Chương IV: Nghị định 10/2020/NĐ-CP Quy định về hợp đồng vận chuyển
Số hiệu: | 10/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 17/01/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2020 |
Ngày công báo: | 01/02/2020 | Số công báo: | Từ số 163 đến số 164 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Lái xe taxi phải in hóa đơn hoặc phiếu thu tiền cho khách
Nội dung này được đề cập tại Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được ban hành ngày 17/01/2020.
Theo đó, lái xe taxi sử dụng đồng hồ tính tiền phải in hóa đơn hoặc phiếu thu tiền cho hành khách khi kết thúc hành trình, đồng hồ tính tiền và thiết bị in phải được gắn cố định tại ví trí khách hàng dễ quan sát.
Đối với phiếu thu tiền phải có các thông tin tối thiểu như Tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự ly chuyến đi (km) và tổng số tiền hành khách phải trả.
Một số quy định khác mới được bổ sung về kinh doanh vận tải bằng taxi như:
- Nếu đã gắn hộp đèn với chữ “TAXI” cố định trên nóc xe (kích thước 12 x 30m) thì không phải niêm yết (dán cố định) cụm từ “Xe TAXI” trên kính phía trước và kính phía sau xe.
- Xe taxi sử dụng phần mềm để đặt xe, hủy chuyến, tính cước chuyến đi phải có thiết bị kết nối trực tiếp với hành khách; tiền cước chuyến đi được tính theo quãng đường xác định trên bản đồ số...
Nghị định 10/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hợp đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa (bằng văn bản giấy hoặc điện tử) là sự thỏa thuận giữa các bên tham gia ký kết hợp đồng; theo đó, đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, hành khách hoặc người thuê vận tải phải thanh toán cước phí vận chuyển.
2. Hợp đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa phải có đầy đủ các nội dung tối thiểu sau:
a) Thông tin về đơn vị kinh doanh vận tải ký hợp đồng: Tên, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, người đại diện ký hợp đồng;
b) Thông tin về lái xe: Họ và tên, số điện thoại;
c) Thông tin về hành khách hoặc người thuê vận tải (tổ chức hoặc cá nhân): Tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế (nếu có);
d) Thông tin về xe: Biển kiểm soát xe và sức chứa (trọng tải);
đ) Thông tin về thực hiện hợp đồng: Thời gian bắt đầu thực hiện và kết thúc hợp đồng (ngày, giờ); địa chỉ điểm đầu, địa chỉ điểm cuối và các điểm đón, trả khách (hoặc xếp, dỡ hàng hóa) trên hành trình vận chuyển; cự ly của hành trình vận chuyển (km); số lượng khách (hoặc khối lượng hàng hóa vận chuyển);
e) Thông tin về giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán;
g) Quy định về trách nhiệm của các bên tham gia thực hiện hợp đồng vận chuyển, trong đó thể hiện việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước; quyền, nghĩa vụ của bên vận chuyển, hành khách hoặc người thuê vận tải; số điện thoại liên hệ tiếp nhận giải quyết phản ánh, khiếu nại, tố cáo của hành khách; cam kết trách nhiệm thực hiện hợp đồng và quy định về đền bù thiệt hại cho người thuê vận tải, hành khách.
3. Thông tin tối thiểu của hợp đồng vận chuyển hành khách, hàng hóa được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, cung cấp cho lực lượng chức năng có thẩm quyền; cung cấp cho cơ quan quản lý giá, cơ quan Thuế, Công an, Thanh tra giao thông khi có yêu cầu.
1. Hợp đồng điện tử thực hiện theo quy định tại Nghị định này, pháp luật khác có liên quan.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng hợp đồng điện tử
a) Có giao diện phần mềm cung cấp cho hành khách hoặc người thuê vận tải phải thể hiện đầy đủ các thông tin về tên hoặc biểu trưng (logo), số điện thoại để liên hệ trong trường hợp khẩn cấp của đơn vị kinh doanh vận tải và các nội dung tối thiểu theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định này;
b) Phải gửi hóa đơn điện tử của chuyến đi đến tài khoản giao kết hợp đồng của hành khách, người thuê vận tải và gửi thông tin hóa đơn điện tử về cơ quan Thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Thực hiện lưu trữ dữ liệu hợp đồng điện tử tối thiểu 03 năm.
3. Lái xe kinh doanh vận tải sử dụng hợp đồng điện tử
a) Thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 7 hoặc khoản 4 Điều 8 của Nghị định này;
b) Có trách nhiệm cung cấp các thông tin của hợp đồng điện tử cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu.
4. Người thuê vận tải, hành khách tham gia giao kết hợp đồng điện tử
a) Sử dụng thiết bị để truy cập được giao diện phần mềm có thể hiện toàn bộ nội dung của hợp đồng điện tử;
b) Khi ký kết hợp đồng điện tử với đơn vị kinh doanh vận tải phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Chapter IV
PROVISIONS ON TRANSPORT CONTRACTS
Article 15. General regulations on transport contracts
1. A physical or electronic transport contract is an agreement between contract parties according to which the transport business will transport passengers, luggage or cargo to an agreed-upon location in exchange for reward payable to the passengers or the automobile renter.
2. A passenger or cargo transport contract must have all of the following basic information:
a) Information on the contracting transport business, including its name, address, phone number, tax identification number and the representative signing the contract;
b) Information on the driver, including full name and phone number;
c) Information on the passengers or automobile renter (organization or individual), including name, phone number and tax identification (if any);
d) Information on the automobile, including its registration plate number and payload;
dd) Information on contract execution, including start and end of the contract (date and time); addresses of first stop, last stop, pick-up points and drop-off points (or loading and unloading points) on the journey; journey’s length (km); and number of passengers (or weight of cargo);
e) Information on the contract’s value and payment method;
g) Regulations on responsibilities of contract parties for contract execution, which specifies fulfillment of tax obligations to the state; rights and obligations of the transporting party, passengers or the renter; phone number for receipt and settlement of complaints and denunciations from passengers; commitment to contract execution and indemnity paid to the renter and/or passengers.
3. Basic information in passenger or cargo transport contracts may be used for the purpose of state management of transport; or may be provided for competent authorities, price management authorities, tax authorities, and the police force and/or transport inspectors upon request.
Article 16. Regulations on execution of electronic contracts
1. Electronic contracts shall be executed according to regulations in this Decree and other relevant regulations of laws.
2. Regulations on use of electronic contracts by a transport business:
a) The interface of the software provided for the client or renter must show its full name or logo, the emergency phone number and the basic information prescribed in Clause 2 Article 15 herein;
b) The electronic invoice of each trip must be sent to the account that the client or renter uses to conclude the contract and information on this invoice must be sent to the tax authority according to regulations from the Minister of Finance;
c) Electronic contracts shall be retained for at least 03 years.
3. Regulations for drivers of commercial automobiles working under electronic contracts:
a) They shall comply with the regulations in Clause 4 Article 7 and Clause 4 Article 8 of this Decree;
b) They shall provide information in electronic contracts for competent authorities upon request.
4. Regulations for renters and passengers entering into electronic contracts:
a) They shall use devices capable of showing the full contents of electronic contracts;
b) They shall abide by regulations of laws when concluding electronic contracts with transport businesses.