Chương 6 Nghị định 108/2006/NĐ-CP: Quy định về triển khai dự án đầu tư và tổ chức kinh doanh
Số hiệu: | 108/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 22/09/2006 | Ngày hiệu lực: | 25/10/2006 |
Ngày công báo: | 10/10/2006 | Số công báo: | Từ số 15 đến số 16 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
27/12/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nhà đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ đã cam kết và các quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư; tuân thủ các quy định pháp luật về đất đai, về môi trường, về lao động, về đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư và pháp luật có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.
Nhà đầu tư khi triển khai thực hiện dự án đầu tư có xây dựng công trình phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý xây dựng.
1. Nhà đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân để quản lý đầu tư và quản lý hoạt động kinh doanh theo yêu cầu hoạt động của mình.
2. Việc thuê tổ chức, cá nhân quản lý được thực hiện thông qua hợp đồng ký giữa nhà đầu tư với tổ chức, cá nhân.
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư và tổ chức, cá nhân quản lý được quy định trong hợp đồng.
Phí quản lý do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, được tính vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
3. Việc thuê tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ quản lý phải bảo đảm phù hợp với cam kết trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
4. Tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ quản lý phải nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật có liên quan.
1. Tổ chức kinh tế có quyền chuyển nhượng vốn của mình trong doanh nghiệp và thực hiện thủ tục đăng ký thành viên, đăng ký cổ đông trong sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khi chuyển nhượng vốn doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư về việc chuyển nhượng vốn để điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Điều kiện chuyển nhượng vốn:
a) Bảo đảm các yêu cầu theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Nghị định này và pháp luật có liên quan;
b) Bảo đảm tỷ lệ và các điều kiện phù hợp với quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
c) Việc chuyển nhượng vốn là giá trị quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy định pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng dự án do mình thực hiện cho nhà đầu tư khác. Điều kiện chuyển nhượng dự án thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Nghị định này.
2. Trường hợp chuyển nhượng dự án của tổ chức kinh tế không gắn với việc chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế chuyển nhượng thì việc chuyển nhượng dự án sẽ tuân thủ các điều kiện và thủ tục chuyển nhượng vốn quy định tại Điều 65 Nghị định này.
3. Trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với việc chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế chuyển nhượng thì việc chuyển nhượng dự án phải tuân thủ quy định về điều kiện, thủ tục sáp nhập, mua lại doanh nghiệp quy định tại Điều 56 Nghị định này.
4. Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với việc chấm dứt hoạt động của tổ chức chuyển nhượng dự án và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án thì thực hiện thủ tục chuyển đổi chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này.
5. Hồ sơ chuyển nhượng dự án đầu tư gồm: văn bản đăng ký chuyển nhượng dự án; hợp đồng chuyển nhượng dự án; văn bản về tư cách pháp lý của Bên nhận chuyển nhượng; báo cáo tình hình hoạt động triển khai dự án.
6. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư cấp mới (đối với trường hợp chưa có Giấy chứng nhận đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1. Nhà đầu tư khi tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà làm thay đổi tiến độ thực hiện dự án đầu tư đã cam kết thì phải thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước quản lý đầu tư về lý do và thời hạn tạm ngừng, giãn tiến độ thực hiện dự án chậm nhất 15 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
2. Trường hợp cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư không chấp nhận việc tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án thì phải có văn bản trả lời cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của nhà đầu tư.
Trường hợp hoạt động trở lại, nhà đầu tư thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước quản lý đầu tư.
1. Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại Điều 65 của Luật Đầu tư.
2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư có quyền quyết định chấm dứt hoạt động của dự án trong trường hợp:
a) Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư sau 12 tháng mà nhà đầu tư không triển khai hoặc dự án chậm tiến độ quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, trừ trường hợp được tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án theo quy định tại Điều 67 Nghị định này;
b) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật mà theo đó pháp luật quy định phải chấm dứt hoạt động.
3. Trường hợp theo bản án, quyết định của toà án, trọng tài về việc chấm dứt hoạt động dự án do vi phạm nghiêm trọng pháp luật, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư căn cứ vào quyết định, bản án của toà án, trọng tài để quyết định chấm dứt hoạt động.
4. Quyết định chấm dứt dự án đầu tư được gửi cho nhà đầu tư và lưu tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư căn cứ quyết định chấm dứt dự án đầu tư để thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và thông báo cho các cơ quan có liên quan.
1. Trong quá trình hoạt động đầu tư nếu dự án đầu tư chấm dứt theo các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 65 của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư thông báo cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư làm thủ tục thanh lý dự án đầu tư và nộp lại Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Thủ tục thanh lý dự án đầu tư như sau:
a) Trường hợp thanh lý dự án đầu tư mà không gắn với việc giải thể tổ chức kinh tế thì việc thanh lý thực hiện theo quy định pháp luật về thanh lý tài sản, thanh lý hợp đồng;
b) Trường hợp thanh lý dự án gắn với việc giải thể tổ chức kinh tế thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục giải thể tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
3. Thời hạn thanh lý dự án đầu tư không quá 6 tháng kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư. Trường hợp đựơc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thời hạn thanh lý dự án đầu tư được kéo dài nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Sau khi kết thúc việc thanh lý, nhà đầu tư phải thông báo cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư và nộp lại Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp.
4. Trường hợp các nhà đầu tư trong tổ chức kinh tế có tranh chấp dẫn tới không thực hiện được việc thanh lý dự án đầu tư trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này thì tranh chấp được đưa ra giải quyết tại toà án, trọng tài theo quy định của pháp luật.
5. Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu tổ chức kinh tế không có khả năng thanh toán các khoản nợ thì việc thanh lý sẽ chấm dứt và được xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản.
1. Đối với khu chế xuất, khu công nghiệp, tổ chức kinh tế sản xuất hàng xuất khẩu được lập kho bảo thuế để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Hàng hoá đưa vào kho bảo thuế thuộc diện chưa phải nộp thuế nhập khẩu.
Việc thành lập kho bảo thuế và điều kiện lập kho bảo thuế thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
2. Hàng hoá đưa vào kho bảo thuế không được bán tại thị trường Việt Nam. Trường hợp hàng hoá đó không thuộc diện cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, nếu bán tại thị trường Việt Nam thì nhà đầu tư phải làm thủ tục nhập khẩu tại cơ quan hải quan, nộp thuế nhập khẩu và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hoá đưa vào kho bảo thuế nếu bị hư hỏng, giảm phẩm chất không đáp ứng yêu cầu sản xuất thì phải tái xuất khẩu hoặc tiêu huỷ. Việc tiêu huỷ phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế và pháp luật về môi trường.
PROVISIONS ON EXECUTION OF INVESTMENT PROJECTS AND ORGANIZATION OF BUSINESS ACTIVITIES
Article 62.- Execution of investment projects
Investors shall execute investment projects according to the committed objectives, contents and schedules and the provisions of their investment certificates. While executing investment projects, they shall observe the provisions of law on land, environment, labor, business registration and investment registration, and relevant laws.
Article 63.- Execution of investment projects associated with construction
When executing an investment project involving the construction of works, the investor shall comply with the provisions of law on construction management.
Article 64.- Hire of management
1. Investors may hire organizations or individuals to manage investment and business activities to meet the investors operation requirements.
2. The hiring of a management organization or individual shall be effected under a contract signed between the investor and that organization or individual.
The rights and obligations of the investor and the management organization or individual shall be defined in the contract.
Management charges shall be as agreed between the parties in the management contract and shall be accounted as management expenses of the enterprise.
3. The hiring of an organization or individual to provide management services must comply with the provisions of treaties to which Vietnam is a contracting party.
4. Organizations or individuals providing management services shall pay taxes and perform financial obligations in accordance with the taxation law and relevant laws.
Article 65.- Transfer of capital
1. An economic organization is entitled to transfer its capital in the enterprise and carry out procedures of registration of members or shareholders in the register of members or shareholders in accordance with the enterprise law and relevant laws.
A foreign-invested enterprise, when transferring its capital, shall notify the investment certificate-granting agency thereof for adjusting its investment certificate.
2. Conditions for the transfer of capital:
a/ Assurance of requirements provided for in the Enterprise Law, this Decree and relevant laws;
b/ Assurance of ratios and conditions provided for in treaties to which Vietnam is a contracting party;
c/ The transfer of capital being land use right value must comply with the provisions of law on land and relevant laws.
Article 66.- Transfer of projects
1. An investor is entitled to transfer a project that the investor is executing to another investor. Conditions for transfer of a project shall be as stipulated in Clause 2, Article 65 of this Decree.
2. When the transfer of a project of an economic organization is not associated with the termination of operation of the transferring economic organization, the transfer of the project must comply with the conditions and procedures for capital transfer defined in Article 65 of this Decree.
3. When the transfer of a project is associated with the termination of investment and business operations of the transferring economic organization, the transfer of the project must comply with the conditions and procedures for merger or acquisition of enterprises defined in Article 56 of this Decree.
4. When the transfer of an investment project is associated with the termination of operation of the transferring economic organization and the transferee establishes an economic organization to continue executing the investment project, the transfer of the project must be conducted according to investment procedures defined in this Decree.
5. A dossier of transfer of an investment project comprises: written registration of the project transfer; project transfer contract; document on the legal status of the transferee; and report on the execution of the project.
6. Within 10 working days after the date of receipt of a complete and valid dossier, the investment certificate-granting agency shall grant a new investment certificate (if an investment certificate has not yet been granted) or adjust the granted investment certificate.
Article 67.- Temporary cessation or extension of execution of investment projects
1. When an investor temporarily ceases or extends the execution of an investment project, resulting in a change in the committed project execution schedule, at least 15 working days before the date of such temporary cessation or extension, the investor shall notify the investment state management agency of the reason for and the duration of temporary cessation or extension of the project execution.
2. When the investment certificate-granting agency does not approve the temporary cessation or extension of the project execution, within 15 working days after the date of receipt of the investors notice, it shall issue a written reply to the investor.
Upon resumption of operation, the investor must notify in writing the state management agency in charge of investment thereof.
Article 68.- Termination of operation of investment projects
1. The termination of operation of an investment project shall be as stipulated in Article 65 of the Investment Law.
2. The investment certificate-granting agency is entitled to decide on the termination of operation of a project in the following cases:
a/ The project has been granted an investment certificate but at the expiration of a period of 12 months the investor fails to commence executing the project or the project is executed over 12 months behind its execution schedule indicated in the investment certificate, except for permitted temporary cessation or extension of the project execution stipulated in Article 67 of this Decree;
b/ Serious violations of law that are subject to operation termination in accordance with law.
3. When, under a court judgment or ruling or an arbitral award, the operation of a project must be terminated due to serious violations of law, the investment certificate-granting agency shall decide to terminate the projects operation as determined in the court judgment or ruling or the arbitral award.
4. The decision on termination of an investment project shall be sent to the investor concerned and preserved at the investment certificate-granting agency.
Pursuant to the decision on termination of the investment project, the investment certificate-granting agency shall revoke the investment certificate and notify related agencies thereof.
Article 69.- Liquidation of investment projects
1. If, during the process of investment activities, the investment project is terminated under the conditions defined in Clauses 1, 2 and 3, Article 65 of Investment Law, the investor shall notify the investment certificate-granting agency thereof, carry out procedures for liquidation of the investment project, and return the investment certificate.
2. Procedures for liquidation of an investment project are as follows:
a/ When the liquidation of an investment project is not associated with the dissolution of the economic organization, the liquidation shall be conducted in accordance with the law on liquidation of assets or contracts;
b/ When the liquidation of an investment project is associated with the dissolution of the economic organization, the investor shall carry out the procedures for the dissolution of the economic organization in accordance with the enterprise law and relevant laws.
3. The time limit for liquidation of an investment project must not exceed 6 months counting from the date of decision on the termination of operation of the investment project. If permitted by a competent state agency, the time limit for liquidation of an investment project may be extended but it must not exceed 12 months.
At the end of the liquidation, the investor shall notify the investment certificate-granting agency thereof and return the granted investment certificate.
4. When an investment project cannot be liquidated within the time limit defined in Clause 3 of this Article because of a dispute among investors in the economic organization concerned, the dispute shall be brought to a court or an arbitration for settlement according to the provisions of law.
5. If, during the liquidation of an investment project, the economic organization cannot pay its debts, the liquidation shall terminate and be handled in accordance with the bankruptcy law.
Article 70.- Bonded warehouses
1. In export processing zones or industrial parks, economic organizations producing exports may set up bonded warehouses to serve export and import activities. Goods delivered into bonded warehouses are not liable to import duty.
The setting up of and conditions for setting up a bonded warehouse shall be as stipulated in the Governments Decree No. 154/2005/ND-CP of December 15, 2005, detailing a number of articles of the Customs Law on customs procedures, inspection and supervision.
2. Goods delivered into bonded warehouses may not be sold in the Vietnamese market. For those goods that are not subject to import ban or temporary import cessation, if selling them in the Vietnamese market, the investor shall carry out import procedures at the customs office, pay import duties and perform other financial obligations in accordance with law.
3. If goods delivered into bonded warehouses are damaged or deteriorated in quality and fail to meet production requirements, they must be re-exported or destroyed. Their destruction must comply with the provisions of law on customs, taxation and environment.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 3. Áp dụng pháp luật đầu tư, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế
Điều 11. Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh
Điều 23. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện, lĩnh vực cấm đầu tư
Điều 27. Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư
Điều 43. Đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước
Điều 44. Đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Điều 50. Thẩm quyền của Bộ quản lý ngành đối với việc thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Điều 57. Thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư của dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Điều 68. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Điều 69. Thanh lý dự án đầu tư
Điều 85. Giải quyết tranh chấp
Điều 86. Áp dụng pháp luật đối với dự án đang thực hiện đầu tư trước khi Luật Đầu tư có hiệu lực