Chương V: Nghị định 10/2020/NĐ-CP Quy định về cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu, biển hiệu; công bố bến xe; đăng ký khai thác, ngừng hoạt động, đình chỉ khai thác tuyến vận tải hành khách cố định
Số hiệu: | 10/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 17/01/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2020 |
Ngày công báo: | 01/02/2020 | Số công báo: | Từ số 163 đến số 164 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Lái xe taxi phải in hóa đơn hoặc phiếu thu tiền cho khách
Nội dung này được đề cập tại Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được ban hành ngày 17/01/2020.
Theo đó, lái xe taxi sử dụng đồng hồ tính tiền phải in hóa đơn hoặc phiếu thu tiền cho hành khách khi kết thúc hành trình, đồng hồ tính tiền và thiết bị in phải được gắn cố định tại ví trí khách hàng dễ quan sát.
Đối với phiếu thu tiền phải có các thông tin tối thiểu như Tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự ly chuyến đi (km) và tổng số tiền hành khách phải trả.
Một số quy định khác mới được bổ sung về kinh doanh vận tải bằng taxi như:
- Nếu đã gắn hộp đèn với chữ “TAXI” cố định trên nóc xe (kích thước 12 x 30m) thì không phải niêm yết (dán cố định) cụm từ “Xe TAXI” trên kính phía trước và kính phía sau xe.
- Xe taxi sử dụng phần mềm để đặt xe, hủy chuyến, tính cước chuyến đi phải có thiết bị kết nối trực tiếp với hành khách; tiền cước chuyến đi được tính theo quãng đường xác định trên bản đồ số...
Nghị định 10/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh).
2. Nội dung Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Tên và địa chỉ đơn vị kinh doanh;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) bao gồm: Số, ngày, tháng, năm, cơ quan cấp;
c) Người đại diện theo pháp luật;
d) Các hình thức kinh doanh;
đ) Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Nghị định này;
b) Bản sao văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải;
c) Bản sao hoặc bản chính Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông (áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, vận tải hành khách sử dụng hợp đồng điện tử).
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đối với hộ kinh doanh vận tải gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Nghị định này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh do thay đổi nội dung của Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh trong đó nêu rõ lý do xin cấp lại theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Nghị định này;
b) Tài liệu chứng minh sự thay đổi của những nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định này (việc thay đổi liên quan đến nội dung nào thì bổ sung tài liệu về nội dung đó).
4. Trường hợp cấp lại Giấy phép kinh doanh do bị mất hoặc bị hư hỏng, hồ sơ gồm: Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Nghị định này.
5. Trường hợp cấp lại Giấy phép kinh doanh do bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng, hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh:
a) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này; đối với hộ kinh doanh vận tải thực hiện theo khoản 2 Điều này;
b) Tài liệu chứng minh việc khắc phục vi phạm là nguyên nhân bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh.
1. Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đến cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh bị thu hồi, bị tước quyền sử dụng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh đối với trường hợp Giấy phép kinh doanh bị mất, bị hỏng
a) Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thực hiện cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.
4. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên hệ thống Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia trước khi cấp Giấy phép kinh doanh.
5. Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác theo quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh hoặc qua đường bưu điện, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin của các hồ sơ đúng theo quy định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.
Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thực hiện xử lý hồ sơ và cấp Giấy phép kinh doanh trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.
6. Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh không thời hạn một trong các trường hợp sau đây:
a) Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;
b) Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục;
c) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải;
d) Sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe trước, trong và sau khi truyền dữ liệu.
7. Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thu hồi Giấy phép kinh doanh do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh;
b) Gửi quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;
c) Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện;
d) Khi cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh thì đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh đồng thời dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh ngay sau khi quyết định có hiệu lực.
8. Đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì phải dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Sau khi hết thời hạn tước quyền sử dụng, nếu đơn vị kinh doanh vận tải có nhu cầu tiếp tục tham gia kinh doanh vận tải thì phải làm thủ tục để được cấp lại Giấy phép kinh doanh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 của Nghị định này và phải có thêm tài liệu chứng minh việc khắc phục vi phạm là nguyên nhân bị tước quyền sử dụng.
9. Trong thời gian đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì Sở Giao thông vận tải không thực hiện cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải và các loại phù hiệu, biển hiệu đối với loại hình kinh doanh đã bị tước quyền sử dụng.
1. Căn cứ vào danh mục mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định "biểu đồ" chạy xe theo tuyến đã công bố, doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải băng xe ô tô theo loại hình tuyến cố định được quyền lựa chọn giờ xuất bến và thực hiện đăng ký khai thác tuyến tại các thời điểm chưa có đơn vị khai thác.
2. Đối với tuyến mới chưa nằm trong danh mục mạng lưới tuyến đã được cơ quan có thẩm quyền công bố:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải xây dựng phương án và thống nhất với bến xe hai đầu tuyến về giờ xe xuất bến gửi Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến để đăng ký khai thác tuyến theo quy định;
b) Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải với bến xe không thống nhất được giờ xe xuất bến thì Sở Giao thông vận tải quyết định giờ xe xuất bến trên cơ sở đề xuất của đơn vị vận tải;
c) Sở Giao thông vận tải (nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh) cấp phù hiệu cho phương tiện, cập nhật và bổ sung vào danh mục chi tiết tuyến theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này và báo cáo về Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét việc cập nhật, bổ sung và công bố danh mục mạng lưới tuyến theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Hồ sơ đăng ký khai thác tuyến bao gồm:
a) Đăng ký khai thác tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Nghị định này;
b) Bản sao Biên bản thống nhất giữa bến xe hai đầu tuyến với doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia khai thác tuyến (áp dụng đối với trường hợp tuyến mới).
4. Quy trình đăng ký khai thác tuyến áp dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2021:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký khai thác tuyến về Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị;
b) Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo trực tiếp hoặc băng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trong thời gian tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo sửa đổi, bổ sung của Sở Giao thông vận tải, doanh nghiệp, hợp tác xã phải hoàn thiện và cập nhật đủ hồ sơ. Trường hợp quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo, doanh nghiệp, hợp tác xã không hoàn thiện, bổ sung đủ hồ sơ thì hồ sơ được coi là không hợp lệ, Sở Giao thông vận tải tiếp tục kiểm tra hồ sơ tiếp theo theo thứ tự thời gian nộp;
c) Đối với tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh:
Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ có văn bản gửi Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia để lấy ý kiến.
Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Sở Giao thông vận tải được xin ý kiến phải có văn bản trả lời. Trường hợp có doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký khai thác tuyến (trùng tuyến, trùng giờ), Sở Giao thông vận tải được lấy ý kiến thống nhất với Sở Giao thông vận tải lấy ý kiến để quyết định theo nguyên tắc doanh nghiệp, hợp tác xã nộp hồ sơ trước được kiểm tra và xử lý hồ sơ trước theo thứ tự thời gian. Hết thời hạn trên nếu không có văn bản trả lời thì coi như Sở Giao thông vận tải được xin ý kiến đã đồng ý.
Trong thời hạn tối đa 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ ban hành Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công (bằng văn bản) gửi doanh nghiệp, hợp tác xã, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia, bến xe hai đầu tuyến để phối hợp quản lý theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Nghị định này;
d) Đối với tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh: Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ ban hành Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công (bằng văn bản) gửi doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe hai đầu tuyến để phối hợp quản lý theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Nghị định này.
5. Quy trình đăng ký khai thác tuyến áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký khai thác tuyến về Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải (không nhận hồ sơ gửi trực tiếp đến cơ quan quản lý tuyến hoặc hồ sơ gửi qua đường bưu điện);
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo trực tiếp trên hệ thống dịch vụ công nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo sửa đổi, bổ sung của Sở Giao thông vận tải, doanh nghiệp, hợp tác xã phải hoàn thiện và cập nhật hồ sơ lên hệ thống dịch vụ công trực tuyến. Trường hợp quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo, doanh nghiệp, hợp tác xã không hoàn thiện, bổ sung đủ hồ sơ thì hồ sơ được coi là không hợp lệ, Sở Giao thông vận tải tiếp tục kiểm tra hồ sơ tiếp theo theo thứ tự thời gian nộp trên hệ thống dịch vụ công;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ ban hành Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công (bằng văn bản) và trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến gửi doanh nghiệp, hợp tác xã, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia (đối với tuyến vận tải khách cố định liên tỉnh), bến xe hai đầu tuyến để phối hợp quản lý theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Nghị định này.
Trường hợp có nhiều hồ sơ cùng đăng ký trùng tuyến và trùng giờ xuất bến, Sở Giao thông vận tải xử lý hồ sơ theo thứ tự thời gian nộp hồ sơ của doanh nghiệp, hợp tác xã trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến, đơn vị nộp trước được kiểm tra, xử lý trước.
6. Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công có hiệu lực kể từ ngày ký đến ngày doanh nghiệp, hợp tác xã ngừng tham gia khai thác tuyến hoặc theo hiệu lực của quyết định đình chỉ khai thác tuyến của Sở Giao thông vận tải. Sau 60 ngày kể từ ngày có Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện đưa xe vào khai thác thì Thông báo đăng ký khai thác tuyến thành công không còn hiệu lực.
7. Doanh nghiệp, hợp tác xã được ngừng khai thác tuyến hoặc ngừng khai thác một hoặc một số chuyến xe trên tuyến.
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã phải gửi thông báo đến Sở Giao thông vận tải, bến xe hai đầu tuyến và chỉ được phép ngừng hoạt động sau khi đã niêm yết tại bến xe hai đầu tuyến tối thiểu 15 ngày;
b) Sở Giao thông vận tải cập nhật và công bố lại các nội dung theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xây dựng hệ thống dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 đối với thủ tục đăng ký khai thác tuyến vận tải hành khách cố định áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
9. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị đình chỉ khai thác tuyến và phải nộp lại phù hiệu cho cơ quan cấp khi doanh nghiệp, hợp tác xã không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục.
10. Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh ban hành Quyết định đình chỉ khai thác tuyến và gửi cho đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia, đồng thời đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
1. Bến xe khách chỉ được đưa vào khai thác sau khi Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố.
2. Bến xe hàng chỉ được đưa vào khai thác sau khi doanh nghiệp công bố và thông báo đến Sở Giao thông vận tải địa phương.
3. Công bố bến xe được thực hiện theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe.
1. Đơn vị kinh doanh có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được cấp phù hiệu, biển hiệu cho xe ô tô phù hợp với loại hình kinh doanh đã được cấp phép và đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Tại một thời điểm, mỗi xe chỉ được cấp và sử dụng một loại phù hiệu hoặc biển hiệu tương ứng với một loại hình kinh doanh vận tải;
b) Xe ô tô có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ” được vận chuyển công-ten- nơ và hàng hóa khác. Xe có phù hiệu “XE TẢI” hoặc “XE ĐẦU KÉO” không được vận chuyển công-ten-nơ;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định được Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến cấp phù hiệu xe ô tô trung chuyển.
2. Thời hạn có giá trị của phù hiệu
a) Phù hiệu cấp cho xe ô tô kinh doanh vận tải, phù hiệu cấp cho xe trung chuyển có giá trị 07 năm hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải (thời gian đề nghị trong khoảng từ 01 năm đến 07 năm) và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện;
b) Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Tết Nguyên đán có giá trị không quá 30 ngày; các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng có giá trị không quá 10 ngày.
3. Kích thước tối thiểu của các loại phù hiệu là 9 x 10 cm.
4. Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu phải đảm bảo đủ các thành phần như sau:
a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Nghị định này;
b) Bản sao giấy đăng ký xe ô tô hoặc bản sao giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô của cơ quan cấp đăng ký. Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải thì xuất trình thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.
5. Trình tự, thủ tục cấp phù hiệu
a) Đơn vị kinh doanh vận tải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp phù hiệu thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho các xe theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải. Trường hợp từ chối không cấp, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản hoặc trả lời thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm cập nhật thông tin trên hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, thực hiện kiểm tra và chỉ cấp phù hiệu khi thiết bị giám sát hành trình của xe đáp ứng đầy đủ các quy định về lắp đặt, truyền dẫn dữ liệu.
Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan cấp hoặc qua đường bưu điện hoặc hình thức phù hợp khác theo quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan cấp hoặc qua đường bưu điện, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin của các hồ sơ đúng theo quy định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.
Cơ quan cấp thực hiện việc xử lý hồ sơ và cấp phù hiệu trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải;
c) Cơ quan cấp kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các xe ô tô để đảm bảo phương tiện đủ điều kiện kinh doanh vận tải trên hệ thống Đăng kiểm Việt Nam;
d) Cơ quan cấp kiểm tra thông tin về tình trạng của phương tiện trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải và hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để thực hiện theo các trường hợp sau:
Trường hợp phương tiện chưa có trên hệ thống thì thực hiện cấp phù hiệu;
Trường hợp phương tiện đã có trên hệ thống, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện gửi thông tin qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Sở Giao thông vận tải đang quản lý phương tiện để đề nghị xác nhận và gỡ bỏ phương tiện khỏi hệ thống. Trong thời gian 02 ngày làm việc, Sở Giao thông vận tải nhận được đề nghị phải trả lời, trường hợp không đồng ý gỡ thông tin của phương tiện phải nêu rõ lý do. Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện cấp phù hiệu, biển hiệu sau khi phương tiện được gỡ bỏ khỏi hệ thống.
6. Phù hiệu được cấp lại khi hết hạn, khi bị mất hoặc bị hư hỏng, khi thay đổi chủ sở hữu phương tiện hoặc thay đổi đơn vị kinh doanh vận tải. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp lại phù hiệu thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này. Thời hạn của phù hiệu được cấp lại theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp cấp lại phù hiệu khi hết hạn, đơn vị kinh doanh vận tải được đề nghị cấp lại phù hiệu trong khoảng thời gian 15 ngày tính đến ngày hết hạn phù hiệu.
7. Phù hiệu được cấp lại khi bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng. Sau khi hết thời hạn bị tước quyền sử dụng hoặc hết thời hạn bị thu hồi phù hiệu, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng phương tiện tham gia kinh doanh vận tải thì đơn vị kinh doanh vận tải phải làm thủ tục để được cấp lại phù hiệu theo quy định. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp lại phù hiệu thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này; trường hợp đề nghị cấp lại phù hiệu do bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng trong hồ sơ phải có thêm tài liệu chứng minh việc khắc phục vi phạm là nguyên nhân bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng phù hiệu.
8. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại biển hiệu xe ô tô vận tải khách du lịch thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật du lịch; trường hợp đề nghị cấp lại biển hiệu do bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng, trong hồ sơ phải có thêm tài liệu chứng minh việc khắc phục vi phạm là nguyên nhân bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng biển hiệu.
9. Sở Giao thông vận tải
a) Thực hiện cấp phù hiệu, biểu hiệu theo quy định tại Điều này và dán phù hiệu, biểu hiệu lên xe ô tô;
b) Không thực hiện cấp phù hiệu, biển hiệu cho xe ô tô trong thời gian xe ô tô đó bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu;
c) Gửi cho đơn vị kinh doanh vận tải Quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;
d) Gửi cho đơn vị kinh doanh vận tải văn bản thông báo về việc phù hiệu, biển hiệu hết giá trị sử dụng khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc tước quyền sử dụng phù hiệu, biển hiệu và đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
10. Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu một trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu đối với tất cả phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải khi đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải;
b) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu của phương tiện vi phạm đối với trường hợp khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống);
c) Thu hồi phù hiệu của các xe ô tô kinh doanh vận tải theo tuyến cố định khi doanh nghiệp, hợp tác xã không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục.
11. Sở Giao thông vận tải
a) Ban hành quyết định và thu hồi phù hiệu, biển hiệu do cơ quan mình cấp đối với Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu theo quy định tại khoản 10 Điều này;
b) Gửi quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;
12. Đơn vị kinh doanh vận tải
a) Phải nộp lại phù hiệu, biển hiệu cho Sở Giao thông vận tải khi nhận được quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu.
b) Không được sử dụng xe ô tô để kinh doanh vận tải trong thời gian xe ô tô bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng (Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu, biển hiệu) hoặc bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu.
13. Dữ liệu trích xuất từ thiết bị giám sát hành trình của xe chỉ sử dụng 01 lần để xác định lỗi vi phạm. Dữ liệu được trích xuất từ hệ thống xử lý và khai thác sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
14. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về mẫu phù hiệu và hướng dẫn tổ chức thực hiện.
Chapter V
PROVISIONS ON ISSUANCE AND REISSUANCE OF AUTO TRANSPORT BUSINESS LICENSE AND SIGNAGE; STATION ANNOUNCEMENT; FIXED ROUTE OPERATION APPLICATION, TERMINATION AND SUSPENTION
Article 17. Issuance of auto transport business license
1. Auto transport businesses must obtain the auto transport business license (hereinafter referred to as “business license”).
2. The business license shall include:
a) Name and address of the transport business;
b) Business registration certificate (enterprise registration certificate), including its number, date of issuance and issuer;
c) Legal representative;
d) Business type;
dd) Issuer of the business license.
3. Departments of Transport have the power to issue the business license.
Article 18. Application for issuance and reissuance of business license
1. For enterprises and cooperatives operating a transport business, an application for the business license consists of:
a) An application for the business license made using the form in Appendix I of this Decree;
b) Copies of degrees and/or certificates of the person directly operating the transport business;
c) A copy or the authentic copy of the decision on establishment and regulations on functions and duties of the traffic safety management and monitoring unit (for enterprises and cooperatives operating fixed-route transport business, buses, taxis, tractor trucks and passenger transport under electronic contracts).
2. For household businesses operating a transport business, an application for the business license consists of:
a) An application for the business license made using the form in Appendix I of this Decree;
b) A copy of the business registration certificate.
3. An application for reissuance of the business license due to change to the license’s contents consists of:
a) An application for reissuance of the business license made using the form in Appendix I of this Decree, which specifies the reason for reissuance;
b) Documents denoting the change to the contents stated in Clause 2 Article 17 of this Decree (documents directly related to the changed content).
4. An application for reissuance of the business license due to loss or damage includes an application for reissuance of the business license made using the form in Appendix I of this Decree.
5. An application for reissuance of a revoked business license comprises:
a) For enterprises and cooperatives, the regulations in Clause 1 herein shall apply; for household businesses, the regulations in Clause 2 herein shall apply;
b) Documents proving remedial actions have been taken against the violation leading to revocation of the business license.
Article 19. Procedures for issuance, reissuance and revocation of business license
1. Procedures for issuance of the business license:
a) The transport business shall submit an application for the business license to the issuing authority. If the application needs to be amended, the issuing authority shall inform the contents to be amended to the applicant directly or in writing or via the online public services system within 03 working days from the date of receipt of the application;
b) Within 05 working days from the date of receipt of the adequate application, the issuing authority shall appraise the application and issue the license made using the form in Appendix II of this Decree. If the application is rejected, the issuing authority shall explain the reason to the applicant in writing or via the online public services system.
2. If the business license is revoked or there is any change to its content, it may be reissued following the procedures prescribed in Clause 1 herein.
3. Procedures for reissuance of the business license in case it is lost or damaged:
a) The transport business shall submit an application for reissuance of the business license to the Department of Transport of the province where the business’s headquarters or branch is located. If the application needs to be amended, the issuing authority shall inform the contents to be amended to the applicant directly or in writing or via the online public services system within 02 working days from the date of receipt of the application;
b) Within 03 working days from the date of receipt of the adequate application, the issuing authority shall issue the auto transport business license made using the form in Appendix II of this Decree. If the application is rejected, the issuing authority shall explain the reason to the applicant in writing or via the online public services system.
4. The issuing authority shall inspect information about the business registration certificate or enterprise registration certificate on the national business registration portal before issuing the business license.
5. Applications shall be received and results shall be informed at the office of the issuing authority or by post or via other forms suitable according to regulations. In case an application is submitted to the issuing authority directly or by post, the receiver shall update information in the application to the online public services system of the Ministry of Transport as regulated.
The issuing authority shall handle applications and issue the business license on the online public services system of the Ministry of Transport.
6. A transport business will have its business license revoked for an indefinite period of time in any of the following cases:
a) A copy of a document included in the business license application is inconsistent with the authentic copy or contains erroneous information;
b) The transport business has stopped operating for 06 months starting from the date of issuance of the business license or for 06 consecutive months;
c) The transport business terminates its operation according to regulations of laws or of its own volition;
d) Image data from car cameras are edited or falsified before, during or after transmission.
7. An issuing authority has the power to revoke the business licenses it issued following this procedure:
a) Promulgate a decision to revoke the business license;
b) Send the business license revocation decision to the transport business and post an update on the Department of Transport’s website;
c) Report to Directorate for Roads of Vietnam and provincial People’s Committee and notify the business license revocation decision to relevant authorities for cooperation;
d) Upon promulgation of the business license revocation decision, the transport business shall submit its business license and signage to the issuing authority and stop all transport business activities according to this decision immediately after its entry into force.
8. Transport businesses whose business licenses are suspended by competent authorities must cease all transport business activities according to the decision to impose administrative sanction. After the suspension period has lapsed, if a transport business wishes to resume operation, it shall reapply for the business license as prescribed in Clauses 1 and 2 of Article 18 of this Decree and provide documents proving that remedial actions have been taken against the offense leading to such suspension.
9. During the period in which a transport business has its auto transport business license suspended by a competent authority, Departments of Transport shall not reissue the suspended business license or relevant signage.
Article 20. Procedures for application for and termination of operation of fixed routes
1. Based on announced fixed route list and schedules, enterprises and cooperatives granted the auto transport business license which permits fixed-route transport may apply to operate a route at any departure time not already selected by another entity.
2. For a new route not yet announced by competent authorities:
a) The enterprise or cooperative operating a transport business shall formulate a plan, finalize the departure time with the departing station and arriving station, and submit such plan to Departments of Transport of the provinces where these two stations are respectively located to apply to operate the route as regulated;
b) In case the enterprise or cooperative and the departing/arriving station could not agree on a departure time, the Department of Transport shall decide the departure time as proposed by the enterprise or cooperative;
c) Department of Transport (of the province where the transport business’s headquarters or branch is located) shall issue signage for the business’s automobiles, update the route list according to regulations in Point a and Point b Clause 3 Article 4 of this Decree and report to the Ministry of Transport and People's Committee of its province for them to consider updating the route list and announcing such update in compliance with guidelines from the Minister of Transport.
3. An application for operation of a route includes:
a) An application for operation of the route made using the form in Appendix III of this Decree;
b) A copy of the agreement between the departing station and arriving station and the enterprise or cooperative operating the route (for new routes).
4. Procedure for application for operation of a route applicable until the end of June 30, 2021:
a) The enterprise or cooperative shall submit an application to the Department of Transport which has issued its business license;
b) Within 02 working days from the date of receipt of the application, the Department of Transport shall inspect it and inform the applicant of any amendment required directly or in writing.
Within 02 working days from the date of receipt of the request for amendment from the Department of Transport, the applicant shall complete the application as requested. In case the application is not completed within such time limit, it will be disqualified and the Department of Transport will inspect the next applications on a first-come-first-serve basis;
c) For interprovincial fixed routes:
Within 03 working days from the date of receipt of the adequate application, the Department of Transport receiving the application shall consult the Department of Transport of the province where the other end of the route is located in writing.
Within 02 working days from the date of receipt of the consulting request, the consulted Department of Transport must provide an answer. If an applicant wishes to operate the same route or at the same time as another applicant, the consulted and consulting Department of Transports shall agree on inspecting and handling applications on a first-come-first-serve basis. The consulted Department of Transport is deemed to have agreed if it does not provide an answer within the previously mentioned time limit.
Within 07 working days from the date of receipt of the adequate application, the Department of Transport receiving the application shall send a written notification of successful route operation application to the applicant, Department of Transport of the province where the other end of the route is located, departing station and arriving station for cooperation in management using the form in Appendix IV of this Decree;
d) For provincial fixed routes, within 03 working days from the date of receipt of the adequate application, the Department of Transport receiving the application shall send a written notification of successful route operation application to the applicant, departing station and arriving station for cooperation in management using the form in Appendix IV of this Decree.
5. Procedure for application for operation of a route applicable from July 01, 2021:
a) The enterprise or cooperative shall submit an application to the Department of Transport which has issued its business license on the online public services system of the Ministry of Transport (applications sent in person or by post will be rejected);
b) Within 03 working days from the date of receipt of the application, the Department of Transport shall inspect it and inform the applicant of any amendment required on the public services system.
Within 02 working days from the date of receipt of the request for amendment from the Department of Transport, the applicant shall complete the application as requested and update it on the online public services system. In case the application is not completed within such time limit, it will be disqualified and the Department of Transport will inspect the next applications on a first-come-first-serve basis;
c) Within 03 working days from the date of receipt of the adequate application, the Department of Transport receiving the application shall post a notification of successful route operation application using the form in Appendix IV of this Decree on the online public services system to have it informed to the applicant, Department of Transport of the province where the other end of the route is located (for interprovincial fixed routes), departing station and arriving station for cooperation in management.
In case two or more applicants apply for operation of a route at the same departing time, the Department of Transport shall handle the applications on a first-come-first-serve basis.
6. Notification of successful route operation application is valid from the date on which it is signed to the date the enterprise or cooperative stops operating the route or the date prescribed by a route operation suspension decision from Departments of Transport. Notification of successful route operation application will be annulled if the enterprise or cooperative does not operate the route within 60 days after the date on which the notification is issued.
7. Fixed route operators may stop operating a route or one or more than one service of a route following this procedure:
a) The operator must send a notification to the Department of Transport, departing station and arriving station and may only stop operating the route or service(s) after the notification has been posted at the stations for at least 15 days;
b) The Department of Transport shall update and announce the contents prescribed in Points a and b Clause 3 Article 4 of this Decree.
8. Minister of Transport shall develop a level 4 online public services system to process fixed route operation applications submitted from July 01, 2021.
9. If a fixed route operator does not operate a route it applied for 60 consecutive days, it will be suspended from operating the route and have to return relevant signage to the issuer.
10. The Department of Transport issuing the business license to an auto transport business has the power to promulgate and send the route operation suspension decision to the auto transport business and Department of Transport of the province where the other end of the route is located, and post the decision on its website.
Article 21. Station announcement
1. A bus station may operate after it is announced by the Department of Transport of the province or central-affiliated city where it is located.
2. A cargo station may operate after it is announced by the enterprise owning/operating it and notified to the Department of Transport of the province where it is located.
3. Stations shall be announced according to regulations in national technical regulations on stations.
Article 22. Regulations on management, issuance, reissuance and revocation of signage
1. Auto businesses granted the business license shall be issued with the automobile signage suitable to the licensed business type and according to the following regulations:
a) At one point in time, an automobile shall be issued with and shall use only one type of signage corresponding to a single transport business;
b) Automobiles issued with the “XE CÔNG-TEN-NƠ” ("TRACTOR TRUCK”) signage may transport containers and other cargo. Automobiles issued with the “XE TẢI” (“TRUCK”) or “XE ĐẦU KÉO” (“TRACTOR UNIT”) signage may not transport containers.
c) Departments of Transport of the provinces where the ends of each fixed route are respectively located have the power to issue the shuttle bus signage to fixed route operators.
2. Validity period of signage
a) Signage granted to a commercial automobile or shuttle bus is valid for 07 years or for a period requested by the auto transport business (between 1-7 years) given that the automobile or bus has not exceeded its service life;
b) For the “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” (“FIXED-ROUTE AUTOMOBILE”) signage granted to automobiles running extra services, the signage is valid for 30 days for the automobiles running on Lunar New Year and for 10 days for those running at the time of the national high school graduation examination.
3. Minimum size of all types of signage is 9 x 10 cm.
4. A signage issuance application consists of:
a) A signage issuance application made using the form in Appendix V of this Decree;
b) A copy of the automobile registration certificate or a copy of an appointment form which states the date of receipt of the automobile registration certificate from the issuer. In case an automobile does not belong to the auto transport business, a copy of one of the following documents is required: the written rental contract concerning the automobile with an organization or individual, or a service contract between a cooperative and a member thereof, or a business cooperation agreement.
5. Signage issuance procedure:
a) The transport business shall submit an application to the Department of Transport which has issued its business license. If the application needs to be amended, the Department of Transport shall inform the contents to be amended to the applicant directly or in writing or via the online public services system within 01 working day from the date of receipt of the application;
b) Within 02 working days from the date of receipt of the adequate application, the Department of Transport shall issue the signage to the applying automobiles. If the application is rejected, the Department of Transport shall explain the reason to the applicant in writing or via the online public services system.
The Department of Transport shall update the vehicle tracking data system of the Directorate for Roads of Vietnam, inspect and only issue signage if the automobile’s tracker meets all requirements on installation and data transmission.
Applications shall be received and results shall be informed at the office of the Department of Transport or by post or via other suitable forms according to regulations. In case an application is submitted directly or by post, the receiver shall update information in the application to the online public services system of the Ministry of Transport as regulated.
The Department of Transport shall handle applications and issue signage on the online public services system of the Ministry of Transport;
c) The Department of Transport shall inspect the automobile’s certificate of technical safety and environmental protection on the system of Vietnam Register to ensure it is qualified for commercial use.
d) The Department of Transport shall inspect the information on the automobile’s condition on the online public services system of the Ministry of Transport and the vehicle tracking data system of Directorate for Roads of Vietnam and proceed as follows:
Issue the signage to the automobile if the automobile’s information is not available on the system;
If the automobile’s information is available on the system, the Department of Transport receiving the application shall request the Department of Transport managing the automobile to confirm and remove the automobile’s information from the system via the online public services system. Within 02 working days, the Department of Transport managing the automobile must reply or provide an explanation if the request is rejected. The Department of Transport receiving the application shall issue the signage after the automobile’s information has been removed from the system.
6. Signage granted to an automobile shall be reissued when the signage expires or got lost or damaged or the automobile is transferred to another owner or transport business. Applications, procedures and competence concerning signage reissuance are provided for in Clauses 4 and 5 of this Article. Validity period of the reissued signage is prescribed in Clause 2 of this Article. Transport businesses shall apply for automobile signage reissuance within 15 days prior to the signage’s expiration.
7. Signage may be reissued after it is suspended or revoked. After revocation or expiration of the suspension period, if the transport business wishes to continue operating the automobile commercially, it shall apply for reissuance of the automobile’s signage according to regulations. Applications, procedures and competence concerning signage reissuance are provided for in Clauses 4 and 5 of this Article. The application for reissuance of revoked or suspended signage must include documents proving that remedial actions have been taken against the violation resulting in the suspension or revocation.
8. Applications, procedures and competence concerning issuance and reissuance of signage of tourist automobiles are provided for in the Decree elaborating a number of Articles of the Law on Tourism. In case of reissuance of revoked or suspended signage, the application must include documents proving that remedial actions have been taken against the violation resulting in the revocation or suspension.
9. Departments of Transport shall:
a) Issue signage according to the regulations in this Article and affix signage on automobiles;
b) Not issue signage to automobiles whose driver’s license or signage is being suspended or revoked by a competent authority;
c) Send the signage revocation decision to transport businesses and post an update on their websites;
d) Send a notification on signage expiration to transport businesses after receiving a notification of revocation of such signage from a competent authority and post an update on their websites.
10. Signage granted to automobiles of a transport business will be revoked in any of the following cases:
a) When the auto transport business license of the transport business is revoked by a competent authority, all signage granted to its automobiles will be revoked;
b) When an automobile is detected to have violated against regulations on speed limit at least 05 times per 1000 km based on data from its tracker (excluding speeding of less than 05 km/h), its signage will be revoked;
c) When a fixed route operator does not operate a route it applied for 60 consecutive days, all signage granted to automobiles running the route will be revoked.
11. Departments of Transport shall:
a) Promulgate signage revocation decisions and revoke signage they issued to transport businesses according to regulations in Clause 10 herein;
b) Send signage revocation decisions to transport businesses and post updates on their websites;
12. For transport businesses:
a) After receiving a signage revocation decision, the transport business shall return the signage to the relevant Department of Transport.
b) The transport business shall not operate an automobile commercially during the suspension period of its auto transport business license or the automobile’s signage or after the revocation of the signage imposed by a competent authority.
13. Data extracted from the system for processing and use of data from automobile trackers of Directorate for Roads of Vietnam shall be used to detect violations only once.
14. Minister of Transport shall stipulate signage specimens and provide guidelines for implementation.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực