Chương 4 Nghị định 108/2006/NĐ-CP: Lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư; ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
Số hiệu: | 108/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 22/09/2006 | Ngày hiệu lực: | 25/10/2006 |
Ngày công báo: | 10/10/2006 | Số công báo: | Từ số 15 đến số 16 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
27/12/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư bao gồm lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư như dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện, lĩnh vực cấm đầu tư quy định tại các Điều 29 và 30 của Luật Đầu tư.
2. Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Danh mục lĩnh vực cấm đầu tư được quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Nhà đầu tư có dự án đầu tư, kể cả dự án đầu tư mở rộng, thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan.
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định này được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định này được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định này được miễn, giảm thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế.
1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư đáp ứng điều kiện để được hưởng thêm ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư đó và có quyền đề nghị cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, bổ sung ưu đãi đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp.
2. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi đầu tư.
3. Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện ưu đãi đầu tư có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư về việc nhà đầu tư không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư.
1. Nhà đầu tư đang được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Hợp tác xã và các luật thuế tiếp tục được các ưu đãi đầu tư đó.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đang được triển khai và thuộc đối tượng quy định tại Điều 24 Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư trong thời gian ưu đãi còn lại kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn so với quyền lợi và ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi và ưu đãi mới trong thời gian ưu đãi còn lại (nếu có) kể từ ngày pháp luật, chính sách mới có hiệu lực.
4. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
1. Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên chuyển giao công nghệ, bao gồm cả việc góp vốn bằng công nghệ để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật về chuyển giao công nghệ.
Giá trị của công nghệ được dùng để góp vốn hoặc giá trị của công nghệ chuyển giao do các bên thoả thuận và được quy định tại hợp đồng chuyển giao công nghệ.
2. Chính phủ khuyến khích việc chuyển giao vào Việt Nam công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn và các công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên; khuyến khích hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ quản lý và sử dụng công nghệ.
3. Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã đầu tư vào nghiên cứu và triển khai chuyển giao công nghệ.
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên chuyển giao công nghệ, trình tự và thủ tục chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
1. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ nhà đầu tư lập quỹ hỗ trợ đào tạo từ nguồn vốn góp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài như sau:
a) Quỹ hỗ trợ đào tạo được thành lập không vì mục đích lợi nhuận được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Chi phí đào tạo của tổ chức kinh tế được tính vào chi phí hợp lý làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Chính phủ hỗ trợ từ nguồn ngân sách cho việc đào tạo lao động trong các tổ chức kinh tế thông qua chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực.
3. Chính phủ có kế hoạch, chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Chính phủ hỗ trợ đầu tư phát triển đối với dự án đáp ứng các điều kiện sau:
a) Dự án thuộc ngành, lĩnh vực quan trọng trong chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững nhưng không được ngân sách nhà nước cấp phát và không được ngân hàng thương mại cho vay theo điều kiện thông thường vì có yếu tố rủi ro;
b) Phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Phù hợp với quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Việc hỗ trợ tín dụng đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về hỗ trợ tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
3. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân không phân biệt thành phần kinh tế thực hiện các dịch vụ hỗ trợ đầu tư sau:
a) Tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý;
b) Tư vấn về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
c) Dạy nghề, đào tạo kỹ thuật và kỹ năng quản lý;
d) Cung cấp thông tin về thị trường, thông tin khoa học - kỹ thuật, công nghệ và các thông tin kinh tế, xã hội mà nhà đầu tư yêu cầu;
đ) Tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại;
e) Thành lập, tham gia các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Thành lập các trung tâm thiết kế, thử nghiệm để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Chính phủ khuyến khích và có chính sách ưu đãi các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
2. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) lập kế hoạch đầu tư và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cân đối nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
1. Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, nguyên tắc, hạn mức và hạng mục công trình được hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho một số địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để cùng nhà đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp và khu chế xuất.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cân đối nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ nhà đầu tư đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất.
1. Việc đầu tư, kinh doanh hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất được thực hiện bởi một hoặc nhiều chủ đầu tư; phải bảo đảm tính thống nhất trong quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định rõ quyền lợi, nghĩa vụ của từng nhà đầu tư.
2. Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho phép thành lập đơn vị sự nghiệp có thu làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất.
1. Chính phủ dành nguồn vốn đầu tư từ ngân sách để hỗ trợ đối với các trường hợp sau:
a) Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài các khu chức năng và các công trình dịch vụ công cộng quan trọng trong khu kinh tế;
b) Bồi thường giải phóng mặt bằng trong các khu chức năng và tái định cư, tái định canh cho các hộ gia đình bị thu hồi đất;
c) Đầu tư công trình xử lý nước thải và chất thải tập trung của các khu chức năng.
2. Chính phủ khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu kinh tế.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định phương thức huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu kinh tế.
5. Việc hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của pháp luật về khu công nghệ cao.
DOMAINS AND GEOGRAPHICAL AREAS ENTITLED TO INVESTMENT PREFERENCES; INVESTMENT PREFERRECENS AND SUPPORTS
Section I. INVESTMENT PREFERENCES
Article 22.- Domains and geographical areas entitled to investment preferences
1. The list of domains entitled to investment preferences, including domains entitled to special investment preferences and domains entitled to investment preferences, is included in Appendix I to this Decree.
2. The list of geographical areas entitled to investment preferences, including geographical areas facing extremely difficult socio-economic conditions and geographical areas with difficult socio-economic conditions, is included in Appendix II to this Decree.
3. Investment projects in the domains entitled to special investment preferences defined in Appendix I to this Decree are eligible for investment preferences like investment projects located in geographical areas with extremely difficult socio-economic conditions defined in Appendix II to this Decree.
Article 23.- Conditional investment domains and domains banned from investment
1. Condition investment domains and domains banned from investment are defined in Articles 29 and 30 of the Investment Law.
2. The list of conditional investment domains applicable to foreign investors is included in Appendix III to this Decree. The list of domains banned from investment is included in Appendix IV to this Decree.
Article 24.- Subjects entitled to investment preferences
Investors having investment projects, including expansion investment projects, in domains or geographical areas entitled to investment preferences defined in this Decree are entitled to investment preferences in accordance with the Investment Law and relevant laws.
Article 25.- Enterprise income tax and import duty preferences
1. Investors having investment projects in domains or geographical areas entitled to investment preferences defined in this Decree are entitled to enterprise income tax preferences in accordance with the law on enterprise income tax.
2. Investors having investment projects in domains or geographical areas entitled to investment preferences defined in this Decree are entitled to import duty preferences for imports in accordance with the law on import and export duties.
Article 26.- Preferences related to land use tax, land use levy, land rent and water surface rent
Investors to whom the State assigns land without collection of land use levies, assigns land with collection of land use levies or the State leases land and who have investment projects in domains or geographical areas entitled to investment preferences defined in this Decree are entitled to exemption from or reduction of land use tax, land use levy, land rent or water surface rent in accordance with the land law and the taxation law.
Article 27.- Procedures for implementation of investment preferences
Procedures for implementation of investment preferences shall be as provided in Article 38 of the Investment Law.
Article 28.- Adjustment and supplementation of investment preferences
1. If, during execution of an investment project, an investor satisfies conditions for enjoying more investment preferences, the investor is entitled to these investment preferences and has the right to request the investment certificate-granting agency to adjust and supplement investment preferences defined in the granted investment certificate.
2. If, during execution of an investment project, an investor fails to satisfy conditions for enjoying investment preferences, the investor is not entitled to these investment preferences.
3. The state management agency implementing investment preferences shall notify in writing the investment certificate-granting agency of the investors failure to satisfy the conditions for entitlement to investment preferences.
Article 29.- Application of investment preferences
1. An investor currently entitled to investment preferences under the provisions of the Law on Domestic Investment Promotion, the Law on Foreign Investment in Vietnam, the Cooperatives Law and tax laws continues to be entitled to these investment preferences.
2. An investor who has a currently operating investment project and falls into the subject defined in Article 24 of this Decree continues to be entitled to investment preferences for the remaining preference period following the effective date of this Decree.
3. When a newly promulgated law or policy provides benefits and preferences higher than those that an investor are currently enjoying, the investor is entitled to the new benefits and preferences for the remaining preference period (if any) following the effective date of the new law or policy.
4. If a treaty to which Vietnam is a contracting party contains provisions different from those of Clauses 1, 2 and 3 of this Decree, the provisions of Article 3 of this Decree shall be applied.
Section II. INVESTMENT SUPPORTS
Article 30.- Technology transfer supports
1. The Government shall create favorable conditions for and shall ensure legitimate rights and interests of technology transfer parties, including capital contribution in technology to execute investment projects in Vietnam in accordance with the intellectual property law and the technology transfer law.
The value of a technology used for capital contribution or of a transferred technology shall be as agreed by the parties and stated in the technology transfer contract.
2. The Government shall encourage the transfer into Vietnam of advanced technology, source technology and other technologies for the creation of new products, raising of production capability, competitiveness, product quality, conservation and efficient use of raw materials, fuels, energy and natural resources; and shall encourage investment in technology renewal, improvement of management capability and use of technology.
3. On the basis of socio-economic development objectives, the Government shall adopt policies to support small- and medium-sized enterprises and cooperatives to invest in research and development of technology and technology transfer.
4. The rights and obligations of technology transfer parties and the process and procedures for technology transfer shall be as provided in the technology transfer law.
Article 31.- Training supports
1. The Government shall encourage and support investors to set up training support funds from capital contributions and aid from organizations and individuals at home and abroad as follows:
a/ Training support funds shall be set up and operate for non-profit purposes, and are eligible for tax exemption and reduction in accordance with the taxation law;
b/ Training expenses paid by economic organizations shall be accounted as reasonable expenses when determining taxable enterprise income.
2. The Government shall provide supports from the budget for the training of laborers in economic organizations through the human resource training support programs.
3. The Government shall adopt plans and programs to support the training of human resources for small- and medium-sized enterprises.
Article 32.- Supports for development investment and investment services
1. The Government shall provide development investment supports for projects that satisfy the following conditions:
a/ Projects in important branches or domains under major economic programs which directly affect economic restructuring or accelerate sustainable economic growth but where the State does not grant and commercial banks do not provide loans on normal conditions because of risk factors;
b/ Projects complying with the provisions of law;
c/ Projects complying with the provisions of treaties to which Vietnam is a contracting party.
2. Credit support for investment development shall be provided in accordance with the law on the States credit for development investment.
3. The Government shall encourage and support organizations and individuals, irrespective of their economic sector, to provide the following investment support services:
a/ Investment consultancy, management consultancy;
b/ Intellectual property consultancy, technology transfer consultancy;
c/ Vocational training, technical and management skills training;
d/ Supply of market information, scientific, technical and technological information and socio-economic information upon request of investors;
e/ Marketing, investment and trade promotion;
f/ Establishment of and participation in social and socio-professional organizations in accordance with law;
g/ Establishment of design centers and testing centers to support the development of small- and medium-sized enterprises.
Article 33.- Supports for investment in the construction of infrastructure outside the fences of industrial parks, export processing zones and hi-tech parks
1. The Government shall encourage and adopt preferential policies for all economic sectors to invest in building technical infrastructure works and social infrastructure outside the fences of industrial parks, export processing zones and hi-tech parks.
2. On the basis of the Prime Minister-approved master plan on development of industrial parks, export- processing zones, hi-tech parks and economic zones, ministries, branches and Peoples Committees of provinces and centrally run cities (below referred to as provincial-level Peoples Committees) shall work out investment plans and organize the building of technical infrastructure works and social infrastructure outside the fences of industrial parks, export processing zones, hi-tech parks and economic zones.
3. Provincial-level Peoples Committees shall balance local budgets to support investment in the building of technical infrastructure works and social infrastructure outside the fences of industrial parks, export processing zones, hi-tech parks and economic zones.
Article 34.- Supports for investment in infrastructure systems inside the fences of industrial parks and export processing zones
1. The Prime Minister shall stipulate the conditions, principles, limits and construction components eligible for central budget supports in some localities with difficult socio-economic conditions and in geographical areas with extremely difficult socio-economic conditions so that local administrations can join investors in investing in the development of technical infrastructure systems inside the fences of industrial parks and export processing zones.
2. Provincial-level Peoples Committees shall balance local budgets to support investors to invest in the development of technical infrastructure systems inside the fences of industrial parks and export processing zones.
Article 35.- Modes of investment in technical infrastructure systems in industrial parks and export processing zones
1. One or more investors may invest in and commercially operate technical infrastructure systems in industrial parks or export processing zones. They shall ensure compliance and consistence with the detailed plannings on the building of industrial parks and export processing zones already approved by competent authorities; and shall clearly define the rights and obligations of each investor.
2. For geographical areas with extremely difficult socio-economic conditions, on the basis of the practical local conditions, provincial-level Peoples Committees shall submit to the Prime Minister for permission the establishment of revenue-generating non-business units to act as investors of investment projects on building and commercial operation of technical infrastructures in industrial parks or export processing zones.
Article 36.- Supports for investment in developing technical infrastructure systems in economic zones and hi-tech parks
1. The Government shall provide supports from the investment capital source of the budget for the following cases:
a/ Investment in developing technical infrastructure systems and social infrastructures outside functional zones and important public service facilities in economic zones;
b/ Compensation for ground clearance within functional zones, resettlement and re-sedentarization for households whose land is recovered;
c/ Investment in concentrated wastewater and waste treatment facilities of functional zones.
2. The Government shall encourage and adopt preference policies for investors of all economic sectors to invest in developing technical infrastructure systems and social infrastructure in economic zones.
3. The Prime Minister shall decide on modes of mobilizing capital from other sources for investment in developing technical infrastructure systems and social infrastructures in economic zones.
4. Supports for investment in developing infrastructure systems in hi-tech parks shall be provided in accordance with the law on hi-tech parks.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 3. Áp dụng pháp luật đầu tư, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế
Điều 11. Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh
Điều 23. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện, lĩnh vực cấm đầu tư
Điều 27. Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư
Điều 43. Đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước
Điều 44. Đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Điều 50. Thẩm quyền của Bộ quản lý ngành đối với việc thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Điều 57. Thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư của dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Điều 68. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Điều 69. Thanh lý dự án đầu tư
Điều 85. Giải quyết tranh chấp
Điều 86. Áp dụng pháp luật đối với dự án đang thực hiện đầu tư trước khi Luật Đầu tư có hiệu lực