Chương 2 Nghị định 108/2006/NĐ-CP: Hình thức đầu tư
Số hiệu: | 108/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 22/09/2006 | Ngày hiệu lực: | 25/10/2006 |
Ngày công báo: | 10/10/2006 | Số công báo: | Từ số 15 đến số 16 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
27/12/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nhà đầu tư trong nước có dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế thực hiện việc đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
2. Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và thực hiện thủ tục đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Đối với nhà đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam:
a) Trường hợp có dự án đầu tư mới mà không thành lập tổ chức kinh tế mới thì thực hiện thủ tục đầu tư để cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
b) Trường hợp có dự án đầu tư mới gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế mới thì thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế và thủ tục đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức 100% vốn để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam được hợp tác với nhau và với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài mới.
3. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
1. Nhà đầu tư nước ngoài liên doanh với nhà đầu tư trong nước để đầu tư thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Doanh nghiệp thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này được liên doanh với nhà đầu tư trong nước và với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư thành lập tổ chức kinh tế mới theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
3. Doanh nghiệp thực hiện đầu tư theo hình thức liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
1. Trường hợp đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa một hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài với một hoặc nhiều nhà đầu tư trong nước (sau đây gọi tắt là các bên hợp doanh) thì nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh phải có quy định về quyền lợi, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên hợp doanh.
2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác theo hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và Luật Đầu tư.
3. Hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký giữa các nhà đầu tư trong nước với nhau để tiến hành đầu tư, kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế và pháp luật có liên quan.
4. Trong quá trình đầu tư, kinh doanh, các bên hợp doanh có quyền thoả thuận thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên hợp doanh thỏa thuận. Ban điều phối không phải là cơ quan lãnh đạo của các bên hợp doanh.
5. Bên hợp doanh nước ngoài được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để làm đại diện cho mình trong việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Văn phòng điều hành của bên hợp doanh nước ngoài có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư và hợp đồng hợp tác kinh doanh.
1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp để tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp nhận sáp nhập, mua lại kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
2. Nhà đầu tư khi góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp tại Việt Nam phải: thực hiện các quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư và lộ trình mở cửa thị trường; tuân thủ các quy định về điều kiện tập trung kinh tế của pháp luật về cạnh tranh và pháp luật về doanh nghiệp; đáp ứng điều kiện đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
Article 5.- Forms of investment
Investors shall carry out investment activities in Vietnam in the forms of investment provided in Articles 21, 22, 23, 24, 25 and 26 of the Investment Law and the provisions of this Decree.
Article 6.- Establishment of economic organizations and execution of investment projects
1. Domestic investors that have an investment project associated with the establishment of an economic organization shall carry out procedures for business registration in accordance with the Enterprise Law and relevant laws and shall carry out investment procedures in accordance with the Investment Law and this Decree.
2. Foreign investors investing in Vietnam for the first time must have an investment project and shall carry out investment procedures in order to be granted an investment certificate under the provisions of the Investment Law and this Decree. The investment certificate is concurrently the business registration certificate.
3. For foreign investors that have been granted an investment certificate in Vietnam:
a/ If they have a new investment project but do not establish a new economic organization, they shall carry out investment procedures so as to be granted an investment certificate under the provisions of the Investment Law and this Decree;
b/ If they have a new investment project associated with the establishment of a new economic organization, they shall carry out investment procedures under the provisions of Clause 2 of this Article.
Article 7.- Establishment of economic organizations with 100% capital of investors
1. Domestic investors and foreign investors may invest in the form of 100% of their own capital to establish limited liability companies, joint-stock companies, partnerships or private enterprises under the provisions of the Enterprise Law and relevant laws.
2. Enterprises with 100% foreign investment capital which have been established in Vietnam may cooperate with one another and with foreign investors to establish new enterprises with 100% foreign investment capital.
3. An enterprise with 100% foreign investment capital shall have the legal person status under Vietnamese law, be established and operate from the date of grant of the investment certificate.
Article 8.- Establishment of joint-venture economic organizations between domestic and foreign investors
1. Foreign investors may enter into joint ventures with domestic investors to establish limited liability companies with two or more members, joint-stock companies or partnerships under the provisions of the Enterprise Law and relevant laws.
2. An enterprise established under the provisions of Clause 1 of this Article may enter into a joint venture with domestic investors and foreign investors to invest in the establishment of a new economic organization under the provisions of the Enterprise Law and relevant laws.
3. An enterprise investing in the form of a joint venture shall have the legal person status under Vietnamese law, be established and operate from the date of grant of the investment certificate.
Article 9.- Investment in the form of business cooperation contract
1. In the case of investment in the form of business cooperation contract between one or more foreign investors and one or more domestic investors (hereinafter referred to as business cooperation parties for short), the business cooperation contract must stipulate the interests and responsibilities of, and the sharing of business results to, each business cooperation party.
2. Business cooperation contracts in the domain of prospecting, exploration for and exploitation of oil and gas and some other natural resources in the form of product sharing contract must comply with the provisions of relevant laws and the Investment Law.
3. A business cooperation contract signed between domestic investors for investment and business purposes must comply with the provisions of law on economic contracts and relevant laws.
4. In the process of investment and business, the business cooperation parties may agree to establish a coordination board for the performance of the business cooperation contract. The functions, tasks and powers of the coordination board shall be as agreed by the business cooperation parties. The coordination board is not a leadership body of the business cooperation parties.
5. A foreign business cooperation party may set up an executive office in Vietnam to act as its representative in the performance of the business cooperation contract.
The executive office of a foreign business cooperation party shall have a seal; may open accounts, recruit employees, sign contracts and conduct business activities within the scope of its rights and obligations defined in the investment certificate and the business cooperation contract.
Article 10.- Investment in the form of contribution of capital to, purchase of shares from, merger with or acquisition of enterprises
1. Investors are entitled to contribute capital to, purchase shares from, merge with or acquire enterprises in order to participate in management of investment activities under the provisions of the Enterprise Law and relevant laws. Merging or acquiring enterprises shall take over the rights and obligations of merged or acquired enterprises, unless otherwise agreed by the parties.
2. When an investor contributes capital to, purchases shares from, merges with or acquires an enterprise in Vietnam, the investor shall comply with the provisions of treaties to which Vietnam is a contracting party on the ratio of capital contribution, forms of investment and the market opening roadmap; shall observe the provisions of the competition law and enterprise law on conditions for economic concentration; and shall meet investment conditions, if the investment project is in a conditional investment domain.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 3. Áp dụng pháp luật đầu tư, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế
Điều 11. Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh
Điều 23. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện, lĩnh vực cấm đầu tư
Điều 27. Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư
Điều 43. Đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước
Điều 44. Đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Điều 50. Thẩm quyền của Bộ quản lý ngành đối với việc thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Điều 57. Thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư của dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Điều 68. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Điều 69. Thanh lý dự án đầu tư
Điều 85. Giải quyết tranh chấp
Điều 86. Áp dụng pháp luật đối với dự án đang thực hiện đầu tư trước khi Luật Đầu tư có hiệu lực