Chương IV Nghị định 06/2019/NĐ-CP: Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 06/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 22/01/2019 | Ngày hiệu lực: | 10/03/2019 |
Ngày công báo: | 09/02/2019 | Số công báo: | Từ số 163 đến số 164 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, kiểm tra các cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, kiểm tra các cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài thủy sản thuộc các Phụ lục CITES.
3. Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh, cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản cấp tỉnh thực hiện việc quản lý, theo dõi và cập nhật thông tin sau mỗi lần kiểm tra vào sổ theo dõi nuôi động vật theo Mẫu số 16, sổ theo dõi cơ sở trồng thực vật theo Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Hệ thống sổ theo dõi phải được lưu giữ dưới dạng bản cứng và tệp tin điện tử.
Cơ quan cấp mã số và cơ quan kiểm soát cơ sở nuôi, trồng khuyến khích cơ sở báo cáo hoạt động của cơ sở bằng tệp tin điện tử.
4. Cơ quan quản lý quy định tại khoản 1, 2 Điều này cập nhật thông tin sau mỗi lần kiểm tra, gửi kèm báo cáo (theo Mẫu số 18 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam để cập nhật số liệu phục vụ công tác quản lý từng thời kỳ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm và phối hợp với Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, các cơ quan có liên quan kiểm tra cơ sở nuôi, trồng các loài thuộc Phụ lục I, II của CITES. Việc kiểm tra được tiến hành phù hợp theo từng giai đoạn vòng đời của các loài nuôi.
5. Việc kiểm tra phải lập thành báo cáo theo các Mẫu số 19, 20, 21 và 22 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Cơ quan Hải quan xác nhận số lượng mẫu vật thực tế xuất khẩu, tái xuất khẩu vào giấy phép, chứng chỉ quy định tại Điều 22 Nghị định này do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp; trả giấy phép xuất khẩu, tái xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân xuất khẩu để gửi kèm theo hàng hóa; ghi số hiệu và ngày, tháng, năm của giấy phép, chứng chỉ vào tờ khai Hải quan; gửi bản sao giấy phép, chứng chỉ đã xác nhận trong mỗi quý vào tuần đầu của quý tiếp theo cho Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
Đối với mẫu vật nhập khẩu, Cơ quan Hải quan xác nhận số lượng thực nhập trên giấy phép nhập khẩu, thu và lưu giấy phép nhập khẩu; ghi số hiệu và ngày, tháng, năm của giấy phép, chứng chỉ vào tờ khai Hải quan; trả giấy phép xuất khẩu, tái xuất khẩu do nước xuất khẩu cấp cho nhà nhập khẩu; gửi bản sao giấy phép, chứng chỉ nhập khẩu đã xác nhận trong mỗi quý vào tuần đầu của quý tiếp theo cho Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
2. Các cơ quan: Kiểm lâm, Thủy sản, Hải quan, Công an, Bộ đội Biên phòng, Thuế, Quản lý thị trường, Thú y, Kiểm dịch động vật, Kiểm dịch thực vật, Bảo vệ môi trường, Bảo tồn đa dạng sinh học trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm:
a) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh, nhập nội từ biển, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES; nuôi động vật rừng thông thường;
b) Cung cấp thông tin và phối hợp với Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam về việc xử lý các vụ vi phạm liên quan đến việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh, nhập nội từ biển mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES theo nội dung yêu cầu của CITES.
Article 38. Responsibilities for management of breeding, rearing and artificial production facilities of endangered, precious and rare species of forest fauna and flora and CITES-listed endangered species of wild fauna and flora
1. Provincial forestry administrations shall manage and check breeding, rearing and artificial production facilities for endangered, precious and rare species of forest fauna and flora and CITES-listed endangered species of wild fauna and flora not specified in Clause 2 this Article.
2. Provincial-level fisheries state management agencies shall manage and check breeding, rearing and artificial production facilities for CITES-listed aquatic species.
3. Provincial forestry administrations and provincial-level fisheries state management agencies shall manage, monitor and record the latest updated information into a logbook of animal raising according to Form No.16 or a logbook of plant raising according to Form No.17 provided in the Appendix issued thereto after each inspection.
The logbook system shall be kept in the form of hardcopy and electronic file.
The code issuer and the agency controlling raising facilities shall encourage such facilities to report their operations in the form of electronic file.
4. Management authorities specified in Clause 1 and 2 this Article shall send the latest updated information after each inspection with a report according to Form No.18 provided in the Appendix issued thereto to the Department of Agriculture and Rural Development and the CITES management authority of Vietnam for data update purpose to serve the management work in each specific period before November 30 of every year and cooperate with the CITES management authority of Vietnam and other relevant agencies in carrying out inspection of raising facilities of species specified in CITES Appendix I and II. Such inspection shall be carried out corresponding to each stage of the life cycle of each species.
5. Inspection shall be reported in writing according to Form No.19, 20, 21 and 22 provided in the Appendix issued thereto.
Article 39. Responsibilities for control of export, import, re-export and introduction from the sea of specimens of endangered, precious and rare forest fauna and flora and CITES-listed endangered species of wild fauna and flora assigned to relevant agencies
1. Customs authorities shall confirm the quantity of specimens exported or re-exported in reality and record such quantity into the permit and certificate specified in Article 22 hereof issued by the CITES management authority of Vietnam; return the export or re-export permit to the exporter which is then sent together with the goods; record the serial number and issuance date of the permit or certificate into the customs declaration; sent the copy of permits and certificates verified in each quarter to the CITES management authority of Vietnam within the first week of the next quarter.
As for exported specimens, the customs authority shall verify the exported quantity in reality provided in the export permit, collect and retain the export permit; record the serial number and issuance date of the permit and certificate into the customs declaration; return the export or re-export permit granted by the exporting country to the exporter; send the copy of permits and certificates verified in each quarter to the CITES management authority of Vietnam within the first week of the next quarter.
2. Forestry administrations, fisheries management authorities, customs authorities, public security forces, Border Defense Force, tax agencies, market management authorities, veterinary authorities, animal quarantine and plant quarantine agencies, environment protection agencies and agencies in charge of biological diversity preservation, as authorized and assigned, shall:
a) carry out inspection and handling of violations in management of export, import, re-export, transit and introduction from the sea, breeding, rearing, artificial production of specimens of endangered, precious and rare species of forest fauna and flora and CITES-listed endangered species of wild fauna and flora; nurture of usual forest animals as per law provisions;
b) provide information and cooperate with the CITES management authority of Vietnam in handling violations related to export, import, re-export, transist and introduction from the sea of specimens of endangered, precious and rare species of forest fauna and flora and CITES-listed endangered species of wild fauna and flora if required by the CITES.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực