Chương 3 Nghị định 108/2006/NĐ-CP: Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
Số hiệu: | 108/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 22/09/2006 | Ngày hiệu lực: | 25/10/2006 |
Ngày công báo: | 10/10/2006 | Số công báo: | Từ số 15 đến số 16 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
27/12/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nhà đầu tư có quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh theo quy định tại Điều 13 của Luật Đầu tư, trừ trường hợp đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực cấm đầu tư, cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Đối với lĩnh vực đầu tư có điều kiện, nhà đầu tư có quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh nếu đáp ứng các điều kiện đầu tư theo quy định của pháp luật.
Nhà đầu tư có quyền bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn tín dụng, đất đai và tài nguyên theo quy định của pháp luật.
Nhà đầu tư có quyền:
1. Thuê lao động trong nước, lao động nước ngoài làm công việc quản lý, lao động kỹ thuật và chuyên gia theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Quyết định về tiền lương và mức lương tối thiểu của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Thành lập tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Nhà đầu tư có quyền:
1. Trực tiếp xuất khẩu, uỷ thác xuất khẩu; trực tiếp nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư nguyên liệu và hàng hoá cho hoạt động đầu tư; quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại hàng hoá liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định tại Điều 15 của Luật Đầu tư và quy định của pháp luật về thương mại.
2. Đầu tư trong lĩnh vực nhập khẩu, xuất khẩu, phân phối và dịch vụ thương mại khác phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về thương mại và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
1. Doanh nghiệp chế xuất được mua hàng hoá từ thị trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hoá thuộc diện cấm xuất khẩu.
2. Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa hàng hóa sau:
a) Sản phẩm do doanh nghiệp chế xuất sản xuất và không thuộc diện cấm nhập khẩu;
b) Sản phẩm do doanh nghiệp chế xuất sản xuất mà thị trường nội địa có nhu cầu;
c) Phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình sản xuất không thuộc diện cấm nhập khẩu hoặc thuộc diện được phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại và pháp luật có liên quan.
3. Quan hệ mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại.
1. Nhà đầu tư được mở tài khoản đồng Việt Nam và tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. Trong trường hợp được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhà đầu tư được mở tài khoản tại ngân hàng ở nước ngoài.
Điều kiện, thủ tục mở, sử dụng và đóng tài khoản tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và ngân hàng ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và pháp luật có liên quan.
2. Nhà đầu tư được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ để đáp ứng cho giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch được phép khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
3. Chính phủ hỗ trợ cân đối ngoại tệ trong trường hợp các tổ chức tín dụng được phép không đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ của nhà đầu tư đối với một số dự án đầu tư quan trọng trong các lĩnh vực sau:
a) Năng lượng;
b) Xử lý chất thải;
c) Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm cân đối ngoại tệ cho nhà đầu tư có dự án đầu tư trong các lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều này. Bảo đảm cân đối ngoại tệ được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để nhà đầu tư tiếp cận quỹ đất cho phát triển đầu tư.
2. Nhà đầu tư được thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
1. Hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
2. Tiếp cận, sử dụng các dịch vụ và tiện ích công cộng theo nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư.
3. Lựa chọn hình thức đầu tư, quy mô đầu tư, tỷ lệ vốn đầu tư, quyết định hoạt động đầu tư, kinh doanh của mình. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách liên quan đến đầu tư, các dữ liệu của nền kinh tế quốc dân và của từng khu vực kinh tế, các thông tin kinh tế - xã hội khác liên quan đến hoạt động đầu tư.
5. Tham gia ý kiến đối với pháp luật, chính sách về đầu tư ngay từ quá trình soạn thảo theo quy định của pháp luật.
6. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Ngoài các quyền quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này, nhà đầu tư đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế còn có các quyền sau:
a) Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi xây sẵn trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế để phục vụ sản xuất, kinh doanh;
b) Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ, bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, xử lý chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
c) Được chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình khác phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
2. Nhà đầu tư đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế có quyền:
a) Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế để bán hoặc cho thuê;
b) Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; định mức phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ khác trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; định giá cho thuê, giá bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và định mức phí dịch vụ;
c) Thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất và cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
1. Trường hợp pháp luật, chính sách mới ban hành làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp mà nhà đầu tư đã được hưởng trước khi pháp luật, chính sách mới đó có hiệu lực thì nhà đầu tư được bảo đảm hưởng các ưu đãi như quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được giải quyết bằng một, một số hoặc các biện pháp sau:
a) Tiếp tục hưởng các quyền và ưu đãi;
b) Được khấu trừ phần thiệt hại vào thu nhập chịu thuế;
c) Được điều chỉnh mục tiêu của dự án;
d) Được xem xét bồi thường trong một số trường hợp cần thiết.
2. Đối với biện pháp bồi thường quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư do việc thay đổi pháp luật, chính sách có ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
1. Nghĩa vụ của nhà đầu tư:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư; thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung văn bản đăng ký đầu tư, nội dung Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán và thống kê;
d) Thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm, lao động; tôn trọng danh dự, nhân phẩm và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động;
đ) Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động thành lập, tham gia tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của nhà đầu tư:
a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung văn bản đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản thuộc hồ sơ dự án đầu tư;
b) Báo cáo về hoạt động đầu tư của mình theo quy định tại Nghị định này, pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung báo cáo;
c) Cung cấp các văn bản, tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF INVESTORS
Article 11.- Right to investment and business autonomy
1. Investors are entitled to investment and business autonomy as provided in Article 13 of the Investment Law, except for investment and business in the domains banned by law from investment and business.
2. For conditional investment domains, investors are entitled to investment and business autonomy if they meet investment conditions as required by law.
Article 12.- Right to access and use credit capital sources, land and natural resources
Investors have equal rights to access and use credit capital sources, land and natural resources in accordance with law.
Article 13.- Right to hire and employ laborers and set up trade unions
Investors are entitled to:
1. Hire domestic and foreign laborers as managers, technicians and specialists in accordance with the requirements of production and business. If a treaty to which Vietnam is a contracting party contains different provisions, the provisions of that treaty shall be applied.
2. Decide on salaries and minimum salary level for laborers in accordance with the labor law.
3. Set up trade unions in enterprises in accordance with law.
Article 14.- Rights to import, export, advertise, conduct marketing, conduct processing and re-processing related to investment activities
Investors are entitled to:
1. Directly export or entrust the export of, directly import or entrust the import of, equipment, machinery, supplies, raw materials and goods for investment activities; advertise, conduct marketing, process and re-process goods related to investment activities under the provisions of Article 15 of the Investment Law and the provisions of the commercial law.
2. Invest in the domains of importation, exportation, distribution and other commercial services in accordance with the investment law, the commercial law and treaties to which Vietnam is a contracting party.
Article 15.- Right to buy and sell goods between export processing enterprises and the domestic market
1. Export processing enterprises may buy goods from the domestic market for production, processing, re-processing or assembly of export goods or for export, except for goods banned from export.
2. Export processing enterprises may sell into the domestic market the following goods:
a/ Products made by export processing enterprises and not banned from import;
b/ Products made by export processing enterprises and needed by the domestic market;
c/ Scraps and defective products collected in the process of production which are not banned from import or are permitted for import under the commercial law and relevant laws.
3. The relationship of purchase and sale of goods between export processing enterprises and the domestic market shall be as provided for in the commercial law.
Article 16.- Right to open bank accounts and buy foreign currencies
1. Investors may open Vietnam dong and foreign currency accounts at credit institutions located in Vietnam in accordance with the law on foreign exchange management. If obtaining approval of the State Bank of Vietnam, investors may open accounts at overseas banks.
The conditions and procedures for opening, using and closing accounts at credit institutions located in Vietnam and overseas banks shall be as provided for in the law on foreign exchange management and relevant laws.
2. Investors may purchase foreign currencies from credit institutions licensed to deal in foreign currencies to meet the requirements for current transactions, capital transactions and other permitted transactions in accordance with the law on foreign exchange management.
3. The Government shall support foreign exchange balancing when licensed credit institutions cannot fully satisfy the demand for foreign currency of investors for a number of important investment projects in the following domains:
a/ Energy;
b/ Waste treatment;
c/ Construction of traffic infrastructure.
4. The Prime Minister shall decide to guarantee the foreign currency balancing for investors having investment projects in the domains specified in Clause 3 of this Article. A guarantee of foreign currency balance shall be stated in the investment certificates.
Article 17.- Right to access land funds, to mortgage land use rights and assets attached to land
1. Provincial-level Peoples Committees shall make public land use plannings and plans already approved by competent authorities so that investors can access land funds for investment development.
2. Investors may mortgage land use rights and assets attached to land with credit institutions licensed to operate in Vietnam to borrow capital for executing investment projects in accordance with the land law and relevant laws.
Article 18.- Other rights of investors
1. To enjoy investment preferences in accordance with the investment law and relevant laws.
2. To access and use public services and utilities on the principle of non-discrimination among investors.
3. To select forms of investment, scale of investment and ratio of investment capital, and to determine their investment and business activities. If a treaty to which Vietnam is a contracting party contains different provisions, the provisions of the treaty shall be applied.
4. To access legal documents and policies on investment; data on the national economy and each economic sector, and other socio-economic information relating to investment activities.
5. To give comments on investment law and policies right at the drafting stage in accordance with law.
6. To lodge complaints, denunciations or initiate lawsuits in accordance with law against any organizations or individuals that commit acts in violation of the investment law.
7. To exercise other rights as provided for by law.
Article 19.- Rights of investors in industrial parks, export processing zones, hi-tech parks or economic zones
1. In addition to the rights specified in Articles 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 and 18 of this Decree, investors investing in production and business activities in industrial parks, export processing zones, hi-tech parks or economic zones have the following rights:
a/ To lease or purchase workshops, offices, storehouses and storing yards already built in industrial parks, export processing zones, hi-tech parks or economic zones for production and business purposes;
b/ To use, with payment of charges, technical infrastructure works and service facilities, including systems of roads, electricity supply, water supply, water drainage, communication, wastewater treatment, waste treatment and other public works and utilities in industrial parks, export processing zones, hi-tech parks or economic zones;
c/ To transfer and receive the transfer of the rights to use, lease or sublease land on which technical infrastructure works have been built within industrial parks, export processing zones, hi-tech parks or economic zones for building workshops, offices and other works for production and business purposes in accordance with the land law and the real estate business law.
2. Investors investing and commercially operating infrastructures in industrial parks, export processing zones, hi-tech parks or economic zones have the following rights:
a/ To build workshops, offices, storehouses and storing yards in industrial parks, export processing zones, hi-tech parks or economic zones for sale or lease;
b/ To determine charge rates for lease or sub-lease of land areas with technical infrastructure; to determine charge rates for use of technical infrastructure works and other service facilities in industrial parks, export processing zones, hi-tech parks or economic zones; and to fix charge rates for lease or selling prices of workshops, offices, storehouses and storing yards, and to determine service charge rates;
c/ To collect charges for the use of infrastructure works, service facilities and public utilities in industrial parks, export processing zones, hi-tech parks or economic zones in accordance with regulations of the Ministry of Finance;
d/ To transfer to other investors the rights to use, lease and sub-lease land areas with technical infrastructure in industrial parks, export processing zones, hi-tech parks or economic zones in accordance with the land law and the real estate business law.
Article 20.- Right to investment guarantee in case of changes in law and policy
1. When a newly promulgated law or policy adversely affects legitimate interests to which investors are entitled before the new law or policy takes effect, investors shall be guaranteed either entitlement to the preferences stated in their investment certificates or application of one or some of the following measures:
a/ Continued enjoyment of the existing rights and preferences;
b/ Deduction of losses from taxable income;
c/ Adjustment of the objectives of the project;
d/ Consideration for compensation in some necessary cases.
2. With regard to the measure of compensation referred to at Point d, Clause 1 of this Article, the investment certificate-granting agency shall submit to the Prime Minister for decision the guarantee of the investors interests upon any change in law or policy adversely affecting the investors legitimate interests.
Article 21.- Obligations and responsibilities of investors
1. Obligations of investors:
a/ To comply with the investment law; and conduct investment activities in accordance with the contents of investment registration documents and investment certificates;
b/ To fulfill all financial obligations in accordance with law;
c/ To observe the laws on accountancy, audit and statistics;
d/ To perform obligations in accordance with the insurance and labor laws; to respect the honor, dignity and ensure legitimate rights and interests of laborers;
e/ To respect political or socio-political organizations and create favorable conditions for laborers to found or participate in political or socio-political organizations in accordance with law;
f/ To observe the environment law;
g/ To perform other obligations as provided for by law.
2. Responsibilities of investors:
a/ To be liable for the accuracy and truthfulness of the contents of investment registration documents, investment project dossiers and for the legality of documents in investment project dossiers;
b/ To report on their investment activities under the provisions of this Decree and relevant laws and be liable for the accuracy and truthfulness of the contents of their reports;
c/ To supply documents, materials and information relating to the contents of examination, inspection and supervisions of investment activities to competent state agencies in accordance with law.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 3. Áp dụng pháp luật đầu tư, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế
Điều 11. Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh
Điều 23. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện, lĩnh vực cấm đầu tư
Điều 27. Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư
Điều 43. Đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước
Điều 44. Đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Điều 50. Thẩm quyền của Bộ quản lý ngành đối với việc thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Điều 57. Thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư của dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Điều 68. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Điều 69. Thanh lý dự án đầu tư
Điều 85. Giải quyết tranh chấp
Điều 86. Áp dụng pháp luật đối với dự án đang thực hiện đầu tư trước khi Luật Đầu tư có hiệu lực