Chương IV Nghị định 102/2009/NĐ-CP: Kết thúc đầu tư đưa sản phẩm của dự án vào khai thác, sử dụng
Số hiệu: | 102/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 06/11/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2010 |
Ngày công báo: | 22/11/2009 | Số công báo: | Từ số 529 đến số 530 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Công nghệ thông tin, Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nội dung công việc thực hiện trong giai đoạn này gồm:
1. Chuyển giao sản phẩm, hạng Mục công việc của dự án.
2. Vận hành, khai thác, đào tạo, chuyển giao công nghệ và hướng dẫn sử dụng.
3. Nghiệm thu, bàn giao dự án.
4. Bảo hành sản phẩm của dự án.
5. Thực hiện việc kết thúc dự án.
6. Quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán.
1. Phần mềm nội bộ vừa được phát triển, hoặc nâng cấp, chỉnh sửa phải được kiểm thử chất lượng hoặc vận hành thử trước khi tiến hành nghiệm thu tại ít nhất một đơn vị thụ hưởng theo kế hoạch kiểm thử do nhà thầu lập dựa trên hồ sơ hoàn công và ý kiến chấp thuận của Chủ đầu tư.
2. Tùy Điều kiện cụ thể của dự án, Chủ đầu tư có thể lựa chọn:
a) Thành lập nhóm kiểm thử với đầu mối là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý thực hiện dự án trực thuộc Chủ đầu tư để tiến hành kiểm thử, hoặc vận hành thử;
b) Thuê các cá nhân, tổ chức có đủ năng lực để thực hiện kiểm thử, hoặc vận hành thử.
3. Chi phí kiểm thử chất lượng, hoặc vận hành thử được tính vào chi phí phát triển, nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm nội bộ.
4. Quá trình kiểm thử, hoặc vận hành thử phải có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư, nhà thầu, giám sát thi công, đại diện đơn vị được giao quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án. Kết quả kiểm thử, hoặc vận hành thử và các kiến nghị trong quá trình kiểm thử, hoặc vận hành thử là một phần của hồ sơ hoàn công và phải được các bên tham gia quá trình kiểm thử, hoặc vận hành thử xác nhận.
5. Kết quả kiểm thử, hoặc vận hành thử phần mềm là căn cứ để Chủ đầu tư ra quyết định:
a) Chấp nhận chính thức phần mềm, hoặc
b) Yêu cầu nhà thầu tiếp tục bổ sung, hoàn thiện phần mềm theo các nội dung kiến nghị của quá trình kiểm thử, hoặc vận hành thử phần mềm.
Phần mềm nội bộ sau khi được nhà thầu bổ sung, hoàn thiện phải được Chủ đầu tư tổ chức kiểm thử, hoặc vận hành thử lại. Quá trình này kết thúc khi phần mềm đạt yêu cầu kiểm thử, hoặc vận hành thử. Nhà thầu có trách nhiệm cài đặt phần mềm theo nội dung và quy mô cài đặt được xác định rõ trong hợp đồng đã ký kết.
1. Sản phẩm, hoặc hạng Mục công việc của dự án chỉ được chuyển giao, bàn giao cho Chủ đầu tư sau khi đã kiểm thử hoặc vận hành thử và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu sản phẩm, hoặc hạng Mục công việc của dự án với sự tham gia của các tổ chức, cá nhân tư vấn, thiết kế, nhà thầu và cơ quan quản lý theo phân cấp ủy quyền.
2. Tùy từng dự án, trong quá trình thực hiện đầu tư nhà thầu có thể chuyển giao tạm thời từng sản phẩm, hoặc hạng Mục công việc đã hoàn thành thuộc dự án cho Chủ đầu tư để đưa vào khai thác, sử dụng.
Nhà thầu đồng thời phải chuyển giao kèm theo các tài liệu sau: hồ sơ hoàn công, tài liệu hướng dẫn sử dụng, quản lý, khai thác, bảo hành, bảo trì đối với sản phẩm, hoặc hạng Mục công việc đã hoàn thành. Các tài liệu này phải được xác định rõ trong hợp đồng và là một phần trong sản phẩm của dự án.
Việc chuyển giao công nghệ và hướng dẫn đơn vị được giao quản lý, sử dụng sản phẩm, hoặc hạng Mục công việc của dự án do nhà thầu thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết với Chủ đầu tư.
3. Bản vẽ hoàn công:
a) Bản vẽ hoàn công phản ảnh kết quả thực hiện thi công xây lắp, lắp đặt thiết bị, và do nhà thầu lập trên cơ sở thiết kế thi công đã được phê duyệt và kết quả đo kiểm các sản phẩm đã thực hiện tại hiện trường được Chủ đầu tư xác nhận. Bản vẽ hoàn công là một phần của hồ sơ hoàn công. Mọi sửa đổi so với thiết kế thi công xây lắp, lắp đặt thiết bị được duyệt phải được thể hiện trên bản vẽ hoàn công;
Trường hợp các kích thước, thông số thực tế phản ảnh kết quả thi công xây lắp, lắp đặt thiết bị đúng với các kích thước, thông số của bản vẽ thiết kế thi công được duyệt thì bản vẽ thiết kế thi công đó là bản vẽ hoàn công;
b) Trong bản vẽ hoàn công phải ghi rõ họ tên, chữ ký của người lập bản vẽ hoàn công. Người đại diện theo pháp Luật của nhà thầu phải ký tên và đóng dấu. Bản vẽ hoàn công được Chủ đầu tư xác nhận là cơ sở để thực hiện bảo hành và bảo trì phần thi công xây lắp, lắp đặt thiết bị của dự án.
4. Đối với phát triển, hoặc nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm nội bộ, nhà thầu có trách nhiệm chuyển giao:
a) Các tài liệu của từng giai đoạn trong quá trình phát triển, hoặc nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm theo nội dung hợp đồng đã ký kết;
b) Bộ chương trình cài đặt phần mềm;
c) Mã nguồn của chương trình;
d) Các tài liệu hướng dẫn sử dụng, quản trị, hướng dẫn về kỹ thuật và chuẩn, tài liệu phục vụ đào tạo người sử dụng.
5. Dự án ứng dụng công nghệ thông tin được bàn giao toàn bộ cho Chủ đầu tư khi đã thực hiện hoàn chỉnh theo thiết kế thi công được duyệt. Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến dự án phải được nộp lưu trữ theo quy định của pháp Luật về lưu trữ nhà nước.
Biên bản tổng nghiệm thu bàn giao toàn bộ các sản phẩm của dự án là cơ sở để Chủ đầu tư xác định hoàn thành việc bàn giao toàn bộ sản phẩm của quá trình đầu tư và tiến hành thanh quyết toán vốn đầu tư.
6. Trường hợp dự án ứng dụng công nghệ thông tin không được tiếp tục thực hiện do nguyên nhân bất khả kháng hoặc theo quyết định của Người có thẩm quyền quyết định đầu tư thì Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu phần công việc đã thực hiện với sự tham gia của các tổ chức, cá nhân tư vấn, thiết kế, chỉ huy thi công tại hiện trường và cơ quan quản lý theo phân cấp ủy quyền. Chi phí cho công tác nghiệm thu trong trường hợp này được trích từ kinh phí sự nghiệp thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp hoặc trích từ vốn ngân sách nhà nước đã bố trí cho Chủ đầu tư để thanh toán.
1. Thời hạn tối thiểu bảo hành sản phẩm của dự án ứng dụng công nghệ thông tin được tính từ ngày Chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu và được quy định như sau:
a) Bảo hành 24 tháng đối với sản phẩm của dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A;
b) Bảo hành 12 tháng đối với sản phẩm của dự án nhóm B, C.
2. Mức tiền bảo hành tối thiểu được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị sản phẩm của dự án và được quy định như sau:
a) Đối với sản phẩm có thời hạn bảo hành 24 tháng là 3%;
b) Đối với sản phẩm có thời hạn bảo hành 12 tháng là 5%.
3. Nhà thầu có trách nhiệm nộp tiền bảo hành vào tài khoản của Chủ đầu tư trước khi Chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu. Tiền bảo hành sản phẩm được tính lãi suất như tiền gửi ngân hàng. Nhà thầu và Chủ đầu tư có thể thỏa thuận việc thay thế tiền bảo hành bằng thư bảo lãnh của ngân hàng có giá trị tương đương.
Nhà thầu chỉ được hoàn trả tiền bảo hành sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được Chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.
4. Trách nhiệm của các bên về bảo hành:
a) Chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án có trách nhiệm:
- Kiểm tra, phát hiện sai hỏng để yêu cầu nhà thầu sửa chữa, khắc phục, thay thế. Trường hợp nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành thì Chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án có quyền thuê nhà thầu khác thực hiện. Kinh phí thuê được lấy từ tiền bảo hành sản phẩm của dự án;
- Giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa, thay thế của nhà thầu;
- Xác nhận hoàn thành bảo hành sản phẩm của dự án cho nhà thầu;
b) Nhà thầu có trách nhiệm:
- Tổ chức khắc phục, sửa chữa, thay thế ngay sau khi có yêu cầu của Chủ đầu tư, đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án và phải chịu mọi phí tổn khắc phục, sửa chữa, thay thế;
- Từ chối bảo hành trong các trường hợp: Hư hỏng không phải do lỗi của nhà thầu gây ra; Chủ đầu tư vi phạm quy định quản lý nhà nước bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc gỡ bỏ; Sử dụng sản phẩm của dự án sai quy trình vận hành;
c) Nhà thầu phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra hư hỏng, sự cố, sai hỏng đối với sản phẩm của dự án kể cả sau thời gian bảo hành, tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp Luật.
Tài sản phục vụ hoạt động của dự án khi dự án kết thúc (bao gồm cả kết thúc từng phần hoặc theo từng giai đoạn thực hiện của dự án) nếu không còn nhu cầu sử dụng được xử lý theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Sản phẩm của dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước sau khi hết hạn bảo hành phải được bảo trì để vận hành, khai thác lâu dài.
2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án trong việc bảo trì:
a) Tổ chức thực hiện bảo trì sản phẩm của dự án theo quy trình bảo trì do nhà thầu thi công lập;
b) Lập dự toán kinh phí bảo trì và tổng hợp chung vào dự toán chi hoạt động hàng năm của đơn vị;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp Luật về việc chất lượng sản phẩm của dự án xuống cấp hay trục trặc do không thực hiện quy trình bảo trì theo quy định.
Việc quyết toán vốn theo niên độ ngân sách và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải thu hồi vốn đầu tư mà Chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn thì nguồn vốn để thu hồi bao gồm toàn bộ khấu hao cơ bản, một phần lợi nhuận và các nguồn vốn khác (nếu có).
1. Cơ quan, đơn vị được nhà nước giao quản lý, sử dụng các sản phẩm của dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước có trách nhiệm tuân theo các quy định của pháp Luật về sở hữu trí tuệ, bảo hộ quyền tác giả (bản quyền).
2. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng sản phẩm nêu tại khoản 1 Điều này phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
a) Xin phép sử dụng;
b) Nộp phí sử dụng.
Các cơ quan nhà nước không phải nộp phí sử dụng nhưng phải được cơ quan, đơn vị quản lý các sản phẩm của dự án chấp thuận bằng văn bản.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Tài chính quy định mức thu phí sử dụng sản phẩm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
1. Thông tin về sản phẩm của dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải được cập nhật vào vào cơ sở dữ liệu quốc gia để phục vụ hoạt động quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tránh trùng lặp, lãng phí cho ngân sách nhà nước.
2. Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia:
a) Sau khi dự án được phê duyệt, Chủ đầu tư cập nhật thông tin về thiết kế sơ bộ và tổng mức đầu tư của dự án qua đầu mối là đơn vị đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin trực thuộc Người có thẩm quyền quyết định đầu tư theo phân cấp ủy quyền;
b) Khi sản phẩm của dự án được nghiệm thu, bàn giao, Chủ đầu tư cập nhật toàn bộ thông tin hồ sơ liên quan qua đầu mối là đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin trực thuộc Người có thẩm quyền quyết định đầu tư theo phân cấp ủy quyền.
3. Thông tin trong hồ sơ dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được cung cấp công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông để hỗ trợ cho công tác quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt đối với các dự án phát triển, hoặc nâng cấp, chỉnh sửa phần mềm.
Các thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước được quản lý, cung cấp theo quy định của pháp Luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Việc xác định các thông tin được cung cấp công khai trong từng thời kỳ và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
FINALIZATION OF INVESTMENT FOR PUTTING PROJECT’S PRODUCTS INTO OPERATION AND USE
Article 45. Finalization of investment for putting project’s products into operation and use
Tasks of this phase include:
1. Transfer of project’s products and works.
2. Operation, training, technological transfer and instructions for use.
3. Checking, acceptance and transfer of project.
4. Warranty on project’s products.
5. Performance of project finalization.
6. Investment capital accounting and approval for such accounting.
Article 46. Testing, trial operation and installation of internal-use software
1. Before the developed or upgraded and modified internal-use software is accepted, it must be tested or undergone a trial operation at least one beneficiary according to the trial operation plan made by the contractor on the basis of as-built dossiers and approval of the main investor.
2. Based on specific conditions of each project, the main investor may choose one of the following plans:
a) Establish a group in charge of carrying out the testing from the project managing unit under the authority of the main investor to carry out the testing or trial operation;
b) Contract a qualified entity to carry out the testing or trial operation.
3. Costs for carrying out the testing or trial operation are aggregated in the costs for developing, upgrading and modifying internal-use software.
4. The testing or trial operation must be performed with the participation of the representatives of the main investor, contractors, construction supervisors, and representative of the unit that is assigned to manage and use project's products. Results of the testing or trial operation and proposals made during the testing or trial operation are set as an integral part of as-built dossiers and must be certified by the participants in such testing or trial operation.
5. The main investor shall base on the results of software testing or trial operation to the following decisions:
a) Officially accept the software, or
b) Request contractors to add functions or perfect relevant software on the grounds of proposals made during the testing or trial operation.
The main investor shall carry out the second testing or trial operation of the internal-use software perfected by contractors. These procedures shall be finalized if requirements on testing or trial operation are satisfied. Contractors shall set up such software according to contents and scale defined in the signed contracts.
Article 47. Acceptance and transfer of project’s products
1. Project's products or works shall be transferred to the main investor only after the testing or trial operation has been carried out and all requirements on quality have been satisfied. The main investor shall carry out the acceptance of project’s products or works with the participation of consultants, designers, contractors and competent supervisory authorities.
2. During the investment performance, the contractors may temporarily transfer each finished product or work of the project to the main investor for putting into operation and use depending on each type of project.
When the project’s product or work is transferred, contractors must transfer the following documents: as-built dossiers, written instructions for use, operation, warranty and maintenance of finished product or work. These types of documents must be specified in contract and set up as a part of project’s products.
Contractors shall carry out technological transfer and give instructions for use to the unit that is assigned to manage and use project's products or works according to contents of the contracts signed with the main investor.
3. As-built drawing:
a) As-built drawing reflects results of construction and installation of equipment and is made by contractor on the grounds of approved construction design and results of measurement and verification of performed products at site with the investor’s confirmation. As-built drawing is a part of as-built dossiers. All approved changes of construction design for construction and installation of equipment must be shown in the as-built drawing;
In case actual measurements and parameters that reflect results of construction and installation of equipment are in conformity with those stated in the approved construction design drawing, such construction design drawing is also the as-built drawing;
b) Name and signature of the as-built drafter must be specified in the as-built drawing. The as-built drawing also requires the signature and seal of contractor’s legal representative. The as-built drawing that has been certified by the main investor shall be used as the basis for carrying out warranty and maintenance of construction and installation of equipment.
4. As for development or upgrading and modification of internal-use software, the contractor shall transfer:
a) Documents established in each phase during the development or upgrading and modification of internal-use software according to contents of signed contracts;
b) Set of software set-up programs;
c) Program source codes;
d) Instructions for use and management, instructions for technical specifications and standards, documents used in training for users.
5. The entire project on IT application shall be transferred to the main investor when all works have been finished according to the approved construction design. Project-related documents and papers must be retained as regulated by the law on state archives.
The main investor shall base on the final acceptance report which records the transfer of all products of relevant project to certify the fulfillment of transfer of all products and carry out accounting of investment capital.
6. In case the project on IT application must be finalized due to the force majeure or as decided by the investment decision maker, the main investor shall carry out the acceptance of finished works with the participation of consultants, designers, on-site commanders and competent supervisory authorities. Costs for carrying out the acceptance in this case shall be extracted from the administrative funding source of administrative agencies or provided by funds from state budget that been allocated to the main investor for making payments.
Article 48. Warranty on project’s products
1. Period of warranty on products of project on IT application shall start from the date on which the acceptance report is signed by the main investor and be regulated as follows:
a) Warranty period is 24 months, applied to products of national important projects and group-A projects;
b) Warranty period is 12 months, applied to products of group-B and group-C projects.
2. Minimum warranty deposit shall be determined in percentage (%) of value of project’s products and regulated as follows:
a) As for products with 24-month warranty period, minimum warranty deposit is 3%;
b) As for products with 12-month warranty period, minimum warranty deposit is 5%.
3. Contractors shall pay warranty deposit to the main investor’s account before the acceptance report is signed. Interest rate of warranty deposit shall apply that of banking deposit. Contractors and the main investor may carry out an agreement on using bank’s letter of guarantee of equivalent value as warranty deposit.
Warranty deposit shall be returned to contractors when period of warranty comes into an end and the warranty job has been completed according to the main investor's certification.
4. Responsibilities of the parties for warranty:
a) The main investor, manger and user of project’s products shall:
- Check and find out errors to request contractor to repair faults or replace equipment. If contractor fails to satisfy warranty job, the main investor and manger and user of project’s products can contract another contractor to repair such faults. Costs for contracting another contractor shall be taken from warranty deposit;
- Supervise and carry out an acceptance of contractor’s repair or replacement;
- Grant certification of completing warranty of project’s products to contractor;
b) Contractor shall:
- Repair or replace equipment in a timely way as requested by the main investor and manger and user of project’s products and pay for costs for carrying out such repair or replacement;
- Refuse to carry out the warranty in the following cases: Errors which are not caused by the contractor’s fault; products must be removed according to decision of the state competent authorities because the main investor violates regulations on state management; Project’s products are not used in conformity with their operating procedures;
c) Contractor must make compensation for damages if errors, accidents or failure of project's products occur by his fault even the warranty period is over. Regulations of the law may apply depending on level of such violation.
Article 49. Handling assets upon project completion
Upon the project completion (including completion of a part of project or completion of each phase of project), assets used for carrying out project operation which shall be not used shall be handed as regulated by the Ministry of Finance.
Article 50. Maintenance of project’s products
1. When warranty period of comes into an end, products of state-funded project on IT application must be undergone maintenance for ensuring their stable and long-term operation.
2. The manager and user of project’s products shall bear responsibility for:
a) Carrying out the maintenance of project’s products according to maintenance procedures set by contractors;
b) Estimate maintenance costs and aggregate such costs into annual operating cost estimate;
c) Assuming liabilities before the law for the deterioration or failure of project's products due to non-performance of regulated maintenance procedures.
Article 51. Financial statement of completed project
Annual financial statement and terminal financial statement of the completed project shall comply with guidance of the Ministry of Finance.
Article 52. Return of investment capital
As for state-funded projects on IT application with capital recovery that the main investor must return investment capital including basic depreciations, a part of profits and other sources of capital (if any).
Article 53. Protection of copyright on project’s products
1. Unit that is assigned to manage and use the products of state-funded project on IT application shall comply with the Law on intellectual property and copyright protection.
2. Users of products stated in Clause 1 of this Article must execute the following obligations:
a) Ask for permission for using products;
b) Pay using charges.
State authorities shall not pay using charges provided that such use must be approved in writing by the manager of project’s products.
3. The Ministry of Information and Communications shall coordinate with the Ministry of Finance to promulgate regulations on charges for using products stated in Point b Clause 2 of this Article.
Article 54. Updating information to national database
1. Information concerning the products of state-funded project on IT application must be updated into the national database for managing investments in IT application for the purpose of avoiding waste of state budget.
2. Updating information to the national database:
a) After the project has been approved, the main investor shall update information on preliminary design and total investment of the project through IT unit which is under the authority of the investment decision maker;
b) After the project’s products have been accepted and transferred, the main investor shall update all related information through IT specialized unit which is under the authority of the investment decision maker.
3. Information included in documents of state-funded project on IT application must be published on the website of the Ministry of Information and Communications for supporting the management of investments in IT application, especially projects for developing, or upgrading and modifying software.
Information that belongs to state secret must be managed and provided as regulated by the Law on protection of state secrets.
4. Determination of information that must be provided and updated into the national database at each phase shall comply with guidance of the Ministry of Information and Communications.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 60. Quy định chung về Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân
Điều 61. Điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế sơ bộ
Điều 62. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn lập dự án
Điều 63. Điều kiện năng lực của cá nhân làm Giám đốc tư vấn quản lý dự án
Điều 64. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án
Điều 65. Điều kiện năng lực của chủ trì khảo sát
Điều 66. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khảo sát
Điều 67. Điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế thi công
Điều 68. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn thiết kế thi công
Điều 69. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công
Điều 70. Điều kiện năng lực của chỉ huy thi công tại hiện trường
Điều 71. Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát, giám sát