Chương III Nghị định 06/2019/NĐ-CP: Thực thi cites
Số hiệu: | 06/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 22/01/2019 | Ngày hiệu lực: | 10/03/2019 |
Ngày công báo: | 09/02/2019 | Số công báo: | Từ số 163 đến số 164 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Khai thác từ tự nhiên mẫu vật thuộc Phụ lục I CITES trong các trường hợp sau:
a) Phục vụ các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học;
b) Tạo nguồn giống gốc phục vụ nuôi sinh sản, trồng cấy nhân tạo;
c) Phục vụ công tác đối ngoại theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Khai thác từ tự nhiên mẫu vật thuộc Phụ lục II CITES trong các trường hợp sau:
a) Phục vụ các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học;
b) Tạo nguồn giống gốc phục vụ nuôi sinh sản, trồng cấy nhân tạo;
c) Phục vụ công tác đối ngoại theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Phục vụ thương mại bền vững theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác:
a) Có phương án khai thác theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Trước khi thực hiện hoạt động khai thác phải thông báo cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp hoặc thủy sản cấp tỉnh để giám sát thực hiện;
c) Khai thác không ảnh hưởng tiêu cực đến bảo tồn và phát triển bền vững của quần thể;
d) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam và CITES về khai thác mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác, nguồn gốc mẫu vật các loài động vật, thực vật rừng hoang dã thuộc Phụ lục I, II CITES trên địa bàn.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác, nguồn gốc mẫu vật các loài thủy sản thuộc Phụ lục I, II CITES trên địa bàn.
1. Có dự án, đề tài nghiên cứu khoa học được phê duyệt và có phương án nuôi, trồng theo Mẫu số 04, Mẫu số 05, Mẫu số 06 và Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Cơ sở nuôi, trồng phù hợp với đặc tính sinh trưởng của loài được nuôi, trồng; đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi, trồng, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.
3. Đảm bảo nguồn giống hợp pháp: Khai thác hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở nuôi, trồng hợp pháp khác.
4. Trong quá trình nuôi, trồng phải lập sổ theo dõi nuôi, trồng theo Mẫu số 16, Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; định kỳ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản, về lâm nghiệp cấp tỉnh.
1. Đối với động vật:
a) Đảm bảo nguồn giống hợp pháp: Khai thác hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở nuôi hợp pháp khác;
b) Chuồng, trại được xây dựng phù hợp với đặc tính của loài nuôi; bảo đảm các điều kiện an toàn cho người và vật nuôi, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh;
c) Loài nuôi là loài được Cơ quan khoa học CITES Việt Nam công bố có khả năng sinh sản liên tiếp qua nhiều thế hệ trong môi trường có kiểm soát; và được Cơ quan khoa học CITES Việt Nam xác nhận bằng văn bản việc nuôi sinh sản, sinh trưởng không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của loài nuôi và các loài có liên quan trong tự nhiên;
d) Có phương án nuôi theo Mẫu số 04, Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Đối với thực vật:
a) Đảm bảo nguồn giống hợp pháp: Khai thác hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở trồng hợp pháp khác;
b) Cơ sở trồng phù hợp với đặc tính của loài;
c) Có phương án trồng theo Mẫu số 05, Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trong quá trình nuôi, trồng phải lập sổ theo dõi nuôi, trồng theo Mẫu số 16, Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; định kỳ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản, về lâm nghiệp cấp tỉnh.
1. Nội dung mã số gồm: tên, địa chỉ, thông tin liên lạc của cơ sở, thông tin về loài nuôi, trồng theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
a) Hai chữ cái đầu thể hiện Phụ lục và loại mẫu vật: IA là thực vật thuộc Phụ lục I hoặc Nhóm I; IB là động vật thuộc Phụ lục I hoặc Nhóm I; IIA là thực vật thuộc Phụ lục II hoặc Nhóm II; IIB là động vật thuộc Phụ lục II hoặc Nhóm II tại Danh mục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Các chữ cái tiếp theo thể hiện mục đích của cơ sở nuôi, trồng: mã quốc gia VN đối với nuôi, trồng không vì mục đích thương mại; chữ viết tắt của tỉnh nơi đặt cơ sở đối với nuôi, trồng vì mục đích thương mại. Quy ước viết tắt tên tỉnh, thành phố được quy định theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Các chữ số tiếp theo thể hiện số thứ tự của cơ sở nuôi, trồng cấy nhân tạo trên địa bàn tỉnh.
3. Trong trường hợp cơ sở nuôi, trồng đồng thời mẫu vật của nhiều loài có quy chế, bảo vệ khác nhau thì mã số của cơ sở nuôi, trồng theo loài có quy chế quản lý, bảo vệ cao nhất.
1. Cơ quan cấp mã số
Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp mã số cơ sở nuôi, trồng các loài thuộc Phụ lục I CITES.
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng
a) Đề nghị cấp mã số cơ sở nuôi, trồng theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính phương án nuôi theo Mẫu số 04, phương án trồng theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trình tự tiếp nhận hồ sơ, cấp mã số nuôi, trồng
a) Đại diện hợp pháp của chủ cơ sở gửi trực tiếp; qua bưu điện hoặc qua cổng thông tin điện tử một cửa quốc gia 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp mã số cho cơ sở. Trường hợp cần kiểm tra thực tế các điều kiện nuôi, trồng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam chủ trì, phối hợp với Cơ quan khoa học CITES Việt Nam và các tổ chức thực hiện, nhưng thời hạn cấp không quá 30 ngày.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thông báo bằng văn bản cho cơ sở biết;
c) Đối với cơ sở nuôi, trồng vì mục đích thương mại loài thuộc Phụ lục I CITES phải đăng ký với Ban Thư ký CITES, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 15 ngày làm việc gửi Ban Thư ký CITES, nhưng thời hạn cấp không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo từ Ban Thư ký;
d) Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp mã số cơ sở nuôi, trồng, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam đăng tải mã số đã cấp lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
4. Trường hợp cơ sở nuôi, trồng nhiều Nhóm loài khác nhau, trong đó có loài thuộc Phụ lục I CITES thì sẽ cấp mã số theo quy định tại Điều này.
5. Hủy mã số trong trường hợp: Cơ sở tự đề nghị hủy; cơ sở không đáp ứng các điều kiện nuôi, trồng; cơ sở vi phạm các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
6. Xử lý động vật, thực vật do chủ cơ sở nuôi, trồng tự nguyện trao trả cho nhà nước:
a) Đại diện hợp pháp của cơ sở nuôi, trồng tự nguyện trao trả động vật, thực vật cho nhà nước gửi thông báo tới:
Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh đối với các loài thủy sản;
Chi cục Kiểm lâm đối với các loài động vật, thực vật khác;
b) Xử lý động vật, thực vật do chủ cơ sở nuôi, trồng tự nguyện trao trả:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức, cá nhân, cơ quan quy định tại điểm a khoản này phải hoàn thành xử lý động vật, thực vật do chủ nuôi tự nguyện trao trả theo thứ tự ưu tiên sau:
Thả, trồng lại vào môi trường tự nhiên phù hợp với sinh cảnh và phân bố tự nhiên của loài nếu động vật, thực vật khỏe mạnh và có khả năng tái thả, trồng;
Chuyển giao cho các cơ sở cứu hộ động vật; vườn động vật hoặc vườn thực vật; cơ sở nghiên cứu khoa học, đào tạo, giáo dục môi trường, bảo tàng chuyên ngành để phục vụ nghiên cứu, giáo dục bảo tồn;
Tiêu hủy trong trường hợp động vật, thực vật bị bệnh hoặc không thực hiện được các biện pháp nêu trên;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành xử lý động vật, thực vật do tổ chức, cá nhân tự nguyện trao trả, Cơ quan quy định tại điểm a khoản này báo cáo Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam và thông báo cho chủ cơ sở nuôi, trồng tự nguyện trao trả về kết quả xử lý.
1. Cơ quan cấp mã số
a) Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh có trách nhiệm cấp mã số cơ sở nuôi, trồng các loài thuộc Phụ lục II, III CITES không thuộc điểm b khoản này;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh có trách nhiệm cấp mã số cơ sở nuôi, trồng các loài thủy sản thuộc Phụ lục II CITES.
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng
a) Đề nghị cấp mã số cơ sở nuôi, trồng theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính phương án nuôi theo Mẫu số 06, phương án trồng theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trình tự tiếp nhận hồ sơ, cấp mã số nuôi, trồng
a) Đại diện hợp pháp của chủ cơ sở gửi trực tiếp; qua bưu điện hoặc qua cổng thông tin điện tử một cửa quốc gia 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 tới cơ quan quy định tại khoản 1 của Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cấp mã số. Trường hợp cần kiểm tra thực tế các điều kiện nuôi, trồng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này, cơ quan cấp mã số chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện, nhưng thời hạn cấp không quá 30 ngày;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp mã số thông báo bằng văn bản cho cơ sở biết.
c) Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp mã số cơ sở nuôi, trồng, cơ quan cấp mã số gửi thông tin về Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam để đăng tải mã số đã cấp lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
4. Hủy mã số trong trường hợp: Cơ sở tự đề nghị hủy; Cơ sở không đáp ứng các điều kiện nuôi, trồng; cơ sở vi phạm các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
5. Xử lý động vật, thực vật chủ cơ sở nuôi, trồng tự nguyện trao trả cho Nhà nước
Động vật, thực vật do chủ cơ sở nuôi, trồng tự nguyện trao trả cho Nhà nước được xử lý như quy định tại điểm a và điểm b khoản 6 Điều 17 Nghị định này.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành xử lý động vật, thực vật do chủ nuôi tự nguyện trao trả, cơ quan xử lý thông báo cho chủ cơ sở nuôi, trồng về kết quả xử lý.
1. Có giấy phép, chứng chỉ CITES theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
2. Mẫu vật các loài thuộc Phụ lục CITES là vật dụng cá nhân, hộ gia đình được miễn trừ giấy phép, chứng chỉ CITES khi đáp ứng các điều kiện:
a) Không vì mục đích thương mại;
b) Mang theo người hoặc là vật dụng hộ gia đình;
c) Số lượng không vượt quá quy định theo công bố của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
1. Đối với mẫu vật các loài thuộc Phụ lục I CITES:
a) Có giấy phép, chứng chỉ theo quy định của Nghị định này;
b) Mẫu vật động vật từ thế hệ F2 trở về sau được sinh sản tại cơ sở nuôi sinh sản đã được cấp mã số theo quy định tại Điều 17, 18 Nghị định này;
c) Mẫu vật thực vật từ cơ sở trồng cấy nhân tạo đã được cấp mã số theo quy định tại Điều 17, 18 Nghị định này.
2. Đối với mẫu vật các loài thuộc Phụ lục II, III CITES:
a) Có giấy phép, chứng chỉ quy định của Nghị định này;
b) Mẫu vật các loài động vật từ thế hệ F1 có nguồn gốc từ cơ sở nuôi sinh sản, mẫu vật nuôi sinh trưởng từ cơ sở nuôi sinh trưởng đã được cấp mã số theo quy định tại Điều 17, 18 Nghị định này;
c) Mẫu vật của các loài thực vật thuộc Phụ lục II, III CITES có nguồn gốc từ cơ sở trồng nhân tạo đã được cấp mã số theo quy định tại Điều 17, 18 Nghị định này.
1. Có giấy phép CITES xuất khẩu, tái xuất khẩu do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES nước xuất khẩu cấp.
2. Gửi bản sao giấy phép CITES xuất khẩu, tái xuất khẩu tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam 15 ngày làm việc trước khi làm thủ tục quá cảnh.
3. Trong quá trình vận chuyển phải đảm bảo an toàn cho người, động vật quá cảnh; đảm bảo các điều kiện chăm sóc, đối xử nhân đạo với động vật.
1. Giấy phép CITES quy định theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng cho việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES và các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Giấy phép CITES phải được ghi đầy đủ thông tin, dán tem CITES hoặc mã vạch, ký và đóng dấu của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
2. Chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm quy định theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng cho mẫu vật lưu niệm quy định tại các Phụ lục CITES. Chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm phải được ghi đầy đủ thông tin, có chữ ký, họ và tên của chủ cơ sở nuôi, trồng.
3. Chứng chỉ mẫu vật tiền Công ước quy định theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng cho các mẫu vật tiền Công ước.
4. Thời hạn hiệu lực tối đa của giấy phép, chứng chỉ xuất khẩu và tái xuất khẩu là 06 tháng; thời hạn hiệu lực tối đa của giấy phép nhập khẩu là 12 tháng, kể từ ngày được cấp.
5. Giấy phép, chứng chỉ CITES chỉ được cấp một bản duy nhất và luôn đi kèm lô hàng/mẫu vật CITES.
6. Cơ quan cấp giấy phép CITES, chứng chỉ mẫu vật tiền công ước là Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
7. Cơ sở chế biến, kinh doanh trực tiếp cấp chứng chỉ CITES mẫu vật lưu niệm.
1. Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp giấy phép CITES xuất khẩu, tái xuất khẩu.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép:
a) Đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao tài liệu chứng minh mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của Nghị định này;
c) Trường hợp xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật không vì mục đích thương mại phục vụ nghiên cứu khoa học, quan hệ ngoại giao: Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nộp thêm bản sao giấy phép nhập khẩu do Cơ quan quản lý CITES nước nhập khẩu cấp đối với mẫu vật loài thuộc Phụ lục I CITES; bản sao bản ký kết về chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp phục vụ nghiên cứu khoa học; văn bản xác nhận quà biếu, tặng ngoại giao do cơ quan có thẩm quyền xác nhận đối với trường hợp phục vụ quan hệ ngoại giao;
d) Trường hợp xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật không vì mục đích thương mại phục vụ triển lãm không vì mục đích thương mại, biểu diễn xiếc: Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nộp thêm bản sao quyết định cử đi tham dự triển lãm, biểu diễn xiếc ở nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy mời tham dự của tổ chức nước ngoài; bản sao giấy phép nhập khẩu do Cơ quan quản lý CITES nước nhập khẩu cấp đối với mẫu vật quy định tại Phụ lục I CITES;
đ) Trường hợp xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật săn bắn: Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, nộp thêm bản sao hồ sơ nguồn gốc hợp pháp của mẫu vật hoặc bản sao giấy phép, chứng chỉ mẫu vật săn bắn do cơ quan có thẩm quyền của nước có liên quan cấp;
e) Trường hợp xuất khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật tiền Công ước: Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, nộp thêm bản sao hồ sơ chứng minh mẫu vật tiền Công ước; hoặc bản sao giấy phép CITES nhập khẩu đối với trường hợp tái xuất khẩu mẫu vật.
3. Trình tự tiếp nhận hồ sơ cấp phép:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu được cấp giấy phép xuất khẩu, tái xuất khẩu gửi trực tiếp; qua đường bưu điện hoặc qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia 01 hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam;
b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thông báo cho tổ chức, cá nhân biết;
c) Trong thời hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp giấy phép. Trường hợp cần tham vấn Cơ quan khoa học CITES Việt Nam hoặc cơ quan có liên quan của nước nhập khẩu thì Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam tổ chức thực hiện, nhưng thời hạn cấp không quá 30 ngày làm việc;
d) Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thực hiện việc trả giấy phép cho tổ chức, cá nhân đề nghị, đồng thời đăng tải kết quả giải quyết lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
1. Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam cấp ấn phẩm chứng chỉ cho chủ cơ sở chế biến, kinh doanh.
2. Điều kiện cơ sở được cấp ấn phẩm chứng chỉ:
a) Mẫu vật lưu niệm từ cơ sở nuôi trồng có mã số;
b) Thực hiện việc ghi chép sổ theo dõi hoạt động theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Thanh toán chi phí in ấn phẩm chứng chỉ cho Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
3. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm:
a) Đề nghị cấp chứng chỉ theo Mẫu số 13 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao sổ theo dõi hoạt động theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trình tự tiếp nhận hồ sơ cấp ấn phẩm chứng chỉ CITES:
a) Cơ sở chế biến, kinh doanh có nhu cầu được cấp ấn phẩm chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia 01 hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp ấn phẩm chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm cho cơ sở yêu cầu.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thông báo cho cơ sở biết.
5. Chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm chỉ cấp cho các sản phẩm hoàn chỉnh tại các cửa hàng bán đồ lưu niệm. Mỗi chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm cấp tối đa 04 mẫu vật cho một khách hàng.
6. Cơ sở chế biến, kinh doanh trực tiếp cấp chứng chỉ CITES xuất khẩu mẫu vật lưu niệm cho khách hàng.
7. Cơ sở cấp chứng chỉ phải chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cấp tỉnh; báo cáo về tình hình sử dụng chứng chỉ trước ngày 01 tháng 12 hàng năm và nộp lại số chứng chỉ không sử dụng trước ngày 15 tháng 01 năm kế tiếp về Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
1. Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp giấy phép CITES nhập khẩu.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép:
a) Đề nghị cấp giấy phép theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao giấy phép CITES xuất khẩu do Cơ quan quản lý CITES của nước xuất khẩu, tái xuất khẩu cấp;
c) Trường hợp nhập khẩu mẫu vật sống của loài động vật, thực vật lần đầu tiên được nhập khẩu và không có phân bố tự nhiên ở Việt Nam: Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, b khoản này, có xác nhận bằng văn bản của Cơ quan khoa học CITES Việt Nam về cơ sở có đủ điều kiện, năng lực nuôi giữ, chăm sóc mẫu vật;
d) Trường hợp nhập khẩu không vì mục đích thương mại phục vụ nghiên cứu khoa học, ngoại giao và tham gia triển lãm, biểu diễn xiếc: Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, nộp thêm một trong các giấy tờ sau: Bản sao văn bản ký kết về chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp nghiên cứu khoa học; hoặc văn bản xác nhận quà biếu, tặng ngoại giao do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp phục vụ ngoại giao; hoặc bản sao giấy mời tham gia triển lãm, biểu diễn xiếc của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp phục vụ triển lãm không vì mục đích thương mại, biểu diễn xiếc;
đ) Trường hợp nhập khẩu mẫu vật tiền Công ước, mẫu vật săn bắn: Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, nộp thêm bản sao hồ sơ chứng minh mẫu vật tiền Công ước hoặc bản sao giấy phép, chứng chỉ của Cơ quan quản lý CITES nước xuất khẩu cấp đối với mẫu vật tiền Công ước; hoặc bản sao giấy phép CITES xuất khẩu, giấy chứng nhận mẫu vật săn bắn do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp đối với mẫu vật săn bắn.
3. Trình tự tiếp nhận hồ sơ cấp phép:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu được cấp giấy phép nhập khẩu gửi trực tiếp; qua đường bưu điện hoặc qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia 01 hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam;
b) Trong thời hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp giấy phép. Trường hợp cần tham vấn Cơ quan khoa học CITES Việt Nam hoặc cơ quan có liên quan của nước xuất khẩu thì Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam tổ chức thực hiện, nhưng thời hạn cấp không quá 30 ngày.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thông báo cho tổ chức, cá nhân biết;
c) Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thực hiện việc trả giấy phép cho tổ chức, cá nhân đề nghị đồng thời đăng tải kết quả giải quyết lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
1. Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp giấy phép CITES nhập nội từ biển.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép:
a) Đề nghị nhập nội từ biển mẫu vật theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao xác nhận của Cơ quan khoa học CITES Việt Nam theo đề nghị của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam rằng việc nhập nội không làm ảnh hưởng tới sự tồn tại của loài đó trong tự nhiên;
c) Cung cấp mã số cơ sở hoặc tài liệu chứng minh có đủ điều kiện để nuôi giữ, chăm sóc và đối xử nhân đạo đối với mẫu vật sống đối với cơ sở chưa đăng ký mã số;
d) Hồ sơ chứng minh mẫu vật nhập nội không được sử dụng vì mục đích thương mại đối với loài thuộc Phụ lục I CITES.
3. Trình tự tiếp nhận hồ sơ cấp phép:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu được cấp giấy phép nhập nội từ biển gửi trực tiếp; qua đường bưu điện hoặc qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia 01 hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam;
b) Trong thời hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp giấy phép. Trường hợp cần tham vấn Cơ quan khoa học CITES Việt Nam, cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản trung ương và các cơ quan có liên quan, thì Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam tổ chức thực hiện, nhưng thời hạn cấp không quá 30 ngày.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thông báo cho tổ chức, cá nhân biết;
c) Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thực hiện việc trả giấy phép cho tổ chức, cá nhân đề nghị đồng thời đăng tải kết quả giải quyết lên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
1. Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp giấy chứng chỉ CITES mẫu vật tiền Công ước.
2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ
a) Đề nghị cấp chứng chỉ mẫu vật tiền Công ước theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao hồ sơ nguồn gốc hợp pháp của mẫu vật.
3. Trình tự tiếp nhận hồ sơ cấp phép:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu được cấp chứng chỉ CITES mẫu vật tiền Công ước gửi trực tiếp; qua đường bưu điện hoặc qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia 01 hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam;
b) Trong thời hạn 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có trách nhiệm cấp chứng chỉ CITES mẫu vật tiền Công ước. Trường hợp cần tham vấn các cơ quan có liên quan, thì Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam tổ chức thực hiện, nhưng thời hạn cấp không quá 30 ngày.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thông báo cho tổ chức, cá nhân biết.
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia không phải nộp hồ sơ giấy. Thành phần hồ sơ nộp trên hệ thống thực hiện theo các Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 và Điều 27 Nghị định này. Các chứng từ tải lên trên hệ thống phải được sao chụp từ chứng từ gốc.
2. Kết quả xử lý hồ sơ được trả trực tiếp; qua đường bưu điện hoặc qua Hệ thống thủ tục hành chính một cửa quốc gia.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lưu giữ bản chính các chứng từ liên quan theo quy định về thành phần hồ sơ tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 và Điều 27 Nghị định này trong 05 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ và xuất trình với các cơ quan chức năng khi được yêu cầu.
1. Điều kiện chế biến, kinh doanh:
a) Cơ sở chế biến, kinh doanh và hoạt động chế biến, kinh doanh mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thực hiện theo quy định của Nghị định này, pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ thực vật, thú y, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và các quy định hiện hành của nhà nước;
b) Mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp theo quy định tại Nghị định này;
c) Có sổ theo dõi hoạt động theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; chịu sự kiểm tra của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Được chế biến, kinh doanh, quảng cáo, trưng bày vì mục đích thương mại:
a) Mẫu vật các loài thuộc Phụ lục II CITES khai thác hợp pháp từ tự nhiên;
b) Mẫu vật các loài động vật thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc nuôi sinh sản từ thế hệ F2 trở về sau; các loài động vật thuộc Phụ lục II CITES có nguồn gốc nuôi sinh sản từ thế hệ F1 trở về sau; mẫu vật các loài thực vật thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc trồng cấy nhân tạo theo quy định của Nghị định này;
c) Mẫu vật các loài thuộc Phụ lục II CITES sau xử lý tịch thu.
3. Sản phẩm chế biến từ động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục phải được quản lý truy xuất nguồn gốc:
a) Tổ chức, cá nhân chế biến động vật, thực vật hoang dã nguy cấp phải mở sổ theo dõi hoạt động theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gồm theo dõi nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra của quá trình chế biến phù hợp với loại mẫu vật chế biến;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh kiểm tra nguồn gốc, hoạt động chế biến sản phẩm các loài thủy sản hoang dã nguy cấp trên cơ sở sổ theo dõi hoạt động;
c) Cơ quan Kiểm lâm sở tại kiểm tra nguồn gốc; hoạt động chế biến sản phẩm động vật, thực vật hoang dã thuộc các Phụ lục CITES không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này trên cơ sở sổ theo dõi hoạt động.
1. Vận chuyển mẫu vật phải đáp ứng những điều kiện sau:
a) Có hồ sơ hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý lâm sản và thủy sản;
b) Có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật khi vận chuyển mẫu vật ra địa bàn ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật về thú y và bảo vệ thực vật;
c) Đảm bảo an toàn cho mẫu vật sống và người có liên quan trong quá trình vận chuyển và tại cơ sở tiếp nhận mẫu vật.
2. Cất giữ mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES phải có nguồn gốc hợp pháp.
1. Mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES được giám định trong những trường hợp sau:
a) Cần xác định chính xác loài, loài phụ hoặc quần thể động vật, thực vật hoang dã để áp dụng các quy định phù hợp của pháp luật Việt Nam và CITES;
b) Phục vụ công tác điều tra, xử lý vi phạm về động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
c) Các trường hợp khác mà Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam và các cơ quan chức năng thấy cần thiết để đảm bảo việc chấp hành pháp luật;
d) Các trường hợp yêu cầu xác định mẫu vật của các quốc gia nhập khẩu.
2. Việc lấy mẫu giám định mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và CITES.
3. Chi phí giám định do tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc cơ quan trưng cầu giám định chi trả.
4. Cơ quan khoa học CITES Việt Nam là cơ quan giám định mẫu vật CITES.
1. Xử lý mẫu vật động vật sống, thực vật sống bị tịch thu theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
2. Xử lý mẫu vật bị tịch thu và có kết luận của cơ quan kiểm dịch xác nhận là mang dịch bệnh truyền nhiễm thì thực hiện việc tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
3. Mẫu vật bị tịch thu có nguồn gốc nước ngoài xử lý như sau:
a) Giám đốc Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam xem xét, quyết định việc trả lại mẫu vật cho nước xuất xứ đối với mẫu vật quy định tại các Phụ lục CITES xác định được nước xuất xứ. Chi phí chăm sóc, bảo quản và trả lại mẫu vật do quốc gia xuất xứ nhận lại chi trả;
Trong vòng 30 ngày làm việc, kể từ ngày Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thông báo bằng văn bản đến Cơ quan quản lý CITES của nước xuất xứ về mẫu vật bị tịch thu mà Cơ quan quản lý CITES nước xuất xứ không có phản hồi hoặc từ chối tiếp nhận lại mẫu vật thì mẫu vật sẽ bị tịch thu và xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Đối với các mẫu vật bị tịch thu trong trường hợp không có nơi cất giữ đảm bảo thì cơ quan bắt giữ lập biên bản, chuyển giao cho cơ quan Kiểm lâm sở tại đối với mẫu vật thực vật rừng, động vật rừng; cơ quan quản lý chuyên ngành thủy sản cấp tỉnh đối với mẫu vật các loài thủy sản; cơ sở có khả năng cứu hộ đối với mẫu vật sống hoặc cơ quan kiểm dịch động vật, thực vật gần nhất để xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, phù hợp với Công ước CITES.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cơ cấu tổ chức của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam phù hợp với quy định của CITES và pháp luật Việt Nam để tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các quy định tại Nghị định này.
2. Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; văn phòng chính đặt tại Hà Nội, có đại diện tại miền Trung và miền Nam.
3. Chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam:
a) Đại diện Việt Nam tham gia, đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ của quốc gia thành viên CITES tại các cuộc họp Hội nghị các nước thành viên CITES;
b) Chủ trì, phối hợp với các Cơ quan khoa học CITES Việt Nam và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực thi CITES tại Việt Nam;
c) Tổ chức thực hiện các hoạt động quan hệ quốc tế; truyền thông về thực thi CITES và phòng chống buôn bán trái pháp luật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
d) Dịch và công bố danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp quy định tại các Phụ lục CITES sau khi được Hội nghị các quốc gia thành viên thông qua việc bổ sung, sửa đổi; dịch và công bố hướng dẫn của CITES về việc lấy mẫu giám định động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
đ) Đề xuất sửa đổi, bổ sung danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp quy định tại các Phụ lục CITES;
e) Cấp, thu hồi giấy phép, chứng chỉ quy định tại Nghị định này và xác nhận theo yêu cầu của quốc gia nhập khẩu;
g) In ấn, phát hành giấy phép, giấy chứng chỉ CITES;
h) Hướng dẫn, cấp, hủy mã số cơ sở nuôi, trồng thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES; đăng ký tới Ban Thư ký CITES các cơ sở nuôi, trồng các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp quy định tại Phụ lục I CITES vì mục đích thương mại đủ điều kiện xuất khẩu;
i) Tổ chức kiểm tra hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES tại khu vực cửa khẩu;
k) Xử lý và hướng dẫn xử lý mẫu vật quy định tại các Phụ lục CITES bị tịch thu theo quy định của pháp luật Việt Nam và CITES;
l) Chủ trì phối hợp với các bên có liên quan tổ chức đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho các cơ quan quản lý, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan về việc thực thi CITES;
m) Đại diện Việt Nam trong các hiệp định song phương, đa phương về kiểm soát buôn bán mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES;
4. Nhà nước đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ cho hoạt động của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định các cơ quan khoa học có chuyên môn và năng lực phù hợp làm Cơ quan khoa học CITES Việt Nam đồng thời thông báo cho Ban Thư ký CITES theo quy định của CITES.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan khoa học CITES Việt Nam:
Tư vấn cho Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam, các cơ quan quản lý liên quan khi có yêu cầu về các vấn đề sau:
a) Thực trạng quần thể, vùng phân bố, mức độ nguy cấp, quý, hiếm của các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trong tự nhiên; xây dựng hạn ngạch khai thác;
b) Cấp giấy phép CITES, chứng chỉ CITES xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc các Phụ lục CITES;
c) Tên khoa học các loài động vật, thực vật;
d) Giám định mẫu vật động vật, thực vật hoang dã;
đ) Cứu hộ, chăm sóc mẫu vật sống;
e) Sinh cảnh và vùng phân bố phù hợp để thả động vật hoang dã bị tịch thu;
g) Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã; thẩm định các dự án về nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã;
h) Công bố danh mục các loài có khả năng gây nuôi sinh sản vì mục đích thương mại.
3. Được Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam ủy quyền bằng văn bản để kiểm tra các cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo, các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển và quá cảnh mẫu vật khi cần thiết.
4. Tham gia đoàn công tác của Việt Nam trong các cuộc họp, hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan đến việc thực thi CITES.
5. Soạn thảo tài liệu khoa học, các đề xuất liên quan đến việc thực thi CITES; chuẩn bị các báo cáo kỹ thuật theo yêu cầu của Ban Thư ký CITES; phối hợp với Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam và các cơ quan thực thi pháp luật lấy mẫu giám định đối với các mẫu vật khi có yêu cầu.
6. Nhà nước đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của Cơ quan khoa học CITES Việt Nam khi thực hiện việc tư vấn, tham mưu cho Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
1. Công bố hạn ngạch xuất khẩu quốc tế:
a) Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam công bố trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hạn ngạch xuất khẩu do Ban thư ký CITES thông báo đối với những loài có hạn ngạch xuất khẩu quốc tế;
b) Hạn ngạch xuất khẩu quốc tế được sử dụng để xác định số lượng, khối lượng mẫu vật một loài được khai thác.
2. Xây dựng hạn ngạch khai thác
Khi tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác mẫu vật một loài mà CITES quy định áp dụng hạn ngạch xuất khẩu, Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam tham vấn Cơ quan khoa học CITES Việt Nam về khả năng khai thác để quyết định việc xây dựng hạn ngạch khai thác.
Trường hợp Cơ quan Khoa học CITES Việt Nam xác nhận rằng việc khai thác ảnh hưởng tiêu cực đến sự tồn tại của loài đó trong tự nhiên thì không xây dựng hạn ngạch khai thác.
Trường hợp Cơ quan khoa học CITES Việt Nam xác định rằng việc khai thác không ảnh hưởng tiêu cực đến sự tồn tại của loài đó trong tự nhiên thì Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam phối hợp với Cơ quan khoa học CITES Việt Nam xây dựng hạn ngạch khai thác theo hướng dẫn của CITES.
1. Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam thu hồi giấy phép, chứng chỉ trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép, chứng chỉ được cấp không đúng quy định;
b) Giấy phép, chứng chỉ được sử dụng sai mục đích;
c) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép, chứng chỉ có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và quy định của CITES.
2. Hoàn trả giấy phép, chứng chỉ hết hiệu lực:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày giấy phép, chứng chỉ hết hiệu lực mà giấy phép, chứng chỉ không được sử dụng, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy phép, chứng chỉ phải gửi trả giấy phép, chứng chỉ hết hiệu lực cho Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam;
b) Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam có quyền từ chối cấp phép các lần tiếp theo trong trường hợp các tổ chức, cá nhân không thực hiện nghĩa vụ nộp trả giấy phép, chứng chỉ hết hiệu lực trước đó.
1. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Bộ Tài chính có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu thống kê mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công do cơ quan trực thuộc lưu giữ về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để báo cáo Hội nghị các quốc gia thành viên CITES theo quy định của CITES.
2. Nội dung thông tin cung cấp gồm: Số lượng, khối lượng mẫu vật theo từng loại cụ thể hiện đang lưu giữ, nguồn gốc của mẫu vật.
3. Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam tổng hợp báo cáo về số lượng mẫu vật các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES đang lưu giữ khi có yêu cầu của Ban thư ký CITES.
Article 12. Exploitation of specimens of endangered species of wild fauna and flora specified in CITES Appendix I and II
1. Natural specimens of species specified in CITES Appendix I shall be exploited to:
a) serve scientific research themes and projects;
b) generate the source of original breed for breeding and artificial production purpose;
c) serve foreign affairs under decisions issued by the Prime Minister
2. Natural specimens of species specified in CITES Appendix II shall be exploited to:
a) serve scientific research themes and projects;
b) generate the source of original breed for breeding and artificial planting purpose;
c) serve foreign affairs under decisions issued by the Prime Minister
d) serve the purpose of sustainable trade as per law provisions
3. Entities exploiting the aforesaid specimens are required to:
a) have an exploitation plan according Form No.01 and 02 provided in Appendix issued thereto.
b) notify the exploitation to the provincial-level state management agency in forestry or fisheries before such exploitation;
c) exploit such specimens in such a way that no harmful effect is produced on preservation and sustainable development of the species.
d) comply with Vietnamese law provisions and CITES provisions on exploitation of specimens of endangered, precious and rare species of wild fauna and flora.
Article 13. Inspection and supervision of exploitation of specimens of endangered species of wild fauna and flora specified in CITES Appendix I and II
1. Provincial-level forestry state management agencies shall conduct inspection and supervision of exploitation and origin of specimens of species provided in CITES Appendix I and II in the areas under management.
2. Provincial-level fisheries state management agencies shall conduct inspection and supervision of fisheries and origin of specimens of species provided in CITES Appendix I and II in the areas under management.
Article 14. Conditions for raising of CITES-listed endangered wild fauna and flora for non-profit purpose
1. There must exist the approved scientific research topic and project and raising plan according to Form No.04, 05, 06 and 07 provided in Appendix issued thereto.
2. The raising facility shall be suitable for growing characteristics of the raised species and must ensure safety of human and animals, environmental hygiene and take measures to prevent diseases.
3. The breed and plant varieties shall be sourced in a legal manner; specimens shall be seized as per law provisions after handling and endangered species of wild fauna and flora shall be imported in a legal manner or specimens thereof shall be imported from other legal raising facilities.
4. The raising facility shall keep a logbook of animal raising according to Form No.16 or one of plant raising according to Form No.17 provided in Appendix issued thereto and send periodic reports to the provincial-level state management agency in fisheries and in forestry and stay under their management.
Article 15. Conditions for raising of CITES-listed endangered wild fauna and flora for commercial purpose
1. With regard to fauna:
a) The breed must be legally sourced; specimens shall be seized as per provisions after handling and import of fauna shall be carried out in a legal manner or specimens must be imported from other legal raising facilities;
b) Animal housings shall be constructed suitable for characteristics of the species and meet conditions for safety of human and animals, environmental hygiene and disease prevention.
c) The raised species is the ones declared by the CITES scientific authority of Vietnam to have potential for giving birth to young individuals through generations in the controlled environment; breeding and rearing of such species have been certified not to produce any impact on existence of such species and relevant ones in nature by the CITES scientific authority of Vietnam;
d) There must be a raising plan according to Form No.04 and 06 provided in Appendix issued thereto.
2. With regard to flora:
a) The plant varieties shall be legally sourced; specimens shall be seized as per law provisions after handling and the flora shall be imported in a legal manner or plant specimens shall be imported from other legal raising facilities.
b) The raising facility must be suitable for characteristics of the species;
c) There must be a raising plan according to Form No.05 and 07 provided in Appendix issued thereto.
3. The raising facility shall keep a raising logbook according to Form No.16 and 17 provided in Appendix issued thereto and send periodic reports to the provincial-level state management agency in fisheries and in forestry, and stay under their management.
Article 16. Codes of raising facilities
1. The code shall include name, address and contacting information of the raising facility, information about the raised species according to Form No.08 provided in Appendix issued thereto.
2. Code's meanings:
a) The two first letters of the code represent the Appendix and type of the specimen, to be specific: IA means the plant listed in Appendix I or Group I; IB shows the animal listed in Appendix I or Group I; IIA means the plant included in Appendix II or Group II and IIB shows the animal specified in Appendix II or Group II provided in the list issued thereto;
b) The next letters of the code express the purpose of the raising facility, to be specific: they will be the national code in case of raising for non-profit purpose or abbreviated name of the province in which the facility of animal and plant raising for commercial purpose is located. The convention on abbreviation of city or provincial names shall be specified in Form No.08 provided in Appendix issued thereto.
c) The next numbers of the code shows the order number of the raising facility in the province.
3. In case one facility simultaneously raises specimens of more than one species subject to different protection regulations, the code of such facility shall be given according to the species with the highest level of management and protection.
Article 17. Registration of codes of facilities raising endangered wild fauna and flora specified in CITES Appendix I
1. Code issuer
The CITES management authority of Vietnam shall take charge of issuing codes of facilities raising species included in CITES Appendix I (“hereinafter referred to as “the code”).
2. The application for registration of the code includes:
a) An application form for issuance of the code according to Form No.3 provided in Appendix issued thereto;
b) The original copy of raising plan according to Form No.04 or No.05 provided in Appendix issued thereto.
3. Procedures for receiving applications and issuance of the code
a) The legal representative of the raising facility shall send, directly or by post or via the national single-window system, an application specified in Article 2 this Article to the CITES management authority of Vietnam;
b) The CITES management authority of Vietnam shall grant the code to the facility within 5 working days from the day on which the satisfactory application is received. In case field inspection of raising conditions specified Article 14 and 15 hereof is required, the CITES management authority of Vietnam shall take charge and cooperate with the CITES scientific authority of Vietnam and other organizations in carrying out such inspection and grant the code within 30 days.
In case the application is found unsatisfactory, the CITES management authority of Vietnam shall notify the facility within 3 working days from the day on which such application is received;
c) The facility raising fauna and flora specified in CITES Appendix I for commercial purpose shall make a code registration with the CITES secretariat and the CITES management authority of Vietnam shall prepare a satisfactory application within 15 working days and send it to the CITES secretariat, and grant the code within 3 working days from the day on which the secretariat’s notice is received.
d) The CITES management authority of Vietnam shall post the issued code its website within 1 working day from the day the code is issued.
4. In case the facility raises more than one species, including the one specified in CITES Appendix I, its code shall be issued as prescribed in this Article.
5. The code shall be discarded if requested by the raising facility or if the raising facility fails to meet raising conditions or if it commits violations against regulations specified herein and relevant law provisions.
6. Handling of fauna and flora voluntarily returned to the State by the raising facility owner:
a) The legal representative of the raising facility which voluntarily returns the fauna and flora to the State shall notify such return to:
the provincial-level fisheries state management agency (for aquatic species);
the Forest Protection Department (for other species of fauna and flora);
b) Handling of fauna and flora voluntarily returned by the raising facility owner:
The agencies specified in Point a this Clause shall handle the fauna and flora voluntarily returned by the owner of the raising facility within 15 working days from the day on which the notification from such owner is received in the following order of priority:
Release into the natural environment suitable for the habitat and natural distribution of the returned species if such species is healthy and has the potential for re-production;
Transfer to the animal rescue agency; zoo or arboreta or the scientific research institution, environmental education institution or the specialized museum for preservation research and education purpose;
Destroy in case the returned fauna and flora suffer from a disease or when the actions mentioned above fail to be taken;
c) The agencies specified in Point a this Clause shall send a report on the handling results to the CITES management authority of Vietnam and the owner of the raising facility that voluntarily return the fauna and flora within 3 working days from the day on which the returned fauna and flora is completely handled.
Article 18. Registration of codes of facilities raising endangered wild fauna and flora specified in CITES Appendix II and III
1. Code issuer
a) Provincial forestry administrations shall take charge of granting codes to facilities raising species specified in CITES Appendix II and II not provided in Point b this Clause;
a) Provincial-level fisheries state management agencies shall take charge of granting codes to facilities raising aquatic species specified in CITES Appendix II;
2. The application for registration of codes of raising facilities includes:
a) An application form for issuance of the code according to Form No.3 provided in Appendix issued thereto;
b) The original copy of the raising plan according to Form No.06 or No.07 provided in Appendix issued thereto.
3. Procedures for receiving applications and issuance of the code
a) The legal representative of the raising facility shall send, directly or by post or via the national single-window system, an application specified in Article 2 this Article to the agency specified in Clause 1 this Article;
b) The agency specified in Clause 1 this Article shall grant the code to the facility within 5 working days from the day on which the satisfactory application is received. In case field inspection of raising conditions specified Article 14 and 15 hereof is required, the code issuer shall take charge and cooperate with relevant agencies in carrying out such inspection and shall grant the code within 30 days.
In case the application is found unsatisfactory, code issuer shall notify the facility in writing within 3 working days from the day on which such application is received;
c) The code issuer shall send the code information to the CITES management authority of Vietnam for posting such code on the website of CITES management authority of Vietnam within 1 working day from the day on which the code is issued.
4. The code shall be discarded if requested by the raising facility or if the raising facility fails to meet raising conditions or if it commits violations against regulations specified herein and relevant law provisions.
5. Handling of fauna and flora voluntarily returned to the State by the raising facility owner:
Fauna and flora voluntarily returned to the State by the owner of the raising facility shall be handled as prescribed in Point a and b Clause 6 Article 17 hereof.
The facility handling fauna and flora voluntarily returned by the owner of the raising facility shall notify the handling results to such owner within 3 working days from the day on which such fauna and flora are completely handled.
Section 3: EXPORT, IMPORT, RE-EXPORT, INTRODUCTION FROM THE SEA AND TRANSIT
Article 19. Conditions for export, import, re-export and introduction from the sea of natural specimens of CITES-listed endangered species of wild fauna and flora
1. A CITES permit or certificate prescribed in Article 22 hereof is required.
2. Specimens of CITES-listed species that are personal belongings or family appliances may be exempt from the CITES permit or certificate if:
a) they are not used for commercial purpose;
b) they are associated to their owner or are family appliances;
c) their number does not exceed the number specified by the CITES management authority of Vietnam.
Article 20. Conditions for export, import, re-export of specimens used for breeding, rearing and artificial production of CITES-listed endangered species of wild fauna and flora
1. With regard to specimens of species included in CITES Appendix I:
a) A CITES permit or certificate prescribed in this Decree is required;
b) Animal specimens from the F2 hybrid and subsequent generations shall be generated at the breeding facility issued with a code prescribed in Article 17 and 18 hereof;
c) Specimens of flora must be collected from the artificial production facility issued with a code prescribed in Article 17 and 18 hereof.
2. With regard to specimens of species included in CITES Appendix II and III:
a) A CITES permit or certificate prescribed in this Decree is required;
b) Animal specimens from the F1 hybrid and subsequent generations shall be generated at the breeding facility or rearing facility issued with a code prescribed in Article 17 and 18 hereof;
c) Specimens of plant species included in CITES Appendix II and III must be collected from the artificial production facility issued with a code prescribed in Article 17 and 18 hereof.
Article 21. Conditions for transit of alive specimens of CITES-listed endangered wild fauna and flora
1. A CITES permit for export or re-export issued by the CITES management authority of the exporting country is required.
2. A copy of the CITES permit for export or re-export shall be sent to the CITES management authority of Vietnam within 15 working days before the day of transit procedure.
3. Safety of human and animals in transit shall be ensured and conditions for care for and humane treatment of animals shall be satisfied during the transportation.
Article 22. CITES permits and certificates
1. The CITES permit according to Form No.09 provided in the Appendix issued thereto shall apply to export, import, re-export and introduction from the sea of CITES-listed endangered species of wild fauna and flora and endangered, precious and rare species of forest fauna and flora. The CITES permit must include sufficient information and bear a CITES stamp or bar code, signature and seal of the CITES management authority of Vietnam.
2. The CITES certificate of export of souvenir specimens according to Form 10 provided in the Appendix issue thereto shall apply to souvenir specimens specified in CITES Appendices. The CITES certificate of export of souvenir specimens must include sufficient information and bear signature and full name of the raising facility owner.
3. The pre-Convention specimen certificate according to Form No.11 provided in the Appendix issued thereto shall apply to pre-Convention specimens.
4. The maximum effective period of the export or re-export permit or certificate shall not exceed 6 months and it will be 12 months for the import permit from the day on which such certificate is issued.
5. The CITES permit or certificate shall be granted only once with the CITES specimens.
6. The issuer of CITES permits and pre-Convention specimen certificates is the CITES management authority of Vietnam.
7. The processing or trading facility shall directly issue the CITES certificate applied to souvenir specimens.
Article 23. Procedures for issuing CITES permits for export or re-export of specimens of CITES-listed endangered species of wild fauna and flora
1. The CITES management authority of Vietnam shall take charge of issuing export or re-export CITES permits.
2. The application for a CITES permit shall include:
a) An application form for a permit according to Form No.12 provided in the Appendix issued thereto;
b) A copy of document proving that the specimen is legally sourced in compliance with regulations hereof;
c) In case of export or re-export of specimens for non-profit but for scientific research and foreign affair, in addition to the application’s components specified in Point a and b this Clause, the applicant is required to submit a copy of the import permit issued by the CITES management authority of the importing country for specimens of species included in CITES Appendix I; or a copy of agreement on the research collaboration program approved by the competent authority for cases in which export/re-export serves the scientific research; or a written document confirming that the specimens are presented to diplomatic missions of other countries issued by the competent authority for cases in which specimens are exported/re-exported for foreign affair purpose.
d) In case of export or re-export of specimens for non-profit purpose but for exhibition or circus performance, in addition to the application's components specified in Point a and b this Clause, the applicant is required to submit a copy of decision on assignment of participation in foreign exhibition or circus performance issued by the competent authority or the invitation letter of the foreign agency; or a copy of import permit issued by the CITES management authority of the importing country for specimens specified in CITES Appendix I;
dd) In case of export or re-export of hunted specimens, in addition to the application’s components specified in Point a and b this Clause, the applicant is required to submit a copy of dossier on legal origin of the specimen or a copy of permit or certificate applied to hunted specimens issued by the competent authority of the relevant country;
e) In case of export or re-export of pre-Convention specimens, in addition to the application’s component specified in Point a this Clause, the applicant is required to submit a copy of pre-Convention specimen dossier; or a copy of CITES permit for import in case of specimen re-export.
3. Procedures for receiving applications for permit:
a) The entity requires an export or re-export permit shall send an application specified in Clause 2 this Article to the CITES management authority of Vietnam directly or by post or via the national single-window system;
b) If the application is found unsatisfactory, the CITES management authority of Vietnam shall notify the applicant within 3 working days from the day on which such application is received;
c) The CITES management authority of Vietnam shall grant the permit within 8 working days from the day on which the satisfactory application is received. In case of request for advice of the CITES scientific authority of Vietnam or relevant authorities of the importing country, the CITES management authority of Vietnam shall ask for such advice and grant the permit within 30 working days;
d) The CITES management authority of Vietnam shall give the permit to the applicant and post the issuance results on its website within 1 working day from the day on which such permit is issued.
Article 24. Procedures for issuing CITES certificates of export of souvenir specimens
1. The CITES management authority shall grant the certificate to owners of processing and trading facilities.
2. Every facility may be granted a certificate if:
a) the souvenir specimen is sourced from the raising facility issued with a code;
b) it keeps a logbook according to Form No.14 provided in the Appendix issued thereto;
c) it pays the cost for printing the certificate to the CITES management authority of Vietnam.
3. The application for CITES certificate of souvenir specimen export shall include:
a) An application form for a certificate according to Form No.13 provided in the Appendix issued thereto;
b) A copy of the logbook according to Form No.14 provided in the Appendix issued thereto.
4. Procedures for receiving applications for CITES certificates:
The processing or trading facility requiring a CITES certificate of export of souvenir specimens shall send an application specified in Clause 3 this Article to the CITES management authority of Vietnam;
b) The CITES management authority of Vietnam shall grant the CITES certificate of export of souvenir specimens to the applicant within 5 working days from the day on which the satisfactory is received.
In case the application is found unsatisfactory, the CITES management authority of Vietnam shall notify the facility within 3 working days from the day on which such application is received;
5. The CITES certificate of souvenir specimen export shall apply only to final products in souvenir stores. Each CITES certificate of souvenir specimen export may allow selling of 4 specimens, at the maximum, to one customer.
6. The processing or trading facility shall directly issue the CITES certificate of souvenir specimen export to its customers.
7. The certificate issuer shall take actions under the guidance and inspection of the CITES management authority of Vietnam and provincial-level state management agency and send a report on certificate use before December 01 of every year and the unused certificates before January 15 of the following year to the CITES management authority of Vietnam.
Article 25. Procedures for issuing CITES permits for import of specimens of CITES-listed endangered species of wild fauna and flora
1. The CITES management authority of Vietnam shall take charge of issuing import CITES permits.
2. The application for a CITES permit shall include:
a) An application form for a permit according to Form No.12 provided in the Appendix issued thereto;
b) A copy of the export CITES permit issued by the CITES management authority of the exporting country or the re-exporting country;
c) In case of import of alive specimens of fauna or flora that are imported for the first time and are not naturally distributed in Vietnam, in addition to the application’s components specified in Point a and b this Clause, the applicant shall send a written confirmation on eligibility and capacity for nurturing and caring the specimen issued by the CITES management authority of Vietnam;
d) In case of import for non-profit purpose serving the scientific research, foreign affair and participation in exhibition and circus performance, in addition to the application's components specified in Point a this Clause, the applicant is required to submit one of the following documents: a copy of the written agreement on the research collaboration program approved by the competent authority in case of import for scientific research purpose; written confirmation on present given to the diplomatic mission of other countries approved by the competent authority for the case in which the import serves foreign affair purpose; a copy of letter of invitation to the exhibition or circus performance issued by the competent authority for import serving non-profit exhibition or circus performance;
dd) In case of import of pre-Convention specimens or hunted specimens, in addition to the application’s components specified in Point a this Clause, the applicant is required to submit a copy of pre-Convention specimen dossier and a certificate issued by the CITES management authority of the exporting country for pre-Convention specimens; or a copy of the export CITES permit and a certificate of hunted specimens issued by the competent authority of the exporting country for the hunted specimens.
3. Procedures for receiving applications for permit:
a) The entity requires an import permit shall send an application specified in Clause 2 this Article to the CITES management authority of Vietnam directly or by post or via the national single-window system;
b) The CITES management authority of Vietnam shall grant the permit within 8 working days from the day on which the satisfactory application is received. In case of request for advice of the CITES scientific authority of Vietnam or relevant authorities of the exporting country, the CITES management authority of Vietnam shall ask for such advice and grant the permit within 30 working days;
In case the application is found unsatisfactory, the CITES management authority of Vietnam shall notify the applicant within 3 working days from the day on which such application is received;
c) The CITES management authority of Vietnam shall give the permit to the applicant and post the issuance results on its website within 1 working day from the day on which such permit is issued.
Article 26. Procedures for issuing CITES permits for introduction from the sea of specimens of endangered species of wild fauna and flora included in CITES Appendix I and II
1. The CITES management authority of Vietnam shall take charge of issuing CITES permits for introduction from the sea.
2. The application for a CITES permit shall include:
a) An application form for a permit for introduction from the sea according to Form No.15 provided in the Appendix issued thereto;
b) A copy of the confirmation issued by the CITES scientific authority of Vietnam at the request of the CITES management authority of Vietnam which declares that the introduction of species from the sea will not produce any effect on existence of such species in nature;
c) The code of the raising facility or document proving the eligibility for nurture and humane treatment of the alive specimens for the facility not registered a code;
d) A document proving that the introduced specimen is not used for commercial purpose for species specified in CITES Appendix I.
3. Procedures for receiving applications for permit:
a) The entity requiring an import permit shall send an application specified in Clause 2 this Article to the CITES management authority of Vietnam directly or by post or via the national single-window system;
b) The CITES management authority of Vietnam shall grant the permit within 8 working days from the day on which the satisfactory application is received. In case of request for advice of the CITES scientific authority of Vietnam, central fishery management authority and relevant authorities, the CITES management authority of Vietnam shall ask for such advice and grant the permit within 30 working days;
In case the application is found unsatisfactory, the CITES management authority of Vietnam shall notify the applicant within 3 working days from the day on which such application is received;
c) The CITES management authority of Vietnam shall give the permit to the applicant and post the issuance results on its website within 1 working day from the day on which such permit is issued.
Article 27. Procedures for issuing CITES certificates of pre-Convention specimens of CITES-listed endangered species of wild fauna and flora
1. The CITES management authority of Vietnam shall take charge of issuing CITES certificates of pre-Convention specimens.
2. The application for a CITES certificate shall include:
a) An application form for a certificate of pre-Convention specimen according to Form No.15 provided in the Appendix issued thereto;
b) A copy of the dossier on legal origin of the specimen.
3. Procedures for receiving applications for certificate:
a) The entity requiring a CITES certificate of pre-Convention specimens shall send an application specified in Clause 2 this Article to the CITES management authority of Vietnam directly or by post or via the national single-window system;
b) The CITES management authority of Vietnam shall grant the CITES certificate of pre-Convention specimens within 8 working days from the day on which the satisfactory application is received. In case of request for advice of relevant authorities of the exporting country, the CITES management authority of Vietnam shall ask for such advice and grant the certificate within 30 working days;
In case the application is found unsatisfactory, the CITES management authority of Vietnam shall notify the applicant within 3 working days from the day on which such application is received;
Article 28. Regulations on issuance of CITES permits via the national single-window system for administrative procedure
1. The applicant who has sent an electronic application through the national single-window system for administrative procedure is not required to submit a hard copy of the application. The components of the application submitted via the system shall comply with regulations in Article 23, 24, 25, 26 ad 27 hereof. Documents posted on the system must be copied from the original ones.
2. The results of application processing shall be sent to the applicant directly or by post or via the national single-window system for administrative procedure.
3. The applicant shall retain the original copies of relevant documents under regulations on applicant's components specified in Article 23, 24, 25, 26 and 27 hereof within 5 days from the day on which the application is sent and must represent such documents to the competent authority if required.
Section 4: PROCESSING, TRADE, TRANSPORTATION AND STORAGE
Article 29. Processing, promotion, exhibition of and trade in specimens of CITES-listed endangered species of wild fauna and flora
1. Conditions for processing and trade:
a) The processing or trading facility and processing of and trade in specimens of endangered species of wild fauna and flora shall comply with provisions provided herein, provisions of the law on environmental protection, animal protection, veterinary, food safety and hygiene and current State’s regulations;
b) Specimens of such species shall be legally sourced as prescribed herein;
c) The processing or trading facility shall keep a logbook of its operation according to Form No.14 issued thereto and shall be subject to inspection of the CITES management authority of Vietnam and competent state management agency as per law provisions.
2. Specimens that are processed, traded, promoted or exhibited for commercial purpose shall be:
a) specimens of species included in CITES Appendix II legally exploited from nature;
b) specimens of F2 hybrid and subsequent generations of fauna included in CITES Appendix I generated by breeding; F1 hybrid and subsequent generation of fauna specified in CITES Appendix II generated by breeding and specimens of species of flora specified in CITES Appendix I artificially planted under provisions hereof;
c) Specimens of species included in CITES Appendix II shall be seized after processing.
3. Products derived from CITES-listed endangered wild fauna and flora shall be managed as follows:
a) The entity processing endangered wild fauna and flora shall keep a logbook of its operation according to Form No.14 provided in the Appendix issued thereto including monitoring of input materials and outputs of the processing consistent with the processed species;
b) The provincial-level fisheries state management agency shall check the origin and processing of aquatic products derived from wild aquatic animals and plants base upon the aforesaid logbook;
c) The local forestry administration shall check the origin and processing of products derived from CITES-listed wild fauna and flora not specified in Point b this Clause according to the logbook.
Article 30. Transportation and storage of specimens of CITES-listed endangered species of wild fauna and flora
1. Transportation of specimens must meet the following requirements:
s) A legal document as regulated by the law on management of forest products and aquatic products must be provided;
b) A certificate of quarantine of animals or animal products is required in conformity with provisions of the law on veterinary and the law on animal protection if the specimen is taken out of the province;
c) Safety of alive specimens and concerned people is ensured during the transportation and at the receiving facility.
2. Specimens of CITES-listed endangered wild fauna and flora with legal origin must be stored.
Section 5. APPRAISAL AND POST-SEIZURE HANDLING
Article 31. Appraisal of CITES-listed endangered species of wild fauna and flora
1. Specimens of CITES-listed endangered species of fauna and flora shall be appraised:
a) if necessary for accurately identifying the species, subspecies or a population of wild fauna and flora with the aim of observing regulations consistent with provisions of the Vietnamese law and CITES regulations;
b) to serve investigation and handling of violations in endangered wild fauna and flora;
c) in other cases in which the CITES management authority of Vietnam and competent authorities find that such appraisal is necessary in order to ensure conformity with the law;
d) if there is any request for specimen appraisal from the importing country.
2. Sampling for appraisal of CITES-listed endangered species of wild fauna and flora shall comply with provisions of the Vietnamese law and CITES regulations.
3. The appraisal cost shall be paid by the specimen owner or the entity requesting such appraisal.
4. The CITES scientific authority of Vietnam shall take charge of appraising CITES specimens.
Article 32. Handling of seized specimens of CITES-listed endangered species of wild fauna and flora
1. Handling of alive specimens and seized alive specimens shall comply with regulations specified in Clause 1 Article 10 hereof.
2. In case the seized specimens undergoing handling process are declared to be the carrier of an infectious disease, destruction is required as per law provisions.
3. Seized specimens sourced from foreign states shall be handled as follows:
a) Director of the CITES management authority of Vietnam shall consider and decide to return the specimens back to their origin countries for specimens of CITES-listed species of which origin is clearly defined. The cost for caring, maintaining and returning the specimens shall be paid by the origin country.
The specimens shall be seized and handled under provisions of the Vietnamese law if the CITES management authority of the origin country fails to give its response or refuse to receive the specimens within 30 working days from the day on which the written notification from the CITES management authority of Vietnam is received.
b) Seized specimens but not stored in a secured place shall be transferred to the local forestry administration for specimens of forest fauna and flora; the provincial-level fisheries state management agency for specimens of aquatic species; the rescue agency for alive specimens or the nearest animal and plant quarantine agency by the seizure entity to be handled as per current regulations of the Vietnamese law and CITES regulations.
Section 6: METHODS FOR ENSURING CITES OBSERVATION
Article 33. CITES management authority of Vietnam
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall provide regulations on the organizational structure of the CITES management authority of Vietnam in conformity with CITES regulations and Vietnamese law provisions which is responsible to assist the Ministry of Agriculture and Rural Development in complying with regulations specified herein.
2. The CITES management authority of Vietnam has its own legal status, stamp and account; headquarters in Hanoi and two other representative offices in the Middle and the South of Vietnam.
3. Functions and duties of the CITES management authority of Vietnam:
a) Participate in meetings between CITES parties and exercise rights and obligations of a CITES party on behalf of Vietnam;
b) Take charge and cooperate with the CITES scientific authority of Vietnam and relevant entities in observing the CITES in Vietnam;
c) Perform activities related to international cooperation and disseminate CITES observation and prevention of illegal trade in endangered wild fauna and flora by the media;
d) Translate and publish the list of CITES-listed endangered species of wild fauna and flora after amendments to such list are approved in the conference of CITES parties and publish the CITES guidance on sampling for appraisal of endangered wild fauna and flora;
dd) Propose amendments to the list of endangered species of wild fauna and flora specified in CITES Appendices;
e) Grant and revoke permits and certificates specified herein and grant confirmation as requested by the importing country;
g) Print and issue CITES permits and certificates;
h) Provide guidelines on, issue and discard the code of facilities raising endangered, precious and rare forest animals and plants and CITES-listed endangered wild fauna and flora; make registration of facilities raising endangered wild fauna and flora specified in CITES Appendix I for commercial purpose that are eligible to export species mentioned above with the CITES secretariat;
i) Carry out inspection of export, import, re-export, introduction from the sea and transit of specimens of endangered, precious and rare species of forest fauna and flora and CITES-listed endangered species of wild fauna and flora at the border checkpoint;
k) Handle and provide guidelines on handling CITES specimens seized under the Vietnamese law provisions and CITES provisions;
l) Take charge and cooperate with relevant parties in providing professional training for management authorities, organizations, family households and individuals related to CITES observation;
m) Sign bilateral and multilateral agreements on control of trade in specimens of CITES-listed endangered wild fauna and flora on behalf of Vietnam;
4. The State shall provide funding for activities performed by the CITES management authority of Vietnam and encourage domestic and foreign organizations, family households and individuals to support the aforesaid activities.
Article 34. CITES scientific authority of Vietnam
1. The Minister of Agriculture and Rural Development shall appoint scientific authority with appropriate professional skills and capacity as the CITES scientific authority of Vietnam and notify such appointment to the CITES secretariat.
2. Functions and duties of the CITES scientific authority of Vietnam:
Give advice to the CITES management authority of Vietnam and relevant management authorities about the following matters if required:
a) Current state of the population, distribution area and endangered, precious or rare level of endangered wild fauna and flora in nature and establishment of an exploitation quota;
b) Grant of CITES permits and certificates for export, import, re-export and transit of specimens of CITES-listed endangered species of wild fauna and flora;
c) Scientific names of fauna and flora;
d) Appraisal of specimens of wild fauna and flora;
dd) Rescue of and care for alive specimens;
e) Appropriate habitat and distribution area for the purpose of releasing the seized wild animals;
g) Breeding, rearing and artificial production of wild fauna and flora; appraisal of projects on breeding, rearing or artificial production of wild fauna and flora;
h) Disclosure of the list of species with potential for breeding for commercial purpose.
3. Be authorized in writing by the CITES management authority of Vietnam to check breeding, rearing or artificial production facilities, export, import, re-export, introduction from the sea and transit of specimens if necessary.
4. Participate in international conferences, meetings and seminars related to CITES observation.
5. Compile scientific documents and proposals concerning CITES observation; prepare technical reports as required by the CITES secretariat; cooperate with the CITES management authority of Vietnam and other law enforcement bodies in sampling for appraisal of specimens if required.
6. The State shall provide funding for activities carried out by the CITES scientific authority of Vietnam related to provisions of advice on management of endangered, precious and rare forest fauna and flora and CITES observation for the CITES management authority.
Article 35. Disclosing international export quota and setting up an exploitation quota
1. Disclosing international export quota:
a) The CITES management authority of Vietnam shall post the export quota applied to species under international export quota announced by the CITES secretariat on the website of the Government and the Ministry of Agriculture and Rural Development;
b) The international export quota shall be used for determining the quantity and weight of the specimen of an exploited species.
2. Setting up an exploitation quota
The CITES management authority of Vietnam shall give advice to the CITES scientific authority of Vietnam about the exploitation potential to decide whether to set up an exploitation quota in case of request for exploitation of the specimen of a species subject to the export quota as regulated by CITES.
The exploitation quota shall not be established if such exploitation is declared to produce negative effects on the existence of such species in nature by the CITES scientific authority of Vietnam.
The CITES management authority of Vietnam shall cooperate with the CITES scientific authority of Vietnam in setting up an exploitation quota under the CITES guidance if such exploitation is declared not to produce any negative effect on the existence of such species in nature by the CITES scientific authority of Vietnam.
Article 36. Revocation and return of CITES permits and certificates
1. The CITES management authority of Vietnam shall revoke CITES permits and certificates if:
a) they are granted inconsistent with the regulations;
b) they are used for wrong purposes;
c) the entity issued with the permit or certificate commits violations against provisions of the law on management and protection of endangered, precious and rare forest animals and plant and CITES regulations.
2. Return of expired permits and certificates:
a) The organization, family household and individual issued the with a permit or certificate shall return the expired permit or certificate to the CITES management authority of Vietnam within 10 days from the day on which such permit or certificate is expired and no longer in use.
b) The CITES management authority of Vietnam may refuse to issuance the new permit or certificate if the aforesaid entity fails to return the expired permit or certificate before requests for new issuance.
Article 37. Statistical data and storage of specimens of CITES-listed endangered species of wild fauna and flora after seizure
1. The Ministry of Finance shall provide information and statistical data on specimens of CITES-listed endangered species of wild fauna and flora stored by its affiliated entities under regulations of the law on management and use of public assets to the Ministry of Agriculture and Rural Development which are then reported in the Conference of CITES parties under CITES regulations before December 31 of every year.
2. The provided information shall include the quantity and weight of specimens of each specific species currently stored and their origin.
3. The CITES management authority of Vietnam shall send a consolidated report on the quantity of specimens of CITES-listed endangered species of wild fauna and flora currently stored if required by the CITES secretariat.