Chương I Nghị định 05/2018/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 05/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 05/01/2018 | Ngày hiệu lực: | 05/01/2018 |
Ngày công báo: | 23/01/2018 | Số công báo: | Từ số 157 đến số 158 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trực thuộc Bộ Quốc phòng; chịu sự lãnh đạo về mọi mặt của Quân ủy Trung ương; thực hiện nhiệm vụ chính trị, quân sự, quốc phòng đặc biệt do Nhà nước, Bộ Quốc phòng giao và sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
1. Trong Điều lệ này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) “Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” (dưới đây gọi tắt là Tập đoàn VIETTEL) được đổi tên từ Tập đoàn Viễn thông Quân đội và được thành lập theo Quyết định số 2078/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Tập đoàn VIETTEL là nhóm công ty gồm công ty mẹ, công ty con, các doanh nghiệp thành viên và công ty liên kết, không có tư cách pháp nhân, phối hợp vừa thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, vừa thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; gắn bó chặt chẽ, lâu dài với nhau về nhiệm vụ, lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác, gồm:
- Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (doanh nghiệp cấp I).
- Các công ty con do Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội giữ quyền chi phối (doanh nghiệp cấp II).
- Công ty con của các doanh nghiệp cấp II và các cấp tiếp theo phù hợp quy định của pháp luật.
- Các công ty liên kết, công ty tự nguyện liên kết của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội.
b) “Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội” (dưới đây gọi tắt là Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội hoặc VIETTEL) được đổi tên từ Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội và được thành lập theo Quyết định số 2079/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ đã chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Quyết định số 978/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
c) “Đơn vị phụ thuộc VIETTEL” là các đơn vị hạch toán phụ thuộc VIETTEL, bao gồm: Chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị/viện nghiên cứu khoa học, đơn vị sự nghiệp (học viện đào tạo, trung tâm, đơn vị không hoạt động kinh doanh) và đơn vị hoạt động kinh doanh khác ở trong nước và nước ngoài nằm trong cơ cấu tổ chức của VIETTEL. Danh sách các đơn vị phụ thuộc VIETTEL tại thời điểm ban hành Điều lệ được ghi tại Phụ lục kèm theo Điều lệ này và được thay đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động.
d) “Doanh nghiệp thành viên” là các doanh nghiệp do VIETTEL, công ty con của VIETTEL hoặc công ty con các cấp tiếp theo trực tiếp nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối, giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó.
đ) “Công ty con của VIETTEL” là công ty hạch toán độc lập do VIETTEL nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối của công ty đó; hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đó; hoặc quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty đó. Công ty con được tổ chức dưới các hình thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, tổng công ty theo hình thức công ty mẹ - công ty con ở trong nước và nước ngoài, các loại hình công ty khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại.
e) “Công ty liên kết của VIETTEL” là công ty có cổ phần, vốn góp dưới mức chi phối của VIETTEL, có mối quan hệ gắn bó lâu dài về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ khác với VIETTEL. Công ty liên kết được tổ chức dưới hình thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần ở trong nước và nước ngoài, các loại hình công ty khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại.
g) “Công ty tự nguyện tham gia liên kết với VIETTEL” là doanh nghiệp không có cổ phần, vốn góp của VIETTEL nhưng tự nguyện liên kết với VIETTEL dưới các hình thức theo quy định của pháp luật, chịu sự ràng buộc về quyền lợi, nghĩa vụ với VIETTEL theo thỏa thuận trong hợp đồng liên kết giữa công ty đó với VIETTEL.
h) “Vốn điều lệ của VIETTEL” là vốn do Nhà nước đầu tư hoặc cam kết đầu tư trong một thời hạn nhất định và được quy định tại Điều lệ này.
i) “Cổ phần chi phối, vốn góp chi phối của VIETTEL” tại doanh nghiệp khác là số cổ phần hoặc mức vốn góp của VIETTEL chiếm trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của doanh nghiệp đó hoặc một tỷ lệ khác theo quy định của pháp luật hoặc Điều lệ của doanh nghiệp đó.
k) “Quyền chi phối” là quyền của VIETTEL đối với một doanh nghiệp khác, bao gồm ít nhất một trong các quyền sau đây:
- Quyền của chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp.
- Quyền của cổ đông, thành viên góp vốn nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối của doanh nghiệp.
- Quyền trực tiếp hay gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc của doanh nghiệp.
- Quyền quyết định phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của doanh nghiệp.
- Các trường hợp chi phối khác theo thỏa thuận giữa VIETTEL và doanh nghiệp bị chi phối và được ghi vào Điều lệ của doanh nghiệp bị chi phối.
l) “Hợp đồng liên kết” là hợp đồng thể hiện các nội dung liên kết giữa các bên về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ khác.
m) “Người đại diện phần vốn của VIETTEL tại doanh nghiệp khác” (sau đây gọi tắt là “Người đại diện phần vốn góp”) là cá nhân được VIETTEL ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của VIETTEL đối với phần vốn của VIETTEL đầu tư tại doanh nghiệp khác.
n) “Người quản lý doanh nghiệp” bao gồm Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng VIETTEL.
2. Các từ ngữ không được định nghĩa trong Điều lệ này được giải thích theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Tên tiếng Việt: Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội.
2. Tên giao dịch quốc tế: VIETTEL GROUP.
3. Tên viết tắt: VIETTEL.
4. Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
5. Địa chỉ trụ sở chính tại thời điểm ban hành Điều lệ: Số 1, đường Trần Hữu Dực, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Trong quá trình hoạt động, trụ sở chính có thể được thay đổi theo yêu cầu nhiệm vụ được giao, phù hợp với quy định tại Điều lệ này.
6. Điện thoại: 04.62556789.
7. Fax: 04.62996789.
8. Website: www.viettel.com.vn.
9. Nhãn hiệu, biểu tượng của VIETTEL tại thời điểm phê duyệt Điều lệ được đăng ký theo Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu do Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ cấp.
1. Hình thức pháp lý, tư cách pháp nhân của VIETTEL
a) VIETTEL là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý; hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, các quy định của pháp luật có liên quan, quy định của Bộ Quốc phòng và Điều lệ này.
b) VIETTEL có tư cách pháp nhân, có con dấu, Điều lệ tổ chức và hoạt động riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
c) VIETTEL có quyền sở hữu đối với tên thương mại, nhãn hiệu của mình theo quy định của pháp luật.
d) VIETTEL có vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác bằng toàn bộ tài sản của mình.
2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của VIETTEL
a) Về quốc phòng, an ninh:
- Trực tiếp xây dựng, quản lý hạ tầng mạng lưới viễn thông, bảo đảm hạ tầng mạng lưới viễn thông của VIETTEL làm nhiệm vụ vu hồi, dự phòng cho mạng thông tin quân sự trong thời bình và chuyển sang phục vụ quốc phòng, an ninh khi có tình huống; sẵn sàng bảo đảm thông tin liên lạc khi có yêu cầu và đảm bảo nhiệm vụ thông tin quân sự khác.
- Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, lắp ráp, sửa chữa sản phẩm, trang thiết bị, khí tài, vật tư quốc phòng theo yêu cầu, nhiệm vụ của Nhà nước và Bộ Quốc phòng giao.
b) Về sản xuất kinh doanh:
- Trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực ngành nghề được giao, kết hợp với chức năng đầu tư tài chính theo quy định của pháp luật.
- Đầu tư vào các công ty con, các công ty liên kết ở trong nước và nước ngoài; chi phối các công ty con thông qua vốn, nghiệp vụ, công nghệ, thương hiệu, thị trường hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu phần vốn của VIETTEL tại các công ty con, công ty liên kết và thực hiện quyền, nghĩa vụ của VIETTEL theo hợp đồng liên kết đối với các công ty tự nguyện liên kết.
1. Mục tiêu hoạt động:
a) Về quốc phòng, an ninh:
- Xây dựng tổ hợp công nghiệp quốc phòng công nghệ cao, gắn kết giữa công nghiệp quốc phòng với công nghiệp quốc gia. Tạo ra các sản phẩm, trang thiết bị, khí tài, vật tư quốc phòng.
- Bảo đảm hạ tầng mạng lưới thông tin quân sự khi đất nước có tình huống và vu hồi, dự phòng trong thời bình.
b) Về sản xuất kinh doanh:
- Tổ chức sản xuất kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch và chính sách của Nhà nước; đảm bảo kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại VIETTEL và vốn của VIETTEL đầu tư tại các doanh nghiệp khác; hoàn thành các nhiệm vụ khác do Chính phủ và Bộ Quốc phòng giao.
- Xây dựng và phát triển thành tập đoàn kinh tế, quốc phòng mạnh, năng động hiện đại, có năng lực cạnh tranh ở trong nước và nước ngoài; đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển và thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; bảo đảm cơ cấu hợp lý, tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, bưu chính và nghiên cứu, sản xuất thiết bị mạng viễn thông, thiết bị công nghiệp quốc phòng công nghệ cao ở trong và ngoài nước; góp phần thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và quốc phòng, an ninh; làm nòng cốt để ngành viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam phát triển nhanh và bền vững, cạnh tranh hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
2. Ngành, nghề kinh doanh của VIETTEL:
a) Ngành, nghề kinh doanh chính:
- Kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, truyền thông đa phương tiện; hoạt động thông tin và truyền thông; hoạt động thương mại điện tử, bưu chính, chuyển phát. Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động. Sản xuất kinh doanh các dịch vụ ứng dụng, dịch vụ giá trị gia tăng viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình. Cung ứng dịch vụ tài chính, dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán, trung gian tiền tệ; dịch vụ trò chơi điện tử, trang tin điện tử, mạng xã hội và các dịch vụ khác được phát triển trên nền tảng công nghệ, dịch vụ, sản phẩm mà VIETTEL cung cấp.
- Tư vấn quản lý, khảo sát, thiết kế, xây dựng, lập dự án, quản lý dự án đầu tư, xây lắp, điều hành, vận hành khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa, cho thuê công trình, thiết bị, hạ tầng mạng lưới viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình; cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác ở trong nước và nước ngoài.
- Nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải tiến, bảo dưỡng, kinh doanh, chuyển giao công nghệ, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm, trang thiết bị kỹ thuật quân sự; phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ chuyên dùng, vũ khí, khí tài, đạn dược, sản phẩm hóa chất, vật tư hóa chất chuyên dụng, thuốc nổ, vật liệu nổ (các loại bột thuốc nổ, thuốc phóng, ngòi nổ, kíp nổ); các phương tiện chiến đấu, phục vụ chiến đấu, máy bay, tàu vũ trụ và máy móc liên quan; thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển, công cụ hỗ trợ phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất, sửa chữa; kinh doanh sản phẩm, dịch vụ; cho thuê, xuất khẩu, nhập khẩu hàng lưỡng dụng (gồm trang thiết bị kỹ thuật, dịch vụ, vật tư, hàng hóa, có thể sử dụng cho quốc phòng và cả trong lĩnh vực kinh tế - xã hội).
- Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển; nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh, thương mại, phân phối, bán buôn, bán lẻ hàng hóa, sản phẩm, máy móc, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình và truyền thông đa phương tiện.
- Nghiên cứu phát triển, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và an toàn thông tin mạng.
b) Ngành, nghề kinh doanh liên quan:
- Hoạt động quảng cáo, nghiên cứu thị trường; hoạt động tư vấn quản lý tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại.
- Hoạt động kinh doanh bất động sản (đối với các dự án hiện có, không đầu tư dự án mới); cho thuê văn phòng, cơ sở nhà đất (đối với phần diện tích của trụ sở, văn phòng làm việc, cơ sở, địa điểm phục vụ sản xuất kinh doanh của VIETTEL nhưng chưa sử dụng hết).
- Hoạt động thể thao; đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp nguồn nhân lực phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở trong nước và nước ngoài của Tập đoàn VIETTEL.
c) Tùy từng thời điểm và tình hình sản xuất kinh doanh, VIETTEL được bổ sung các ngành, nghề kinh doanh khác mà pháp luật không cấm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Vốn điều lệ của VIETTEL tại thời điểm ban hành Điều lệ này là 121.520.000.000.000 đồng (Một trăm hai mươi mốt nghìn, năm trăm hai mươi tỷ đồng).
2. Vốn điều lệ của VIETTEL giai đoạn từ năm 2015 đến hết năm 2020 là 300.000.000.000.000 đồng (Ba trăm nghìn tỷ đồng).
3. Việc điều chỉnh vốn điều lệ quy định tại khoản 2 Điều này do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Quốc phòng và thẩm định của Bộ Tài chính.
4. VIETTEL thực hiện điều chỉnh mức vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bằng mức vốn thực tế đã đầu tư của chủ sở hữu theo từng thời điểm, phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Chính phủ thống nhất thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với các hoạt động của VIETTEL theo quy định pháp luật.
2. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng, các bộ có liên quan thực hiện các quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với VIETTEL theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
3. Chủ tịch VIETTEL trực tiếp thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại VIETTEL theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
Người đại diện theo pháp luật của VIETTEL là Tổng Giám đốc VIETTEL.
1. Hệ thống tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Đảng bộ VIETTEL trực thuộc Quân ủy Trung ương, đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt của Quân ủy Trung ương; hoạt động theo quy định của Quân ủy Trung ương, Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hiến pháp và pháp luật. Đảng ủy Tập đoàn VIETTEL lãnh đạo tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt đối với VIETTEL.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội trong VIETTEL hoạt động theo quy định của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội đó, Hiến pháp và pháp luật.
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Position of Viettel
Viettel is a wholly state-owned defense enterprise affiliated to the Ministry of National Defense, entirely managed by Central Military Commission (CMC), perform special defense, political and military tasks assigned by the State and the Ministry of National Defense, and do business in accordance with regulations of law.
1. For the purpose of this Charter, the terms below are construed as follows:
a) “Viettel Group” is established under the Prime Minister’s Decision No. 2078/QD-TTg dated December 14, 2009; consists of a parent company, subsidiary companies, member enterprises and associate companies; engages in both business operation and performance of defense and military tasks. Its responsibilities, economic interests, technology, market and other services are closely related. To be specific:
- Viettel (the parent company - Level I)
- Subsidiary companies under control of Viettel (Level II enterprise).
- Subsidiary companies of Level II enterprises and inferior companies prescribed by law.
- Associate companies and voluntarily associated companies of Viettel.
b) “Viettel” is established under the Prime Minister’s Decision No. 2078/QD-TTg dated December 14, 2009 and converted into a state-owned single-member limited liability company under the Prime Minister’s Decision No. 978/QD-TTg dated June 25, 2010.
c) Dependent units are dependent cost-accounting units of Viettel, including: branches, representative offices, research institutes/units, public service providers (non-business units, academies, centers) and other business units in Vietnam and other countries within the organizational structure of Viettel. The list of dependent units is provided in the Appendix hereof and is subject to change during Viettel’s operation.
d) “member enterprise” means an enterprise whose 100% of charter capital/shares/stakes or control is held by Viettel or a subsidiary company.
dd) “subsidiary company” means an independent cost-accounting company whose 100% of charter capital or controlling shares/stakes are held by Viettel; or most or all members of the company’s Board of Members, Board of Directors, General Director or Director are directly or indirectly designated by Viettel; or charter is amended by Viettel. A subsidiary company can be a single-member limited liability company, multiple-member limited liability company, joint stock company, parent subsidiary company relationship in Vietnam or overseas, or other type of business prescribed by Vietnam’s law and the host country’s law.
e) “associate company” means a company whose non-controlling shares/stakes are held by Viettel, has a long-term business, technology, market relationship and other services with Viettel. A associate company can be a single-member limited liability company, multiple-member limited liability company, joint stock company in Vietnam or overseas, or other type of business prescribed by Vietnam’s law and the host country’s law.
g) “voluntarily associated company” means an enterprise whose shares/stakes are not held by Viettel but voluntarily associates with Viettel in a form prescribed by law, and has binding interests and obligations to Viettel under an association contract with Viettel.
h) Viettel’s charter capital is the capital invested in or promised by the State for a specific period of time and specified in this Charter.
i)Controlling shares/stakes of Viettel in another enterprise means an amount of more than 50% (or another ratio specified by law or the enterprise’s charter) of the enterprise’s charter capital or outstanding ordinary shares being held by Viettel.
k) Controlling interest of Viettel in another enterprise includes:
- Rights of the sole owner of the enterprise.
- Rights of the shareholder/contributor having the controlling share/stakes in the enterprise.
- The right to directly or indirectly designate most or all members of the company’s Board of Members, Board of Directors, General Director or Director.
- The right to approve and amend the enterprise’s charter.
- Other rights agreed between Viettel and the controlled enterprise and specified in the latter’s charter.
l) “association contract” means a contract on the association between the parties in terms of business, technology, market and other services.
m) “investment representative” means a person authorized in writing by Viettel to exercise its rights and responsibilities in another enterprise in which Viettel invests.
n) “managers” of Viettel include the president, General Director, Deputy General Director and chief accountant of Viettel.
2. The terms that are not defined in this Charter shall be construed in accordance with relevant laws.
Article 3. Name and headquarters of Viettel
1. Vietnamese name: Tập Đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân Đội.
2. International name: Viettel.
3. Abbreviated name: Viettel.
4. Type of business: single-member limited liability company.
5. Address of headquarters when this Charter is issued: No. 1 of Tran Huu Duc street, My Dinh 2 ward, Nam Tu Liem district, Hanoi. This can be changed during Viettel’s operation according to its duties and in conformity with this Charter.
6. Phone number: 04.62556789.
7. Fax number: 04.62996789.
8. Website: www.viettel.com.vn.
9. The trademark and logo of VIETTEL when this Charter is approved are registered under the certificate of trademark registration issued by National Office of Intellectual Property – the Ministry of Science and Technology.
Article 4. Legal status, functions and duties of Viettel
1. Legal status:
a) Viettel is a defense enterprise whose 100% of charter capital is held by the State, established by the Prime Minister, directly managed by the Ministry of National Defense; operates in accordance with the Law on Enterprise, relevant laws, regulations of the Ministry of National Defense and this Charter.
b) Viettel is a juridical person, has its own seal and charter; is permitted to open accounts at State Treasury, domestic and foreign commercial banks as prescribed by law.
c) Viettel has the right to ownership of its trade name and trademark as prescribed by law.
d) Viettel has its own capital and assets, is responsible for its debts and other liabilities with all of its assets.
2. Primary functions and duties of Viettel:
a) Defense and security tasks:
- Directly develop and manage the telecommunications network; use the telecommunications network of Viettel as backup military information network during peace time and serve defense purposes whenever necessary; ensure communications when needed and serve other military information tasks.
- Research, design, manufacture, assemble, repair military products, equipment and weapons as assigned by the State and the Ministry of National Defense.
b) Business operation:
- Directly do business within permitted business lines together with financial investment as prescribed by law.
- Invest in subsidiary companies and associate companies in Vietnam and other countries; control subsidiary companies by means of capital, operation, technology, trademark, market and other methods prescribed by law and this Charter.
- Exercise rights and obligations of the investor in subsidiary companies and associate companies; rights and obligations under voluntary association contracts.
Article 5. Objectives and business lines
1. Objectives:
a) Defense and security objectives:
- Develop a high technology defense complex that connects defense industry and national industry; creates military products, equipment and weapons.
- Ensure operation of the military information network in conflict situations and preparedness in peace time.
b) Business objectives:
- Organize business operation in accordance with state planning and policies; ensure profitability; preserve and develop state investment in Viettel and Viettel’s investment in other enterprises; fulfill other tasks assigned by the Government and the Ministry of National Defense.
- Develop a powerful, active and modern business-defense corporation that is able to compete in Vietnam and other countries; achieve high business efficiency, fulfill defense and security tasks; ensure reasonable structure; focus of the fields of telecommunications, information technology, broadcasting, postal services, research and development of telecommunications devices and high technology military equipment in Vietnam and other countries; contribute to socio-economic development and defense and security development; lead sustainable development of Vietnam’s telecommunications and information technology industry to serve international integration.
2. Business lines:
a) Primary business lines:
- Provision of telecommunications and information technology products; broadcasting; multimedia; communications; e-commerce, postal services and delivery. Provision of information on mobile networks. Production of applications, value-added telecommunications, information technology, television services. Provision of financial services, payment services, currency exchange; video game services, news websites, social networks and other services based on Viettel’s technology, services and products.
- Provision of counsel on management, survey, design, planning of projects for investment, construction, operation, maintenance, repair, lease of telecommunications, information technology, television works; lease of machinery, equipment and other tangible assets domestically and overseas.
- Research and development, manufacture, repair, improvement, maintenance, sale, technology transfer, export and import of military products, specialized vehicles and devices, weapons, ammunition, specialized chemicals, explosives, explosive materials, propellants, detonators); combat vehicles , support vehicles; airplanes, spaceships and relevant machines; measurement, inspection, navigation, control devices; combat gears serving defense and security.
- Research and development, manufacture, repair, sale of products and services; lease, export, import of dual-use products (serving both military and civilian purposes).
- Research and development, manufacture, repair, maintenance, technology transfer, export, import, distribution, wholesaling, retailing of telecommunications, information technology, television and multimedia product.
- Research and development, manufacture, sale, export and import civilian cryptography and network security products and services.
b) Relevant business lines:
- Advertising, market survey; provision of counsel on product introduction and trade promotion.
- Real estate trade (of existing projects); lease of unused offices, houses and land areas).
- Sports; training and development of human resources for domestic and overseas operation of Viettel Group.
c) Viettel may add other business lines that are not banned by law under decisions of the Prime Minister.
1. Charter capital of Viettel on the issuance date of this Charter is 121.520.000.000.000 VND (one hundred twenty-one thousand, five hundred and twenty billion dongs).
2. Charter capital of Viettel during the period from 2015 to the end of 2020 will be 300.000.000.000.000 VND (three hundred thousand billion dongs).
3. Changes to the charter capital The Prime Minister shall be decided by the Prime Minister in consideration of proposal of the Ministry of National Defense and validation by the Ministry of Finance.
4. Viettel shall change the charter capital written in its certificate of enterprise registration according to the actual investment at the time.
Article 7. Representative of state ownership of Viettel
1. The Government shall exercise the rights and responsibilities of the representative of state ownership to Viettel’s operation as prescribed by law.
2. The Government, the Prime Minister, the Ministry of National Defense and relevant Ministries shall exercise the rights and responsibilities of the representative of state ownership to Viettel in accordance with regulations of law and this Charter.
3. The President of Viettel shall directly exercise the rights and responsibilities of the representative of state ownership at Viettel in accordance with regulations of law and this Charter.
Article 8. Legal representative
The legal representative of Viettel is its General Director.
Article 9. Communist Party organization and socio-political organizations within Viettel
1. Communist Party organization within Viettel is wholly under management of CMC, operates under regulations of CMC and the Charter of the Communist Party of Vietnam, the Constitution and the law. The Communist Party Committee of Viettel Group directly manages all aspects of its operation.
2. Socio-political organizations within Viettel shall operate under regulations of CMC, the Ministry of National Defense, their charters, the Constitution and the law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực