ 300 bản đến dưới 500 bản đối với từng tên xuất bản phẩm.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp hoặc phát hành trái phép xuất bản phẩm được in gia công cho nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có số lượng từ 500 bản trở lên đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Tàng trữ hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy có số lượng từ 100 đến dưới 300 bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
c) Tàng trữ hoặc phát hành xuất bản phẩm nhập khẩu trái phép có số lượng từ 100 đến dưới 300 bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
d) Tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm tại Việt Nam nhưng không được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản cấp giấy phép;
đ) Tàng trữ thành phẩm hoặc bán thành phẩm xuất bản phẩm không có hóa đơn, chứng từ, tài liệu thể hiện nguồn gốc hợp pháp có số lượng từ 500 bản trở lên đối với từng tên xuất bản phẩm.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tàng trữ hoặc phát hành xuất bản phẩm nhập khẩu trái phép có số lượng từ 300 đến dưới 500 bản đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Tàng trữ hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy có số lượng từ 300 đến dưới 500 bản đối với từng tên xuất bản phẩm.
Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm hoặc đình chỉ hoạt động từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm c khoản 1; điểm a và điểm d khoản 2; điểm a và điểm c khoản 3; các điểm a, b, c, e và g khoản 4; các điểm a, b, c và đ khoản 5; khoản 6 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a và b khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a khoản 3; các điểm a, b và c khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng;
b) Không ban hành quy chế nội bộ về thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu hoặc không gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy chế nội bộ về thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu đã ban hành;
c) Thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu trước khi phát hành nhưng không đảm bảo đủ trình tự, thủ tục thẩm định theo quy định;
d) Không báo cáo kết quả thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh nhưng không có giấy phép nhập khẩu, trừ trường hợp không phải cấp giấy phép;
b) Không tái xuất sau khi sử dụng đối với xuất bản phẩm nhập khẩu là tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức hoặc là tài sản của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân để sử dụng riêng;
c) Không thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh trước khi phát hành đối với từng xuất bản phẩm;
d) Nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận đăng ký nhập khẩu đối với từng xuất bản phẩm.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm nhưng không đủ điều kiện hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;
b) Bán xuất bản phẩm nhập khẩu thuộc loại không kinh doanh đối với từng xuất bản phẩm;
c) Phát hành xuất bản phẩm nhập khẩu khi chưa có sự đồng ý của cơ quan yêu cầu thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu đối với từng xuất bản phẩm.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm nhưng không có giấy phép;
b) Xuất khẩu xuất bản phẩm được xuất bản, in trái phép; xuất bản phẩm có quyết định đình chỉ in, đình chỉ phát hành, cấm lưu hành, tịch thu, thu hồi, tiêu hủy, xuất bản phẩm có nội dung bị cấm trong hoạt động xuất bản.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này;
b) Buộc tái xuất xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 3; điểm b khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xuất bản điện tử hoặc phát hành xuất bản phẩm điện tử nhưng không đảm bảo đủ năng lực về thiết bị, công nghệ và nhân lực kỹ thuật để điều hành, quản lý quá trình xuất bản điện tử;
b) Không có biện pháp kỹ thuật theo quy định để ngăn chặn sao chép, can thiệp trái pháp luật vào nội dung xuất bản phẩm điện tử;
c) Xuất bản điện tử hoặc phát hành xuất bản phẩm điện tử trên mạng Internet không có tên miền Internet Việt Nam;
d) Phát hành xuất bản phẩm điện tử nhưng không có văn bản hợp pháp chứng minh đã được tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả chấp thuận đối với từng tên xuất bản phẩm;
đ) Không thực hiện các biện pháp kỹ thuật ngăn chặn việc can thiệp vào nội dung xuất bản phẩm hoặc loại bỏ xuất bản phẩm vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Phát hành xuất bản phẩm điện tử không đúng nội dung bản thảo hoàn chỉnh đã được duyệt hoặc cấp giấy phép xuất bản đối với từng tên xuất bản phẩm.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử kèm ứng dụng kỹ thuật, công nghệ gây mất an toàn, an ninh thông tin đối với phương tiện điện tử;
b) Bổ sung thông tin mà người sử dụng xuất bản phẩm điện tử không yêu cầu, trừ các thông tin được phép theo quy định của pháp luật hoặc có sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản;
c) Can thiệp trái phép vào nội dung, hình thức của xuất bản phẩm điện tử để làm sai lệch nội dung hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật đối với từng tên xuất bản phẩm;
d) Không chấp hành yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc dừng xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử hoặc loại bỏ, ngăn chặn người sử dụng tiếp cận một phần nội dung hoặc toàn bộ xuất bản phẩm có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật;
đ) Phát hành xuất bản phẩm điện tử nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm điện tử.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành trên phương tiện điện tử xuất bản phẩm đã có quyết định đình chỉ phát hành, thu hồi, cấm lưu hành, tiêu hủy đối với từng tên xuất bản phẩm;
b) Thực hiện xuất bản điện tử nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận đăng ký hoạt động bằng văn bản.
Đình chỉ hoạt động phát hành điện tử từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ bỏ xuất bản phẩm điện tử đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 1; các điểm b, d và đ khoản 2; khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kê khai, đăng ký, báo cáo, giải trình không đúng nội dung, thời hạn hoặc không chính xác theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định;
b) Không báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền danh mục tên xuất bản phẩm đã được cấp số xác nhận đăng ký xuất bản nhưng không thực hiện xuất bản.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện xuất bản phẩm có nội dung bị cấm trong hoạt động xuất bản;
b) Không báo cáo, giải trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thanh tra chuyên ngành và cơ quan được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này, cụ thể theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm n khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng đoàn thanh tra Thông tin và Truyền thông cấp Sở, Trưởng đoàn thanh tra của Cục Báo chí, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục Xuất bản, In và Phát hành có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 100.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra cấp Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 140.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Chánh Thanh tra Bộ Ngoại giao có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 2; các điểm c, e, và g khoản 3 Điều 5; điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này và phù hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Cụ thể như sau:
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.
3. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
4. Tịch thu tang vật vi phạm hành chính.
Những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a và b khoản 1, điểm a và c khoản 2 Điều 6; điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 13; Điều 15; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, các điểm a, b và c khoản 4, các điểm a, b và c khoản 5 và khoản 6 Điều 29; các điểm a và d khoản 2, khoản 4 Điều 30 Nghị định này và phù hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Cụ thể như sau:
1. Trạm trưởng, Đội trưởng biên phòng có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
2. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại các điểm c, đ, e, g, h, i, k, l, n, o, p và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i, k, l, n, o, p và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a và b khoản 1, điểm a và c khoản 2 Điều 6; điểm b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 13; Điều 15; khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, các điểm a, b, c và g khoản 4, các điểm a, b, c và đ khoản 5 và khoản 6 Điều 29; các điểm a và d khoản 2, khoản 4 Điều 30 Nghị định này và phù hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Cụ thể như sau:
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 3.000.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền phạt tiền đến 10.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm n khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, đ, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, đ, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, đ, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, đ, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 15; điểm a, b và d khoản 2, khoản 4 Điều 30; điểm e khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 31 Nghị định này và phù hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Cụ thể như sau:
1. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng.
2. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 13; Điều 28; Điều 29; khoản 2, điểm b và điểm c khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 30; Điều 31 Nghị định này và phù hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Cụ thể như sau:
1. Đội trưởng Đội quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, n, o, p và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Cục trưởng Cục quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Tổng Cục trưởng Tổng cục quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6; Điều 7; điểm a khoản 1 Điều 9; Điều 11; khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 13; Điều 15; Điều 16; các điểm a, c, e và g khoản 1, các điểm b, c, d và đ khoản 2, các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 20; khoản 3 Điều 21; Chương III Nghị định này, cụ thể theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Công an nhân dân. Cụ thể như sau:
1. Trạm trưởng, Đội trưởng Công an nhân dân có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng.
2. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm n khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, đ, e, g, h, i, k, l, n, o, p và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i, k, l, n, o, p và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế có quyền:
a) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i, k, l, n, o, p và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này, cụ thể theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm n khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Điều 3 Nghị định này, trừ biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, n, o, p và q khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 triệu đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này. Bổ sung
1. Các chức danh nêu tại các Điều 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39 và 40 Nghị định này và công chức, viên chức đang thi hành công vụ khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản thì được quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
2. Cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản được quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản, trừ trường hợp quy định tại Điều 43 Nghị định này.
Hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trong hoạt động in sản phẩm không phải xuất bản phẩm quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, điểm b và điểm đ khoản 2, điểm b khoản 3, điểm a và điểm c khoản 4, điểm a khoản 5, khoản 6 (đối với điểm d, chỉ áp dụng đối với hành vi in nhãn hàng hóa, bao bì nhưng không có bản mẫu được cơ sở sản xuất đứng tên đặt in xác nhận), các khoản 8, 9 và 10 Điều 24; Điều 26 của Nghị định số 159/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản tiếp tục áp dụng cho đến khi có quy định mới thay thế.
1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 119/2020/ND-CP |
Hanoi, October 7, 2020 |
ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN JOURNALISTIC AND PUBLISHING ACTIVITIES
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Penalties for Administrative Violations dated June 20, 2012;
Pursuant to the Law on Press dated April 5, 2016;
Pursuant to the Law on Publishing dated November 20, 2012;
At the request of the Minister of Information and Communications;
The Government promulgates a Decree on penalties for administrative violations in journalistic and publishing activities.
This Decree provides for administrative violations, methods, fine amounts, remedial measures, power to make administrative reports and power to impose penalties for administrative violations in journalistic and publishing activities.
1. Individuals and organizations that commit acts of administrative violation in journalistic and publishing activities in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
2. Those having power to make administrative offense reports and impose administrative penalties.
3. Relevant organizations and individuals.
4. Organizations defined in clause 1 of this Article include:
a) Media and publishing organizations established in accordance with the law on press and publishing;
b) Regulatory agencies;
c) Economic organizations operating under the provisions of law;
d) Foreign organizations, resident offices of foreign media organizations and representative offices of foreign publishers or foreign publishing organizations in Vietnam;
dd) Public sector entities and other organizations as prescribed by law on participation in journalistic and publishing activities.
Article 3. Methods of penalties, remedial measures
1. For administrative violations in journalistic and publishing activities, violating organizations and individuals must face primary penalties which are warnings or fines.
2. Depending on the nature and seriousness of their violations, the violating individuals and organizations may also be subject to the following additional penalties:
a) Suspending the license for 01 to 12 months, including: license for operating print newspapers, print magazines, audio and visual newspapers, online newspapers and magazines, license for publishing publications, supplements, license for publishing special issue, license for providing pay broadcasting, certificate of registration of receiving foreign television signals directly from satellite, license for channel production programs, permit for import of print newspapers and magazines, certificate of registration of provision of foreign channels on pay broadcasting, permit for setting up news websites, paper newsletter publishing license, special edition publishing license, license for setting up a publisher, license for setting up representative offices of foreign publishers or foreign publishing organizations in Vietnam, license for printing publications, the license for business in importing publications;
b) Confiscate the exhibits and means of administrative violations;
c) Suspend operations for 01 to 12 months.
3. In addition to the penalties specified in clauses 1 and 2 of this Article, violating administrative individuals and organizations may also be subject to one or several of the following remedial measures:
a) Must making correction or apology;
b) Must recall the journalistic products, information products of journalistic nature, radio or television programs or publications in violation of law provisions;
c) Must remove untruthful information, information in violation of law that has been posted or distributed on online newspapers and magazines or news websites; must remove the radio and television programs; must remove on-demand content and value-added content of online broadcasting applications; must remove the electronic publications in violation of the provisions of law; must remove the introduction, advertisements and links to websites with illegal contents;
d) Must return the illegal benefits gained from the administrative violations;
dd) Must repost the correction and apology;
e) Must repost the conclusion of the competent authority in full;
g) Must make public apology;
h) Must deposit the journalistic products as prescribed by law;
i) Must deposit the journalistic products at the right place and with the right quantity;
k) Must deposit or submit publications tot the National Library of Vietnam as per regulations;
l) Must return the illegally seized means and documents of the journalist or reporter;
m) Must re-export for publication imported as materials for international seminars which allowed to organized in Vietnam with permission of the Vietnamese competent authority or assets belong to institution, family and individual that are used privately after it has been used; must re-export the print newspapers or magazines without registering the list of imported newspapers with MIC before importing them;
n) Must recall the journalistic products, information products of journalistic nature, radio or television programs or publications in violation of law provisions;
o) Must remove news or articles on online newspapers or magazines, radio programs or television programs with contents inconsistent with the principles and purposes stated in the licenses; must remove the news, posts that are not posted correctly with the contents of information specified in the license to set up news websites;
p) Must revoke domain names and IP.
Article 4. Fine amounts and power to impose penalties
1. The maximum fine amount for each act of administrative violation in journalistic and publishing activities is VND 200,000,000 for organizations and VND 100,000,000 for individuals.
2. The fines for the administrative violations specified in Chapters II and III of this Decree are the fines applicable to organizations, except for the violations specified in Article 6 of the Decree for individuals.
For the same act of administrative violation, the fine amount for individuals is equal to a half of the fine amount for organizations.
3. The power to impose fines of those holding titles specified in Chapter IV of this Decree is the competence applicable to the administrative violation committed by organization, the power to impose a fine on an act of administrative violation committed by individual equal to a half of the power to impose a fine on organization.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN PRESS, PENALTIES APPLIED AND RECOVERY METHOD
Article 5. Violations in press license
1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the action below:
a) Change the logo of radio and television channel without written approval of MIC;
b) Change the airtime, produced programme duration of radio and television channel expressed in the license for radio operation or license for television operation, license for production of domestic radio program, license for production of domestic television program;
c) Change the name of press governing body; the name of media organization; the name of the radio or television channel; broadcast location; head office associated with master control room; transmission and broadcasting methods expressed in the license for radio operation or license for television operation without approval of MIC.
2. A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 for the action below:
a) Failure to properly implement the purposes and programs expressed in the license of the Ministry of Foreign Affairs (MFA);
b) Failure to properly implement the content of license for publishing newsletter or special issue.
3. A fine from VND 15,000,000 to VND 30,000,000 for the action below:
a) Amend the license for journalistic activities;
b) Failure to properly implement the content of press license, except violations in point e clause 4 and point d clause 5 Article 8 hereof;
c) Carry out journalistic activities without the license of MFA;
d) Issue newsletter or special issue without license;
dd) Violate regulations on requirements for establishment of representative office or assigning correspondents of the media organization;
e) Foreign press, foreign representative body, foreign organization in Vietnam carries out press or press-related activities without approval of the competent authority of Vietnam;
g) The foreign media organization sets up its resident office in Vietnam without the written consent of the competent regulatory agency.
4. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed for issuing additional press publications, insert or opening special pages for electronic newspaper or magazine; produce more radio and television channels without license.
5. A fine from VND 140,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed for printing newspapers, printed magazines, audio and visual newspapers, online newspapers, online magazines without press license under regulations except for the case specified at Point c, Clause 3 of this Article.
6. Additional penalties:
a) Confiscate the exhibits of administrative violations (hereinafter referred to as exhibit) for the actions specified in points a, c and d clause 3; confiscate the exhibit being press publication, insert for the action specified in clause 4; confiscate the exhibit being print newspaper or print magazine for the action mentioned clause 5 of this Article;
b) Suspend the license from 03 to 06 months for the action mentioned at point a clause 2 this Article.
Article 6. Violations in journalistic activities and using press cards
1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 dong for the action below:
a) Use expired press card for journalistic activities;
b) Foreign reporter, press assistant of foreign report engaged in journalistic activities in Vietnam without valid foreign report card issued by MFA;
c) The head of the media organization or the working agency of the person subject to return of the press card does not take back the press card or withdraw the press card but fails to submit it to MIC or fails to give notice in writing for the following cases: The person who is granted a press card but changes to other duties no longer eligible for a press card; retired press card holder; the person who has expired labor employment but is not eligible for signing a new labor employment or no longer works at the media organization;
d) The holder of press card does not return his/her press card (unless he/she obtains certification of loss of the police of the commune, ward or town where the card is lost) in the following cases: The media organization has the press license revoked; the press card holder changes to other duties no longer eligible for a press card; retired press card holder; the person who has expired labor employment but is not eligible for signing a new labor employment or no longer works at the media organization;
dd) The head of the media organization appoints or delegates the authority to his subordinates to appoint journalists or reporters to engage in journalistic activities not in accordance with the principles and purposes stated in the press license;
e) The journalist does not conduct journalistic activities in accordance with the principles and purposes stated in the press license of the working media organization.
2. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Impersonating journalist or reporter for journalistic activities;
b) Abusing the capacity of journalist or reporter to intervene, obstruct the lawful operation of organizations and individuals;
c) Using modified press card for journalistic activities.
3. A fine from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed for taking advantage of the status of journalists and reporters for self-seeking purposes.
4. Additional penalties:
Confiscation of exhibit for the action mentioned at point a clause 1, point c clause 2 and clause 3 of this Article.
Article 7. Illegally obstructing journalistic activities
1. A fine from VND 10,000,000 to 20,000,000 shall be imposed for illegally obstructing professional activities of journalist or reporter.
2. A fine from VND 20,000,000 to 30,000,000 shall be imposed for illegally seizing means and documents related to journalistic activities of journalist or reporter.
3. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 for the action below:
a) Offending the honor and dignity of the journalist or reporter while doing their job;
b) Destroying or intentionally damaging means and documents related to press of the journalist or reporter.
4. A fine from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed for acts of verbally threatening the life of the journalist or reporter but not to the extent where criminal prosecution is needed.
5. Recovery method:
a) Must apologize, for activities stipulated at clauses 2, 3 and 4 of this Article.;
b) Must return the means or documents illegally seized for the action mentioned in clause 2 of this Article.
Article 8. Violations in posting and broadcasting information contents in newspapers, newsletters and special issues
1. A warning or a fine from VND 500,000 to VND 2,000,000 for not quoting the source while posting on the press the information provided by responsible entities.
2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for the action below:
a) Posting false information that caused serious consequence;
b) Giving inappropriate illustration and headline which confuse the readers;
c) Posting individual photos without that individual’s consent, unless otherwise prescribed by law;
d) Posting comments which are not adequate as required in clause 4 Article 43 of the Law on Press or posting at wrong time as prescribed in clause 2 Article 43 and clause 5 Article 42 of the Law on Press.
3. A fine from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 for the action below:
a) Posting news, photos that do not suit Vietnam’s fine custom;
b) Posting information that encourage bad tradition, superstition;
c) Posting Vietnamese map which wrongly expresses national sovereignty;
d) Posting information that affect the normal physical and mental development of children;
dd) Failure to post comments of entities relevant to the press product as prescribed in clauses 2 and 3 of the Law on Press;
e) Posting or broadcasting the information or program intended for children with insufficient content, inappropriate time frame and duration in the press;
g) Failure to comply with compulsory requirements when posting the news, article or program related to children in the press;
h) Failure to implement or properly implement warning of inappropriate content to children in the press;
i) Revealing the individual privacy without the approval of that individual;
k) Posting the information that infringes on individual secret or correspondence secrecy.
4. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 for the action below:
a) Describing excessive details about the criminal acts or creepy accidents in news, articles and photos;
b) Convicting the crime without a court’s legally effective judgment;
c) Posting the information about mystical stories that cause confusion in society, adversely affecting social order and safety and public health;
d) Posting the information about relatives, relationships of individuals in the case or negative matters when there is no evidence to prove that relatives and relationships are related to the case or negative matters or no conclusion of competent regulatory agencies;
dd) Introducing, promoting or placing the link on a website with contents in violation of law;
e) Failure to properly implement the principles and purposes of the press license or the license for producing domestic channels that causes misdemeanor impact.
5. A fine from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 for the action below:
a) Posting false information that causes serious consequence;
b) Posting the information that is biased to distorts or offend the honor, prestige of the corporate or the honor and dignity of the individual;
c) Posting the information with excessive details about obscenity or debauchery act;
d) Failure to properly implement the principles and purposes of the press license or the license for producing domestic channels that causes serious impact.
6. A fine from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 for the action below:
a) Posting false information that causes extremely serious consequence;
b) Posting the new, article or photo inciting violence.
7. A fine from VND 100,000,000 to 150,000,000 shall be imposed for posting, broadcasting, introducing or promoting the works, documents or contents that are suspended from release, revoked, confiscated, banned from circulation or destroyed.
8. A fine from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 for the action below:
a) Posting the information that is not suitable to the interests of the country and the people;
b) Posting the information that is distorted, fabricated or causing confusion among people;
c) Posting the information with contents that affects the independence, sovereignty and territorial integrity of the Socialist Republic of Vietnam;
d) Posting the information that distorts history, denies revolutionary achievements, or offends the nation, national heroes;
dd) Posting the information that affects the great national unity bloc;
e) Posting the information that infringes upon the right to freedom of belief or religion;
g) Posting the classified information but not to the level where criminal prosecution are needed.
9. Additional penalties:
a) Confiscate exhibits that are journalistic products of print newspapers, print magazines, newsletters, special issues, for acts specified at point c, clause 3; clauses 6, 7 and 8 of this Article;
b) Suspend the license or operation from 01 to 12 months for the actions mentioned at point d clause 5; clauses 6, 7 and 8 of this Article.
10. Recovery method:
a) (The media organization) must correct, apologize for the actions at points a, b and c, clause 2; points a, b, c, d, i and k, clause 3; points a, b, c and d, clause 4; points a, b and c, clause 5; clauses 6, 7 and 8 of this Article;
b) Must remove false information, information in violation of law that has been posted on online newspapers, online magazines, audio and visual newspapers, for acts of violation specified in points a, b and c, clause 2; points a, b, c, d, i and k, clause 3; points a, b, c and d, clause 4; points a, b and c, clause 5; clauses 6, 7 and 8 of this Article;
c) Must remove news or articles on online newspapers, online magazines, audio and visual newspapers with contents inconsistent with the principles and purposes expressed in the press license, for the action specified at point d clause 5 of this Article;
d) Must remove the introduction, promotion or link on a website with contents in violation of law as specified in point dd clause 4 of this Article.
Article 9. Violations in providing information to press and using information of the press
1. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 for the action below:
a) Prevent the institution and individual from providing information to the press;
b) Failure to provide the press with information according to clause 1 Article 38 of the Law on Press;
c) Failure to comply with regulations on time limit for notification or deadline for posting responses to comments, criticisms, complaints or requests of organizations or individuals.
2. A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 for the action below:
a) Inaccurate and untruthful presentation of the interviewees' answers;
b) Failure to implement the interviewee request for reviewing the article by the interviewee before posting the interview;
c) Using the opinions expressed at the conference, seminar, meeting, exchange or talk to convert them into the interview without the speaker's consent;
d) Provide false and untruthful information for the press.
3. Recovery method:
Must correct or apologize, for the actions stipulated at points a and c, clause 2 of this Article.
Article 10. Violations in correction in the press
1. A warning for correction or apology in breach of regulations on position, typeface or font size.
2. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 for the action below:
a) Failure to notify the correction or apology to relevant entities;
b) Posting the correction or apology without showing the content of the corrected information or apology or title of the press product, column name, issue number, date posted that must be corrected.
3. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the action below:
a) Failure to remove false information;
b) Failure to notify the media organizations or news websites with agreement on using their articles to post the correction and apology;
c) The magazine that publishes an issue per over 30 days publishes false information but fails to provide an instant answer for the concerned entity;
d) Failure to set up a separate column on the home page of the electronic newspaper or online magazine for the correction and apology;
dd) Posting the correction and apology without quoting the adequate false information that distorts, slanders, and offends the prestige of the corporate or the honor and dignity of the individual in the press product and the corrected information;
e) Making untimely correction and apology according to law.
4. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Failure to correct or apologize according to regulations;
b) Failure to post the conclusion of competent regulatory agency about the false information that distorts, slanders, and offends the prestige of the corporate or the honor and dignity of the individual in the press.
5. Recovery method:
a) Must correct and apologize, for the action stipulated at point a, clause 4 of this Article;
b) Must repost the correction and apology for the action mentioned in point dd clause 3 of this Article;
c) Must repost the adequate conclusion of the competent regulatory agency for the action mentioned in point b clause 4 of this Article;
d) Must remove the false information for the action stipulated at point a, clause 3 of this Article.
Article 11. Violation of regulation on press briefing
1. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 for the press briefing without written notice or with untimely notice.
2. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the press briefing which does not correspond to the approval of the press authority or notice submitted to the press authority.
3. A fine from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 for the press briefing that has been suspended by the competent authority.
4. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 for the press briefing with content that distorts, offends the honor and prestige of corporate or the honor and dignity of the individual.
5. A fine from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 for the press briefing with the content inciting violence.
6. A fine from VND 140,000,000 to VND 200,000,000 for the press briefing that prejudices the national interests but not to the level where criminal prosecution is needed.
7. Additional penalties:
Confiscation of exhibit for the actions mentioned in clauses 4, 5 and 6 of this Article.
8. Recovery method:
Must apologize on means of mass media, for the actions stipulated at clauses 4, 5 and 6 of this Article.
Article 12. Violations in compulsory information in newspapers, newsletters and special issues
1. A warning for failure to fully or correctly write compulsory information in the newspaper, newsletter or special issue.
2. A fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 for designing the frontpage and first cover page of the print newspaper or print magazine, the home page and pages of the electronic newspaper or electronic magazine in a manner which is inconsistent with contents of a press product.
3. A fine from VND 3,000,000 to 5,000,000 for failure to display the logo or theme song to the audio or visual newspapers.
Article 13. Violations in publishing journalistic products and information products of journalistic nature
1. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for the action below:
a) Obstructing the publishing and transmission of legal journalistic products and information products of journalistic nature;
b) Selling the illegally-imported press product.
2. A fine from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 for the action below:
a) Publishing the journalistic products or information products of journalistic nature that are not permitted for circulation or subject to the revocation or confiscation decision;
b) Failure to recall the press publications or information products of journalistic nature when there is a decision to recall.
3. Recovery method:
a) Must recall the journalistic products or information products of journalistic nature, for the actions specified at point b, clause 1 and point b, clause 2 of this Article;
b) Must destroy the journalistic products or information products of journalistic nature, for the actions specified at point b, clause 1 and clause 2 of this Article;
c) Must return the illegal benefits gained from the administrative violations specified at point b, clause 1 and point a, clause 2 of this Article.
Article 14. Violation of regulation on depository of journalistic products
1. A warning for depositing the journalistic products to the wrong repository, time and quantity in accordance with laws and regulations.
2. A fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 for failure to display clear information about the deposited newspaper or print magazine, the quantity of copies, the deposit date and time, the signature of the head of the media organization or authorized person on the deposited print newspaper or magazine.
3. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the action below:
a) Failure to deposit a journalistic product as required;
b) Failure to archive, in case of the audio or visual newspaper, the program that was transmitted or broadcast in full or within the duration required; failure to archive, in case of the online newspaper or magazine, the full information that was posted or within the duration required;
c) Failure to provide broadcast signals (for audio and visual newspapers), the right to access data (for electronic newspapers, electronic magazines) at the request of the online depositary agency;
d) Failure to ensure the consistency and accuracy between the content of the published or broadcast work and the content of the work provided for the online depository agency.
4. Recovery method:
a) Must deposit the journalistic product for the action mentioned at point a, clause 3 of this Article;
b) Must deposit the journalistic product to the proper repository, time and quantity for the action mentioned in clause 1 of this Article;
c) Must provide accurate posted content for the action mentioned in point d clause 3 of this Article.
Article 15. Violations in export and import of print newspapers
1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for importing the print newspaper or print magazine without registering the list of imported journalistic products with MIC before importing them.
2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10.000.000 for importing the print newspaper or print magazine without going through the press importer licensed by MIC.
3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Importing or exporting the print newspaper or magazine with contents promoting bad tradition, superstitions; mystical stories that cause confusion in the society, which adversely affects the social order and safety and health of the community;
b) Importing or exporting the print newspaper or magazine with contents that do not suit Vietnamese fine customs;
c) Importing or exporting the print newspaper or magazine with contents that affect the normal physical and mental development of children;
d) Importing or exporting the print newspaper or magazine with contents that infringes on individual secret or correspondence secrecy.
4. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 for the action below:
a) Importing or exporting the print newspaper or magazine with contents about obscenity or debauchery act;
b) Importing or exporting the print newspaper or magazine with false contents that distort or offend the honor, prestige of the corporate or the honor and dignity of the individual.
5. A fine from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 for importing or exporting the print newspaper or magazine with contents inciting violence.
6. A fine from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 for importing or exporting the print newspaper or magazine with contents that prejudices the national interests but not to the level where criminal prosecution is needed.
7. A fine from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 for importing or exporting the print newspaper or magazine with contents that prejudices the national interests but not to the level where criminal prosecution is needed.
8. Additional penalties:
Revoke the license 03 to 12 months for the action prescribed in clause 6 of this Article.
9. Recovery method:
a) Must destroy the press products, for the actions specified in clauses 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article;
b) Must return the illegal benefits gained from the administrative violations specified in clauses 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article;
c) Must re-export of the print newspaper or magazine, for the actions specified in clauses 1 and 2 of this Article.
Article 16. Violations in receiving foreign television signals directly from satellites without edit by the Vietnamese press
1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the action below:
a) Receiving foreign television signals directly from satellites without edit by the Vietnamese press without the certificate of registration for receiving foreign television signals directly from satellites;
b) Modifying or leasing, lending the certificate of registration for receiving foreign television signals directly from satellites;
c) Not implementing property the content of the certificate of registration for receiving foreign television signals directly from satellites.
2. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 for the action below:
a) Performing the agreement or entering into the contract to provide television signals directly from satellites without registering to be the focal point for setting up the system of equipment to receive foreign television signals directly from satellites;
b) Receiving foreign television signals directly from satellites without the certificate of registration for receiving foreign television signals directly from satellites;
c) Supplying foreign television signals directly from satellites to entities holding no certificate of registration for receiving foreign television signals directly from satellites.
3. A fine from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 for providing foreign television signals directly from satellites with contents that prejudices the national interests but not to the level where criminal prosecution is needed.
4. Additional penalties:
Confiscate the exhibits for the actions mentioned at point b clause 1, point b clause 2 and clause 3 of this Article.
Article 17. Violations in broadcasting management and supply
1. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for the action below:
a) Failure to install or properly install the broadcasting name and logo on channels as prescribed;
b) Quoting incomplete information about the service price or service package price associated with basic information and specifications of the service or service package;
c) Failing to comply with regulations on declaration of broadcasting quality;
d) Failure to comply with regulations on self-inspection and supervision of broadcasting quality;
dd) Failure to notify the licensing authority in writing within 30 days from the official change of the address of the head office, the legal representative, the certificate of business registration, the certificate of investment registration.
2. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Installing the broadcasting name and logo on channels serving political missions and essential propaganda;
b) Failure to keep or properly keep records of supply of broadcasting at request and added value contents;
c) Failure to properly implement the certificate of registration for the list of channels of pay broadcasting;
d) Obstructing or delaying agreement on the point of receiving the signals and channels in service of political missions and essential propaganda for broadcasting providers;
dd) Failure to issue internal regulations on self-inspection of broadcasting quality as prescribed;
e) Failure to register the form-based contract with a competent regulatory agency or use the contract inconsistently with the registered form-based contract;
g) Failure to quote or completely quote information about the service price or service package price associated with basic information and specifications of the service or service package;
h) Failure to declare or properly declare broadcasting quality;
i) Failure to comply with regulations on self-inspection and supervision of broadcasting quality.
3. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 for the action below:
a) Failure to comply with provisions in the broadcasting license;
b) The number of foreign channels exceeds 30 percent of total content;
c) Failure to provide channels serving national political missions and essential propaganda for all pay television subscribers as prescribed;
d) Failure to provide channels serving local political missions and essential propaganda to all television subscribers in the locality where the broadcaster provides services as prescribed;
dd) Providing the service with quality lower than the declared service quality level;
e) Pre-install the application on user's terminal equipment to help access broadcasting in contravention of law;
g) Providing channels on pay broadcasting without the certificate of registration for the list of channels of broadcasting;
h) Provide on-demand content and value-added content that have not been edited as prescribed;
i) Providing channels and program contents on pay broadcasting without a legal copyright agreement with the content owner.
4. A fine from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 for the action below:
a) Providing the commercials pre-installed from abroad in foreign channels;
b) Failure to transmit the program contents or channels in full provided by the content provider to broadcasting subscribers;
c) Providing foreign channels on pay broadcasting without being edited or translated as prescribed;
d) Selling, transferring, leasing, or lending the broadcasting license in any form;
dd) Provide foreign channels on public broadcasting;
e) Providing on-demand service packages and value-added services on the broadcasting.
5. A fine from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 for the action below:
a) Providing on broadcasting the domestic channels without a license to produce domestic channels as prescribed;
b) Providing the programs and channels on broadcasting with contents that are not posted in the press, not allowed to be circulated, banned or subject to the confiscation decision;
c) Providing the foreign-invested pay broadcasting without the Prime Minister's approval;
d) Providing programs or channels to the broadcasting provider without the permission of the content owner or in contravention of authorization made by the agency or organization that owns the authorized content.
6. A fine from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 for the action below:
a) Providing pay broadcasting without a license;
b) Providing the programs and channels on pay broadcasting with contents that affects national interests but not to the extent where criminal prosecution is needed.
7. Additional penalties:
Confiscate the exhibits related to action stipulated in clause 6 of this Article.
8. Recovery method:
a) Must remove the on-demand content or value-added content, for the actions specified in points h and i, clause 3; point e, clause 4 of this Article;
b) Must remove the online broadcasting application, for the action specified at point e, clause 3 of this Article;
c) Must return the illegal benefits gained from the administrative violation specified at point a, clause 6 of this Article.
Article 18. Violations in provision of foreign channels in broadcasting
1. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for the action below:
a) Failure to properly implement the certificate of registration for provision of foreign channels on pay broadcasting;
b) Failure to properly implement the license for editing foreign channels on pay broadcasting.
2. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Providing the foreign channel when the certificate of registration for provision of foreign channels on pay broadcasting has expired or failure to apply for amendments to the certificate of registration for provision of foreign channels on foreign broadcasting when changing the channel category or contents;
b) Editing or translating the foreign channel when the license for editing foreign channels on pay broadcasting has expired or failure to apply for amendments to the license for editing foreign channels when changing the channel category or contents.
3. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 for the action below:
a) Providing foreign channels with royalties to pay the broadcasting providers without a certificate of registration for provision of foreign channels;
b) Editing and translating foreign channels on broadcasting in contravention of regulations.
4. A fine from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 for the action below:
a) Providing the commercials pre-installed from abroad in foreign channels;
b) Editing and translating foreign channels on pay broadcasting without a license to edit foreign channels.
Article 19. Violations in cooperation in journalistic activities
1. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for co-production of programs, radio channels, television channels, print newspapers or magazines, online newspapers or magazines outside the fields allowed.
2. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 for the action below:
a) Cooperating in excess of 30% of the total number of radio and television channels licensed for production in case of cooperation in all channels;
b) Co-production of copyrighted radio programs, television and entertainment programs, television games, reality television, foreign program scripts that are not Vietnamized, or not suitable for Vietnamese fine customs;
c) Co-production of the program on the radio or television channel serving political missions and essential propaganda, general news and political channels with the airtime exceeding 30% of the total first airtime of the program on this channel.
3. A fine from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 for cooperation in news and political radio and television programs.
4. A fine from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 for co-production of programs, radio channels, television channels, print newspapers or magazines, online newspapers or magazines that prejudices the national interests but not to the level where criminal prosecution is needed.
5. Additional penalties:
a) Confiscate the exhibits related to the actions stipulated in clauses 3 and 4 of this Article;
b) Suspend the operation from 03 to 12 months for the actions mentioned in clauses 3 and 4 of this Article.
6. Recovery method:
Must correct and apologize, for the actions stipulated at point b, clauses 2 and 4 of this Article.
Article 20. Violations in news websites
1. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Posting the information that infringes on individual secret or correspondence secrecy;
b) Failure to properly implement the license for establishment of news website;
c) Providing a link to a website or an application with content in violation of the law;
d) Failure to archive news information for at least 90 days from the time it is posted on the news website;
dd) Failure to provide sufficient information about the name of the website’s governing body, name of the governing body (if any), name of the person responsible for content management, address, phone number, email, valid license number, date of issue, licensing authority on the footer of the news website;
e) Posting press, literature, art works and publications without the consent of the intellectual property right holder;
g) Failure to immediately remove the content which has been removed by the source(s) or at the request of a competent regulatory agency;
h) Failure to publish the correction and apology of the violating media organization of which the content has been quoted by the news website.
2. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 for the action below:
a) Failure to quote the official source in accordance with the regulations;
b) Providing the information promoting bad tradition, superstitions; mystical stories that cause confusion in the society, which adversely affects the social order and safety and health of the community;
c) Providing the information that does not suit Vietnam’s fine customs;
d) Posting information that affects the normal physical and mental development of children;
dd) There is no server in Vietnam that meets requirements for inspection, storage, and provision of the competent regulatory agency and handling of customer complaints;
e) Failure to implement a public information management process or to meet management requirements for public information management process.
3. A fine from VND 30,000,000 to VND 40,000,000 for the action below:
a) Providing information with contents inciting violence;
b) Providing information with excessive details about the criminal acts, creepy accidents, obscenity or debauchery act.
4. A fine from VND 40,000,000 to VND 50,000,000 for the action below:
a) Posting Vietnamese map which wrongly expresses national sovereignty;
b) Posting false information that distorts or offends the honor, prestige of the corporate or the honor and dignity of the individual;
c) Providing information with contents of conviction without a court’s legally effective judgment;
d) Posting press works, contents in press works or publications which have been suspended from circulation, recalled, confiscated, banned from circulation, removed or destroyed;
dd) Provide information on the news website outside the licensed scope.
5. A fine from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 for setting up a news website without a license.
6. A fine from VND 150,000,000 to VND 200,000,000 for the action below:
a) Providing information against the Socialist Republic of Vietnam; sabotaging the implementation of a policy of international solidarity but not to the extent where criminal prosecution is needed;
b) Providing information that is distorted, fabricated or confusing among the people, but not to the extent where criminal prosecution is needed;
c) Providing information with contents inciting war to oppose the independence, sovereignty and territorial integrity of the Socialist Republic of Vietnam, but not to the extent where criminal prosecution is needed;
d) Posting the information that distorts history, denies revolutionary achievements, or offends the nation, national heroes but not to the extent where criminal prosecution is needed;
dd) Provide information that causes hatred, discrimination, ethnic division, separatism, infringes upon equal rights in the community of ethnic groups of Vietnam; causes divisions between walks of life, between the people and the people's administration, the people's armed forces, political organizations, or socio-political organizations, but not to the extent where criminal prosecution is needed;
e) Providing information that infringes upon the right to freedom of belief or religion but not to the extent where criminal prosecution is needed;
g) Posting the classified information but not to the level where criminal prosecution are needed.
7. Additional penalties:
Suspend the license for 03 to 12 months for the actions prescribed in clauses 4 and 6 of this Article.
8. Recovery method:
a) Failure to immediately remove the content which has been removed by the source(s) or at the request of a competent regulatory agency, for the action prescribed in point g clause 1 of this Article;
b) Must post the correction and apology of the violating media organization of which the content has been quoted by the news website, for the action prescribed in point h clause 1 of this Article.
c) Must revoke the domain name, for the action prescribed in clause 5 of this Article.
Article 21. Violations in reporting regime in journalistic activities, broadcasting provision, and news websites
1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the action below:
a) Failure to notify the competent authority in writing when the location of the representative office or the head of the representative office of the media organization is changed;
b) Failure to notify the competent authority in writing of the establishment, suspension or termination of operation of the representative office of the media organization; failure to notify the competent authority in writing of the appointment, replacement or suspension of the operation of correspondents;
c) Failure to notify the competent authority when publishing advertising supplements;
d) Making report or explanation with contents, time limit or accuracy in contravention with those required by the competent authority;
dd) The organization or enterprise licensed to set up a news website has changed its owner, changed the location without giving notice or not giving a written notice within the prescribed time limit to the competent authority.
2. A fine from VND 5,000,000 to 10,000,000 for failure to comply with periodical reporting as prescribed.
3. A fine from VND 10,000,000 to 20,000,000 for failure to make reports or give explanations at the request of the competent authority.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN PUBLICATION, PENALTIES APPLIED AND RECOVERY METHOD
Article 22. Violations in publication licenses, operating conditions of publication
1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the action below:
a) Failure to send a written notice to MIC when the publisher's head office is relocated;
b) Failure to apply for re-issuance of a license for establishment of representative office of a foreign publisher or a foreign publishing organization in Vietnam when the license is lost or damaged;
c) Failure to amend the license for establishment of representative office in Vietnam of a foreign publisher or a foreign publishing organization when changing the representative office’s head, name, or activities.
2. A fine from VND 5,000,000 to 10,000,000 for changing one of the following contents without replacement of license for establishment of publisher: Change of the governing body, change of the name of publisher's governing body or the name of the publisher; change of the publisher's organization type; change of the principles, purposes, readers, and major publications of the publisher.
3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Failure to properly implement the content expressed in the license for establishment of publisher;
b) Violations against regulations on operating conditions of publisher;
c) Operating a representative office of the foreign publisher a foreign publishing organization in Vietnam but failure to meet requirements or properly implement the content expressed in the establishment license.
4. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 for failure to terminate operation of the representative office when the foreign publisher or foreign publishing organization ceases operation, disbands, or goes bankrupt abroad.
5. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 for continuing to operate representative offices of the foreign publisher or foreign publishing organization in Vietnam but the license has expired.
6. A fine from VND 50,000,000 to VND 100.000.000 for operating representative offices of the foreign publisher or foreign publishing organization in Vietnam without an establishment license.
7. A fine from VND 140,000,000 to VND 200,000,000 for operating the publisher without a license for establishment of publisher.
8. Recovery method:
a) Must recall publications, for the action specified in clause 7 of this Article;
b) Must return the illegal benefits gained from the violation specified in clause 7 of this Article.
Article 23. Violations in the process and procedures in publishing activities
1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the action below:
a) Failure to provide sufficient information in the publishing decision form as prescribed;
b) Insufficient storage of manuscript editing documents and related documents of the publication;
c) Using a written consent of the author, the copyright owner that does not have enough information in the prescribed form;
d) Signing and approving the complete manuscript for printing or releasing electronic publication in contravention of regulations or not adequately as prescribed;
dd) Signing the printing contract between the publisher, the entity licensed to publish non-commercial documents and the printing establishment but failure to express the publication quantity or with the excess of publication quantity compared with the publishing decision or license to publish non-commercial documents.
2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for the action below:
a) Failure to issue a publishing decision for each publication;
b) Revealing or leaking the contents of the work or document before being released that affects the interests of the author or the copyright owner to each publication;
c) Failure to comply with the contents of the license to publish non-commercial documents in terms of the name of the document, scope of release, form of release, and place of printing for each publication;
d) Publishing the publication inconsistently with the content of the certification of publication registration with regard to the publication's name, author's name, translator's name (if any), genre, publication language, and associated partner for each publication.
3. A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 for the action below:
a) Increasing the retail price indicated on the publication without the consent of the publisher's director for each publication;
b) Putting the name as editor-in-chief or editor in a publication without an editorial practice certificate for each publication;
c) Publishing the publication that is inconsistent with the summary of contents, topic in the certification of publication registration for each publication;
d) Organizing or permitting the release of the publication but not issuing the release decision for each publication;
dd) Signing the publishing decision beyond authority or without a legal authorization;
e) Failure to enter into a printing contract with the printing establishment for each publication;
g) Entering into a printing contract with a printing establishment that does not have a license to print publications.
4. A fine from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Publishing the publication without a certification of publication registration or without a license to publish non-commercial documents for each publication;
b) Publishing or reprinting publications without a publishing or reprinting decision for each publication;
c) Failure to edit the manuscript, or sign for approval of the manuscript before it is printed or released on the electronic means for each publication;
d) Modifying or falsifying contents of the approved manuscript or manuscript of non-commercial documents bearing the seal of the publishing licensing agency for each publication;
dd) Failure to retain manuscript editing documents and relevant documents of publications for each publication;
e) Failure to modify, suspend the release, revoke or destroy the publications upon written request of a competent authority for each publication;
g) Failure to assess the content of the work or document according to regulations or at the request of a competent authority for each publication;
h) Publishing the work or document and reprinting the publication without written consent of the author or copyright holder in accordance with the provisions of law applicable to each publication.
5. Recovery method:
Must recall the publications, for the actions specified in points a, b, d and h clause 4 of this Article.
Article 24. Violations in publication content
1. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for publishing the publication with less serious false contents for each publication title.
2. A fine from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 for the act of publishing the publication with contents in one of the following cases:
a) Disclosing the secrets of the organization or individual for each publication title;
b) Serious false contents for each publication title.
3. A fine from VND 40,000,000 to VND 80,000,000 for the act of publishing the publication with contents in one of the following cases:
a) Obscenity and debauchery, incitement to violence, superstition or inconformity with Vietnamese fine customs for each publication title;
b) Offending the reputation of the corporate and the honor and dignity of the individual for each publication title;
c) Disclosing state secrets for each publication title but not to the extent where criminal prosecution is needed.
4. A fine from VND 80,000,000 to VND 140.000.000 for publishing the publication with serious false contents for each publication title.
5. A fine from VND 140.000.000 to VND 200.000.000 for the act of publishing the publication with contents in one of the following cases:
a) Distorting historical truths, denying revolutionary achievements; insulting the nation, personalities and national heroes; prejudicing the national interests; causing national disunity for each publication title;
b) Failure to express or to correctly express national sovereignty over each title of published map.
6. Additional penalties:
Suspend the operation from 01 to 03 months for the actions mentioned in clauses 4 and 5 of this Article.
7. Recovery method:
a) Must recall the publications, for the actions specified in clauses 1 and 2 of this Article;
b) Must recall the publications, for the actions specified in clauses 3, 4 and 5 of this Article;
c) Must making public apology, for the actions mentioned at point a clause 2 and point c clause 3 of this Article;
d) Must return the illegal benefits gained from the violations specified in clauses 4 and 5 of this Article.
Article 25. Violations in layout and illustration of publications and compulsory information on publications
1. A fine from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 for placing information in the wrong position or insufficient information on the publication for each publication title, except for cases of specified at points b and c, clause 2 of this Article.
2. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the action below:
a) Incorrect compulsory information on the publication for each publication title;
b) Failure to write “Advertising book” on the fourth cover, for advertising books, for each publication title;
c) Using images of children for illustration on publications without the consent of parents or guardians in accordance with current regulations for children under 7 years of age or without the consent of children and of parents, guardians according to the current regulations, for 7-year-old or older children, for each publication title.
3. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for the action below:
a) Using pictures, drawings, symbols or characters to present or illustrate the publication that are offensive or inconsistent with the Vietnamese fine traditions and customs applicable to each publication name;
b) Using map images for presentation or illustration on publications but incorrectly expressing the national sovereignty over each publication's name.
4. Recovery method:
a) Must recall the publication, for the action specified in clause 2 of this Article;
b) Must recall the publication, for the action specified in clause 3 of this Article.
Article 26. Violations in depositing publications and submitting publications to the National Library of Vietnam
1. A fine from VND 500,000 to VND 1,000,000 for failure to submit the publication in due time or in sufficient quantity to the National Library of Vietnam for each publication title.
2. A fine from VND 1.000.000 to VND 3,000,000 for failure to submit the publication to the National Library of Vietnam for each publication title.
3. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for releasing the publication while 10 days have not elapsed yet after the legal deposit, for each publication title.
4. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for releasing the publication without the legal deposit, for each publication title.
5. Recovery method:
a) Must submit the publication to the National Library of Vietnam, for the actions specified in clauses 1 and 2 of this Article;
b) Must deposit the publication, for the actions specified in clauses 3 and 4 of this Article.
Article 27. Violations in publishing cooperation
1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the action below:
a) Issue the publishing decision before signing a publishing cooperation contract;
b) The cooperation contract does not fully express the content of cooperation as prescribed
c) Failure to retain a certified copy of the valid identity card or citizen's identity or passport of the individual who is a cooperative partner or failure to keep a certified copy of proof of the legal status of the corporate that is a cooperative partner.
2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for the cooperation in preliminarily editing the manuscript, but the cooperative partner is not eligible, for each publication title.
3. A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 for the action below:
a) Cooperating in publishing or reprinting the work or document but there is no legal document proving the consent of the copyright owner for each publication title;
b) Releasing the cooperative publication before there is a distribution decision for each publication title.
4. A fine from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Cooperating in publishing the publication without a cooperation contract for each publication title;
b) Failure to comply with the manuscript content approved by the general director (director) of the publisher to print or release on the electronic means for each publication title;
c) Cooperating in preliminarily editing the manuscript of the work or document for which the preliminary edit is not allowed, for each publication title.
5. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 for failure to modify, suspend the release, revoke or destroy the publications upon written request of the director (general director) of the house. publishing or a competent authority, for each publication name;
6. Additional penalties:
Suspend the operation from 01 to 02 months for the action mentioned in clause 5 of this Article.
7. Recovery method:
a) Must recall the publication, for the action specified in point a clause 3 of this Article;
b) Must return the illegal benefits gained from the violation specified in point a clause 3 of this Article.
Article 28. Violations in printing publications
1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the action below:
a) Updating inadequate information on the receipt of prepress, printing, and postpress into the "logbook of receipt of prepress, printing and postpress" according to the prescribed form;
b) Keeping inadequate dossier of printing publications.
2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for the action below:
a) Printing the publication without a printing contract signed between the publisher and the printing establishment for each publication title;
b) Failure to make the “logbook of receipt of prepress, printing and postpress";
c) Failure to notify in writing the licensing agency of printing publications when there is any replacement of the head of the printing establishment.
3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Printing the publication that does not correspond to the manuscript content approved by the general director (director) of the publisher, for each publication title; or the manuscript content of the non-commercial document that obtains the license for publishing, for each publication title;
b) Going through the prepress or postpress process without a printing license issued by the competent authority;
c) Failure to keep the dossier of acceptance of printing publication for each publication title;
d) Printing the publication but the manuscript for printing is not fully approved according to the regulations applicable to each publication title;
dd) Printing fewer than 1,000 copies of the finished product or of the semi-finished product without a publishing license and without an accepted manuscript for each publication title;
e) Using a printing license that has not been renewed under regulations to go through the prepress, printing, postpress process.
4. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 for the action below:
a) Printing the publication but the printing establishment fails to maintain the facilities in proper condition after being granted the printing license;
b) Printing fewer than 1,000 copies of the finished product or of the semi-finished product without a publishing decision and without an accepted manuscript for each publication title;
c) Printing from 1,000 to fewer than 2,000 copies of the finished product or of the semi-finished product without a publishing license and without an accepted manuscript for each publication title;
5. A fine from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 for the action below:
a) Printing from 1,000 to fewer than 2,000 copies of the finished product or of the semi-finished product without a publishing decision and without an accepted manuscript for each publication title;
b) Doing printing outsourcing for foreign organizations and individuals without a license for doing printing outsourcing of publications for each publication title.
6. A fine from VND 70,000,000 to VND 100,000,000 for the action below:
a) Using photocopiers and printing devices to duplicate publications which have been suspended from release, recalled, confiscated, banned from circulation, destroyed or illegally imported;
b) Printing fewer than 1,000 copies of the finished product or of the semi-finished product without a publishing decision and without an accepted manuscript for each publication title;
c) Printing the publication without a license to print publications.
7. A fine from VND 140,000,000 to VND 200,000,000 for the action below:
a) Printing from 1,000 to fewer than 2,000 copies of the finished product or of the semi-finished product without a publishing decision and without an accepted manuscript for each publication title;
b) Printing publications which have been suspended from release, recalled, confiscated, banned from circulation, or destroyed with quantity of fewer than 500 copies or finished products or semi-finished products, for each publication title.
8. Additional penalties:
a) Suspend the license or operation for 01 to 03 months for the action prescribed in point b clause 6 of this Article;
b) Suspend the license or operation for 04 to 06 months for the action prescribed in clause 7 of this Article.
9. Recovery method:
a) Must recall the publication, for the action specified in point a clause 3 of this Article;
b) Must destroy the print products, for the actions specified at points b and c, clause 4; clause 5; points a and b, clause 6; clause 7 of this Article;
c) Must return the illegal benefits gained from the violations specified in clauses 6 and 7 of this Article.
Article 29. Violations in archiving and releasing publications
1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for the action below:
a) Releasing publications without invoices or proof showing legal origin or illegally releasing publications to foreign countries in the territory of Vietnam with quantity of fewer than 50 copies for each publication title;
b) Selling publications of the type of non-commercial use for each publication title;
c) Archiving finished products or semi-finished publications without invoices or proof showing legal origin, with the quantity of fewer than 50 copies for each publication title.
2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for the action below:
a) Releasing publications without invoices or proof showing legal origin or illegally releasing publications to foreign countries in the territory of Vietnam with quantity of from 50 to fewer than 100 copies for each publication title;
b) Failure to notify the publishing authority when the type of organization is changed or the head of the releasing establishment is replaced or the head office, branch or business location is relocated in the same province or central-affiliated city;
c) Failure to carry out the procedures for re-registration of publication release activities when moving the head office or branch to another province or central-affiliated city; establishment or dissolution of a branch in the same province or central-affiliated city where its head office is located; the establishment or dissolution of a branch in the province or central-affiliated city where the head office is not located;
d) Archiving finished products or semi-finished publications without invoices or proof showing legal origin, with the quantity of from 50 to fewer than 100 copies for each publication title.
3. A fine from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 for the action below:
a) Releasing publications without invoices or proof showing legal origin or illegally distributing publications to foreign countries in the territory of Vietnam with quantity of from 100 to fewer than 300 copies for each publication title;
b) Releasing publications without a certificate of publication release registration by a competent authority or while the release facility fails to satisfy the operating conditions;
c) Archiving finished products or semi-finished publications without invoices or proof showing legal origin, with the quantity of from 100 to fewer than 300 copies for each publication title.
4. A fine from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Archiving or releasing illegally imported publications with a quantity of fewer than 100 copies for each publication title;
b) Archiving or releasing publications which have been suspended from release, recalled, confiscated, banned from circulation, or destroyed with quantity of fewer than 100 copies, for each publication title;
c) Releasing publications without invoices or proof showing legal origin or illegally distributing publications to foreign countries in the territory of Vietnam with quantity of from 300 to fewer than 500 copies for each publication title;
d) Hold fair and exhibition of publications that do not correspond to the permit.
dd) Failure to inspect and assess the contents of the publication before being displayed, introduced or released at an exhibition or fair;
e) Distributing publications in an exhibition or exhibition fair without invoices or proof showing the legal origin of each publication title;
g) Archiving finished products or semi-finished publications without invoices or proof showing legal origin, with the quantity of from 300 to fewer than 500 copies for each publication title.
5. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 for the action below:
a) Releasing publications without invoices or proof showing legal origin or illegally releasing publications printed under the outsourcing agreement with the foreign country in the territory of Vietnam with quantity of fewer than 500 copies for each publication title;
b) Archiving or releasing publications which have been suspended from release, recalled, confiscated, banned from circulation, or destroyed with quantity of from 100 to fewer than 300 copies, for each publication title;
c) Archiving or releasing illegally imported publications with a quantity of from 100 to fewer than 300 copies for each publication title;
d) Hold fair and exhibition of publications in Vietnam but not licensed by the authority in charge of publishing activities;
dd) Archiving finished products or semi-finished publications without invoices or proof showing legal origin, with the quantity of 500 copies or more for each publication title.
6. A fine from VND 50,000,000 to VND 70,000,000 for the action below:
a) Archiving or releasing illegally imported publications with a quantity of from 300 to fewer than 500 copies for each publication title;
b) Archiving or releasing publications which have been suspended from release, recalled, confiscated, banned from circulation, or destroyed with quantity of from 300 to fewer than 500 copies, for each publication title;
7. Additional penalties:
Suspend the license for import of publications or suspend the operation for 01 to 03 months for the action prescribed in clause 6 of this Article.
8. Recovery method:
a) Must recall the publication, for the action specified in point b clause 1 of this Article;
b) Must destroy publications, for the actions specified at points a and c, clause 1; points a and d, clause 2; points a and c, clause 3; points a, b, c, e and g clause 4; points a, b, c and dd of clause 5; clause 6 of this Article;
c) Must return the illegal benefits gained from the administrative violations specified at points a and b, clause 1; point a of clause 2; point a of clause 3; points a, b and c, clause 4; points a, b and c, clause 5; clause 6 of this Article.
Article 30. Violations in publication import and export
1. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for the action below:
a) Failure to request the competent authority to reissue the license to import publications in case of loss or damage;
b) Failure to issue internal regulations on assessment of imported publications or failure to send to a competent authority available internal regulations on assessment of imported publications;
c) Assessing the contents of imported publications before being released but failure to ensure adequate procedures are followed as prescribed;
d) Failure to report the results of assessment of contents of imported publications to the competent authority;
dd) Failure to comply with the contents of the license for import of non-commercial publications.
2. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Importing non-commercial publications without an import license, except for cases where the license is not required;
b) Failure to re-export for publication imported as materials for international seminars which allowed to organized in Vietnam or publication belong to institution, family and individual that are used privately after it has been used (publicly);
c) Failure to assess the content of imported publication for commercial purpose before the release, for each publication;
d) Importing publications for commercial purpose without a certification of import registration by a competent authority, for each publication.
3. A fine from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 for the action below:
a) Doing business in the import and export of publications but not meeting the conditions for operation after obtaining the license from the competent regulatory agency;
b) Selling imported publications of the type of non-commercial use for each publication title;
c) Releasing imported publications without the consent of the agency that requests the assessment of the contents of imported publications for each publication.
4. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 for the action below:
a) Doing business in importing publications without a license;
b) Exporting the publication that has been illegally published or printed, the publication subject to printing or release suspension, ban from circulation, revocation, recall, destruction, publication with prohibited content.
5. Recovery method:
a) Must recall the publications, for the actions specified in point c clause 2 and point b clause 3 of this Article;
b) Must re-export the publication, for the action specified in point a and b clause 2 of this Article;
c) Must destroy the publication, for action mentioned in clause 4 this Article;
d) Must return the illegal benefits gained from the administrative violations specified at points b and c clause 3; and point b clause 4 of this Article.
Article 31. Violations in requirements for electronic publishing and release of electronic publications
1. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Doing electronic publishing or releasing electronic publications but failure to ensure sufficient capacity in terms of equipment, technology and technical human resources to administer and manage the electronic publishing process;
b) Failure to take technical measures as prescribed to prevent illegal copying or interference of the contents of an electronic publication;
c) Doing electronic publishing or releasing electronic publications on the Internet without having a Vietnamese internet domain name;
d) Releasing an electronic publication without a legal document proving the consent of the copyright owner for each publication title;
dd) Failure to take technical measures to prevent interference with the publication's contents or failure to remove the illegal publication at the request of the competent authority;
e) Releasing an electronic publication in contravention of the approved complete manuscript content or issuing a publishing license for each publication title.
2. A fine from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 for the action below:
a) Publishing and releasing electronic publications together with the application of technologies that posts security risks to the electronic devices;
b) Supplementing information that the users of electronic publications do not request, except for information permitted by law or with the consent of the publishing authority;
c) Illegally interfering with the content or form of an electronic publication to falsify the contents or committing illegal acts on each publication title;
d) Failure to comply with requests of the competent authority to stop publishing or releasing electronic publications or to remove or prevent users from accessing a part of the content or the whole publication that shows signs of violation of law;
dd) Releasing electronic publications without confirmation of registration of release of electronic publications by the competent authority.
3. A fine from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 for the action below:
a) Releasing on the electronic devices the publication subject to decision on release suspension, recall, ban from circulation, or destruction of the publication title;
b) Doing electronic publishing without a written confirmation of operation registration by the competent authority.
4. Additional penalties:
Suspend the electronic release for 01 to 03 months for the action mentioned in clause 3 of this Article.
5. Recovery method:
Must remove the electronic publications, for the actions specified at point e, clause 1; points b, d and dd clause 2; clause 3 of this Article.
Article 32. Violations in responsibility and obligation to provide information and reports on publishing activities
1. A fine from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for declaring, registering, reporting or explaining with contents, time limit or accuracy in contravention with those required by the competent authority.
2. A fine from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for the action below:
a) Failure to make periodic reports as prescribed;
b) Failure to report to the competent authority the list of publication titles that have been issued with the publication registration numbers but have not been published.
3. A fine from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for the action below:
a) Failure to report to the competent authority when detecting the publication with banned contents in publishing activities;
b) Failure to make a report or give explanations at the request of the competent authority.
POWER TO MAKE ADMINISTRATIVE OFFENSE REPORTS AND IMPOSE ADMINISTRATIVE PENALTIES
Article 33. The power to impose penalties for administrative violations of inspectors and persons appointed as specialized inspectors in the field of information and communications
Specialized inspectors and agencies appointed as specialized inspectors in the field of information and communications have the power to impose penalties for administrative violations in the journalistic activities and publishing activities as specified in Chapter II and Chapter III of this Decree, particularly in clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.
1. Inspectors and persons appointed as specialized inspectors in the field of information and communications in the performance of their duty are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 1,000,000;
c) Confiscate the exhibits and means of administrative violations worth up to VND 1,000,000;
d) Enforce the remedial measures mentioned in point n clause 3 Article 3 of this Decree.
2. The Chief Inspector of the Department of Information and Communications, the Chief of inspectorates of information and communication at province level, the Chief of inspectorates of Press Department, Department of Radio and Television and Electronic Information, Department of Publishing, Printing and Release are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 100,000,000;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Confiscate the exhibits and means of administrative violations worth up to VND 100,000,000;
dd) Enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 3 of this Decree.
3. The Chief of specialized inspectorate teams of the Ministry of Information and Communications is entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 140,000,000;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Confiscate the exhibits and means of administrative violations worth up to VND 140,000,000;
dd) Enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 3 of this Decree.
4. The Chief Inspector of the Ministry of Information and Communications, the Director of Department of Press Department, Department of Radio and Television and Electronic Information, Department of Publishing, Printing and Release are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 200,000,000;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Confiscate the exhibits and means of administrative violations;
dd) Enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 34. The power to impose penalties for administrative violations of diplomatic inspectors
The Chief Inspector of the Ministry of Foreign Affairs has the power to impose penalties for administrative violations in journalistic activities for the actions specified at point a clause 2; points c, e and g clause 3 Article 5; point b, clause 1, Article 6 of this Decree and in accordance with the assigned functions, tasks and powers. In specific:
1. Issue warnings.
2. Impose fines of up to VND 200,000,000.
3. Suspend the license, the definite-term practicing certificate, or the operation.
4. Confiscate the exhibits and means of administrative violations.
Article 35. The power to impose penalties for administrative violations of the Border guard
Those competent to impose penalties for administrative violations of the Border guard have the power to impose penalties for administrative violations in journalistic and publishing activities for the actions specified at points a and b clause 1, points a and c clause 2 Article 6; point b clause 1 and point a clause 2 Article 13; Article 15; point a clause 1, point a clause 2, point a clause 3, points a, b and c clause 4, points a, b and c clause 5 and clause 6 Article 29; points a and d, clause 2, and clause 4, Article 30 of this Decree and suitable to the assigned functions, tasks and powers. In specific:
1. Team leaders and chiefs of border guard are entitled to impose fines of up to VND 5,000,000.
2. Captains of border guard stations, leaders of coastal guard teams, commanders of border guard at checkpoints and commanders of border guard at harbor checkpoints are entitled to:
a) Impose fines of up to VND 40,000,000;
b) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point a of this Clause;
c) Apply remedial measures specified in points c, dd, e, g, h, i, k, l, n, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
3. Captains of provincial border guard command centers, commanders of coastal guard fleets affiliated to the Border Guard Headquarters are entitled to:
a) Impose fines of up to VND 200,000,000;
b) Suspend the license, the definite-term practicing certificate, or the operation;
c) Confiscate the exhibits and means of administrative violations;
d) Apply remedial measures specified in points c, d, dd, e, g, h, i, k, l, n, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 36. The power to impose penalties for administrative violations of the Coastguard
Those competent to impose penalties for administrative violations of the Coastguard have the power to impose penalties for administrative violations in journalistic and publishing activities for the actions specified at points a and b clause 1, points a and c clause 2 Article 6; point b clause 1 and point a clause 2 Article 13; Article 15; point a clause 1, point a clause 2, point a clause 3, points a, b and c clause 4, points a, b and c clause 5 and clause 6 Article 29; points a and d, clause 2, and clause 4, Article 30 of this Decree and suitable to the assigned functions, tasks and powers. In specific:
1. Coastguard officers in the performance of their duty are entitled to impose a fine of up to VND 3,000,000.
2. Coastguard team leaders are entitled to impose a fine of up to VND 10,000,000.
3. Coastguard squad leaders and captains of coastguard stations are entitled to:
a) Impose fines of up to VND 20,000,000;
b) Enforce the remedial measures mentioned in point n clause 3 Article 3 of this Decree.
4. Commanders of coastguard platoons are entitled to:
a) Impose fines of up to VND 40,000,000;
b) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point a of this Clause;
c) Apply remedial measures specified in points c, dd, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
5. Commanders of coastguard fleets are entitled to:
a) Impose fines of up to VND 60,000,000;
b) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point a of this Clause;
c) Apply remedial measures specified in points c, dd, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
6. Commander of Coastguard Headquarters is entitled to:
a) Impose fines of up to VND 100,000,000;
b) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point a of this Clause;
c) Apply remedial measures specified in points c, dd, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
7. Commander of Coastguard Headquarters is entitled to:
a) Impose fines of up to VND 200,000,000;
b) Suspend the license, the definite-term practicing certificate, or the operation;
c) Confiscate the exhibits and means of administrative violations;
d) Apply remedial measures specified in points c, dd, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 37. The power to impose penalties for administrative violations of the customs
Those competent to impose penalties for administrative violations of the customs have the power to impose penalties for administrative violations in journalistic and publishing activities for the actions specified in Article 15; points a, b and d clause 2, clause 4 of Article 30; point e, clause 1 and point d, clause 2, Article 31 of this Decree and in conformity with the assigned functions, tasks and powers. In specific:
1. Team leaders of Sub-department of Customs and Sub-departments of Post-Clearance Inspection are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 10,000,000;
2. Directors of Sub-departments of Customs, Sub-departments of Post-Clearance Inspection, team leaders of Provincial Customs Departments, smuggling prevention team leaders, leaders of customs control teams at sea and leaders of intellectual property right protection teams of the Smuggling Investigation and Prevention Department of the General Department of Customs are entitled to:
a) Impose fines of up to VND 50,000,000;
b) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point a of this Clause;
c) Apply remedial measures specified in points c, d, dd, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
3. Director of the Smuggling Investigation Department, Director of the Post-clearance Inspection Department affiliated to the General Department of Customs, Director of Provincial Customs Departments are entitled to:
a) Impose fines of up to VND 100,000,000;
b) Suspend the license, the definite-term practicing certificate, or the operation;
c) Confiscate the exhibits of administrative violations, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point a of this Clause;
d) Apply remedial measures specified in points c, d, dd, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
4. The Director of the General Department of Customs is entitled to:
a) Impose fines of up to VND 200,000,000;
b) Confiscate the exhibits and means of administrative violations;
c) Apply remedial measures specified in points c, d, dd, e, g, h, i, k, l, n, m, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 38. The power to impose penalties for administrative violations of market surveillance authorities
Those competent to impose penalties for administrative violations of market surveillance authorities have the power to impose penalties for administrative violations in journalistic and publishing activities for the actions specified in point b, Clause. 1 and a, clause 2, Article 13; Article 28; Article 29; clause 2, point b and point c clause 3, point a clause 4 Article 30; Article 31 of this Decree and suitable for the assigned functions, tasks and powers. In specific:
1. Leaders of market surveillance teams are entitled to:
a) Impose fines of up to VND 50,000,000;
b) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point a of this Clause;
c) Apply remedial measures specified in points a, b, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, n, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
2. Director of Market Surveillance Agency of province, Director of Market Management Department is entitled to:
a) Impose fines of up to VND 100,000,000;
b) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point a of this Clause;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 3 of this Decree.
3. Director of General Department of Market Surveillance Agency is entitled to:
a) Impose fines of up to VND 200,000,000;
b) Confiscate the exhibits and means of administrative violations;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 39. The power to impose penalties for administrative violations of the People’s Public Security
Those competent to impose penalties for administrative violations of the people’s public security have the power to impose penalties for administrative violations in journalistic and publishing activities for the actions specified at point a, clause 1, clause 2 and clause 3 of Article 6; Article 7; point a, clause 1, Article 9; Article 11; clause 1 and point a clause 2 Article 13; Article 15; Article 16; points a, c, e and g clause 1, points b, c, d and dd clause 2, clauses 3, 4, 5 and 6 of Article 20; clause 3 of Article 21; Chapter III of this Decree, specifically according to the provisions of clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article and in conformity with the functions, tasks and powers of the People's Public Security force. In specific:
1. Team leaders and chiefs of the People's Public Security are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 3,000,000.
2. Communal-level police chiefs, heads of police stations, heads of police stations at border gates and export processing zones are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 5,000,000;
c) Confiscate the exhibits and means of administrative violations, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
d) Enforce the remedial measures mentioned in point n clause 3 Article 3 of this Decree.
3. District-level Police Heads, Provincial-level Public Security Heads include: Chief of Police Department of Investigation of Crime In Corruption, Economics, Smuggling, Chief of Police Department of Investigation of Crime of Social Order, Head of Division Police in Administrative Management of Social Order, Head of Economic Security Division, Head of Internal Political Security Division, Head of Cyber Security and High-Tech Crime Prevention and Control Division, Chief of Police Traffic Division, Chief of Division of Road or Railway Traffic Police and Chief of Waterway Traffic Police Division are entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 40,000,000;
c) Confiscate the exhibits of administrative violations, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point a of this Clause;
d) Suspend the license, the definite-term practicing certificate, or the operation;
dd) Apply remedial measures specified in points c, dd, e, g, h, i, k, l, n, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
4. Director of Police of province is entitled to:
a) Impose fines of up to VND 100,000,000;
b) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point a of this Clause;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Apply remedial measures specified in points c, d, dd, e, g, h, i, k, l, n, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
5. Director of Department of Cyber Security and High-tech Crime Prevention and Control, Director of Police Department for Investigation of Crime of Social Order, Director of Police Department of Investigation of Crime in Economic Corruption and Smuggling, the Director of the Police Administration of Social Order, the Director of the Drug-related Crime Investigation Police, the Director of the Internal Political Security Department, the Director of the Economic Security Bureau are entitled to:
a) Impose fines of up to VND 200,000,000;
b) Confiscate the exhibits and means of administrative violations;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Apply remedial measures specified in points c, d, dd, e, g, h, i, k, l, n, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 40. The power to impose penalties of the President of People’s Committee
The Presidents of People’s Committees have the power to impose penalties for administrative violations in the journalistic activities and publishing activities as specified in Chapter II and Chapter III of this Decree, particularly in clauses 1, 2 and 3 of this Article.
1. The President of People’s Committee of commune is entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 10,000,000;
c) Confiscate the exhibits and means of administrative violations, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
d) Enforce the remedial measures mentioned in point n clause 3 Article 3 of this Decree.
2. The President of People’s Committee of district is entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 100,000,000;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Confiscate the illegal items, the value of which must not exceed the amount mentioned in Point b of this Clause;
dd) Apply remedial measures mentioned in Article 3 of this Decree, except for the remedial measures specified in points a, b, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, n, o, p and q clause 3 Article 3 of this Decree.
3. The President of People’s Committee of province is entitled to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 200,000,000;
c) Suspend the license, the practicing certificate, or the operation;
d) Confiscate the exhibits and means of administrative violations;
dd) Enforce the remedial measures mentioned in clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 41. The power to make an administrative offense reports
1. Those holding titles specified in Articles 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39 and 40 of this Decree and officials and public employees on official duty when detecting acts of administrative violations in journalistic and publishing activities are entitled to make administrative offense reports according to regulations.
2. Officials and soldiers of the people’s army and people’s police who are on duty according to their assigned functions, tasks and powers in journalistic activities and publishing activities are entitled to make administrative offense reports according to regulations.
1. This Decree comes into force as of December 1, 2020.
2. This Decree replaces the Government's Decree No. 159/2013/ND-CP dated November 12, 2013, providing for the penalties for administrative violations in journalistic and publishing activities, except for the case specified in Article 43 this Decree.
Article 43. Grandfather clause
Methods, fine amounts, remedial measures, power to make administrative offense reports and impose penalties for administrative violations in printing products other than publications specified at point a and point b clause 1, point b and point dd clause 2, point b clause 3, point a and point c clause 4, point a clause 5, clause 6 (for point d, only applicable to acts of printing labels and packages but not having a sample certified by the manufacturer), clauses 8, 9 and 10 of Article 24; Article 26 of the Government's Decree No. 159/2013/ND-CP dated November 12, 2013, stipulating the penalties for administrative violations in journalistic and publishing activities shall continue to apply until there are new regulations replaced.
1. The Minister of Information and Communications is responsible for organizing the implementation of this Decree.
2. Ministers, Heads of ministerial-level bodies, Governmental bodies, Presidents of people's committees of provinces and central-affiliated cities and relevant agencies, organizations and individuals shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 43. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường
Điều 3. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
Điều 4. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
Điều 5. Vi phạm quy định về giấy phép
Điều 6. Vi phạm quy định về hoạt động báo chí, sử dụng thẻ nhà báo
Điều 7. Hành vi cản trở trái pháp luật hoạt động báo chí
Điều 8. Vi phạm quy định về đăng, phát nội dung thông tin trên báo chí, bản tin, đặc san
Điều 10. Vi phạm quy định về cải chính trên báo chí
Điều 17. Vi phạm quy định về quản lý, cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình
Điều 19. Vi phạm quy định về liên kết trong hoạt động báo chí
Điều 20. Vi phạm quy định về trang thông tin điện tử tổng hợp
Điều 28. Vi phạm quy định về hoạt động in xuất bản phẩm
Điều 34. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra ngoại giao
Điều 35. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
Điều 36. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển
Điều 37. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường
Điều 39. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
Điều 40. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân