Chương VII Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019: Trách nhiệm quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân việt nam
Số hiệu: | 49/2019/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 22/11/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2020 |
Ngày công báo: | 26/12/2019 | Số công báo: | Từ số 995 đến số 996 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Công dân từ đủ 14 tuổi được cấp hộ chiếu gắn chíp điện tử
Đây là nội dung nổi bật tại Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 22/11/2019; theo đó:
- Hộ chiếu có gắn chíp điện tử hoặc không gắn chíp điện tử được cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên (Công dân có quyền lựa chọn một trong hai loại hộ chiếu này).
- Hộ chiếu không gắn chip điện tử được cấp cho công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi hoặc cấp theo thủ tục rút gọn.
Ngoài ra, công dân Việt Nam còn có các quyền sau:
- Được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh và được xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định;
- Được bảo đảm bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Cơ sở dữ liệu), trừ trường hợp phải cung cấp thông tin, tài liệu theo quy định;
- Được yêu cầu cung cấp thông tin về xuất cảnh, nhập cảnh của mình; cũng như yêu cầu, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu, giấy tờ xuất nhập cảnh của mình để bảo đảm đầy đủ, chính xác;
- Được sử dụng hộ chiếu của mình để thực hiện giao dịch hoặc thủ tục khác theo quy định của pháp luật;
- Được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện, yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật.
Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam có hiệu lực thi hành từ 01/7/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; quy định dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam.
2. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành liên quan soạn thảo, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; hướng dẫn việc thực hiện tạm hoãn, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao quy định về quy trình thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và hộ chiếu phổ thông có gắn chíp điện tử; hướng dẫn cụ thể quy trình cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông.
3. Ban hành các mẫu giấy tờ xuất nhập cảnh và các giấy tờ khác có liên quan theo quy định của Luật này sau khi trao đổi với các Bộ, ngành liên quan; in ấn, quản lý và cung ứng giấy tờ xuất nhập cảnh để cấp cho công dân.
4. Tổ chức thực hiện cấp hộ chiếu phổ thông, giấy thông hành, kiểm tra, kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Công an quản lý.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan xây dựng, quản lý, thu thập, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin tiếp nhận, lưu trữ, khai thác chứng thư số phục vụ công tác cấp, quản lý hộ chiếu có gắn chíp điện tử, được kết nối với Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế để xác thực, kiểm soát hộ chiếu có gắn chíp điện tử.
6. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
7. Trang bị phương tiện, đào tạo, huấn luyện người làm công tác quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu theo quy định của Luật này.
9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao ký kết thỏa thuận quốc tế trong việc tiếp nhận công dân Việt Nam không được phía nước ngoài cho cư trú theo phân công của Chính phủ; phối hợp với Bộ Ngoại giao trong việc ký kết điều ước quốc tế liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
11. Cung cấp cho Bộ Quốc phòng thông tin, tài liệu về các cá nhân, tổ chức vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam để phục vụ công tác kiểm soát xuất nhập cảnh.
12. Thống kê nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
1. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn cụ thể quy trình cấp, gia hạn, thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ do Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền thực hiện; phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn cụ thể quy trình cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
3. Tổ chức thực hiện cấp, gia hạn, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cho công dân Việt Nam ở trong nước.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an giới thiệu các mẫu giấy tờ xuất nhập cảnh cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
5. Phối hợp với Bộ Công an xây dựng, thu thập, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; cung cấp cho Bộ Công an thông tin định danh của người có thẩm quyền cấp giấy tờ xuất nhập cảnh thuộc Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc ký kết điều ước quốc tế liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và tiếp nhận công dân Việt Nam không được phía nước ngoài cho cư trú.
1. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao trong việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn cụ thể quy trình kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.
3. Kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.
4. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam tại cửa khẩu thuộc phạm vi quản lý.
5. Phối hợp với Bộ Công an xây dựng, thu thập, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; cung cấp cho Bộ Công an thông tin, tài liệu về cá nhân, tổ chức vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
6. Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an trong việc ký kết điều ước quốc tế liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
1. Thực hiện việc cấp, gia hạn, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định của Luật này.
2. Phối hợp với Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trong việc thu thập, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao thông tin định danh của người có thẩm quyền cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam thì thông báo bổ sung danh sách những người được cấp, gia hạn, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh.
1. Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ phục vụ công tác cấp, quản lý hộ chiếu có gắn chíp điện tử.
2. Hướng dẫn các Bộ, cơ quan có liên quan sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ phục vụ công tác cấp, quản lý hộ chiếu có gắn chíp điện tử.
3. Phối hợp với Bộ Công an xây dựng hệ thống thông tin tiếp nhận, lưu trữ, khai thác chứng thư số phục vụ công tác cấp, quản lý hộ chiếu có gắn chíp điện tử, được kết nối với Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế để xác thực, kiểm soát hộ chiếu có gắn chíp điện tử.
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Bộ, ngành ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế quản lý cán bộ, công chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu thuộc thẩm quyền trong hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh.
3. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu tổ chức thực hiện pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và quy chế quy định tại khoản 2 Điều này.
RESPONSIBILITY FOR MANAGEMENT OF ENTRY AND EXIT OF VIETNAMESE CITIZENS
Article 44. Responsibility for State management of entry and exit of Vietnamese citizens
1. Government shall perform joint State management regarding entry and exit of Vietnamese citizens; regulate online public services serving issuance, management and control of passports of Vietnamese citizens.
2. Ministry of Public Security shall take charge and cooperate with Ministry of National Defense and Ministry of Foreign Affairs in being responsible to the Government for implementation of state management on entry and exit of Vietnamese citizens.
Article 45. Responsibilities of Ministry of Public Security
Ministry of Public Security is responsible for:
1. Taking charge and cooperating with Ministry of National Defense, Ministry of Foreign Affairs and relevant ministries in drafting and promulgating or requesting competent agencies to promulgate legislative documents on entry and exit of Vietnamese citizens and the National database for entry and exit of Vietnamese citizens; providing guidelines on suspending exit, extending and cancelling suspension of exit.
2. Taking charge and cooperating with Ministry of Foreign Affairs in prescribing procedures to collect fingerprints of persons applying for issuance of diplomatic passports, service passports and regular passports containing electronic chips; providing guidelines on procedures to issue, revoke and cancel regular passports.
3. Issuing templates of entry and exit documents and other relevant documents as specified in this Law after entering into agreements with relevant ministries; printing, managing and providing entry and exit documents to ensure issuance thereof for citizens.
4. Implementing issuance of regular passports and laissez-passers, examining and controlling entry and exit in border checkpoints under management of Ministry of Public Security.
5. Taking charge and cooperating with relevant ministries in developing, managing, collecting, updating and extracting the National database for entry and exit of Vietnamese citizens; developing and managing information systems for acceptance, store and extraction of digital documents serving issuance and management of passports containing electronic chips and connected to International Civil Aviation Organization to verify and control passports containing electronic chips.
6. Taking charge and cooperating with ministries and local governments in developing, publicizing, popularizing and raising awareness of entry and exit of Vietnamese citizens.
7. Supplying equipment and training personnel managing the National database for entry and exit of Vietnamese citizens.
8. Taking charge and cooperating with Ministry of National Defense in regulating entry and exit control at border checkpoints as specified in this Law.
9. Inspecting, handling complaints, accusation and taking actions against violations regarding entry and exit of Vietnamese citizens.
10. Promoting international cooperation in entry and exit of Vietnamese citizens; taking charge and cooperating with Ministry of Foreign Affairs in entering into international agreements on accepting Vietnamese citizens whose residence is rejected by foreign parties according to assignment of Government; cooperating with Ministry of Foreign Affairs in signing international treaties relating to entry and exit of Vietnamese citizens.
11. Providing Ministry of National Defense with information and documents on persons and organizations violating regulations and law on entry and exit of Vietnamese citizens to serve entry and exit control.
12. Conducting state statistical records regarding entry and exit of Vietnamese citizens.
Article 46. Responsibilities of Ministry of Foreign Affairs
Ministry of Foreign Affairs is responsible for:
1. Cooperating with Ministry of Public Security and Ministry of National Defense in drafting legislative documents on entry and exit of Vietnamese citizens and the National database for entry and exit of Vietnamese citizens.
2. Taking charge and cooperating with Ministry of Public Security in providing guidelines on procedures to issue, extend, revoke and cancel diplomatic passports and service passports adopted by consular missions of Ministry of Foreign Affairs, Vietnam representative offices located overseas and agencies authorized by Ministry of Foreign Affairs; cooperating with Ministry of Public Security in providing guidelines on procedures to issue, revoke and cancel regular passports at Vietnam representative offices located overseas.
3. Implementing issuance, extension and cancellation of diplomatic passports and service passport for domestic Vietnamese citizens.
4. Taking charge and cooperating with Ministry of Public Security in introducing templates of entry and exit documents to competent authorities of foreign countries.
5. Cooperating with Ministry of Public Security in developing, collecting, updating and extracting the National database for entry and exit of Vietnamese citizens; providing Ministry of Public Security with information on identity of competent persons capable of issuing entry and exit documents of Ministry of Foreign Affairs and Vietnam representative offices located overseas.
6. Inspecting and handling complaints and accusation regarding entry and exit of Vietnamese citizens.
7. Taking charge and cooperating with Ministry of Public Security and Ministry of National Defense in entering into international agreements relating to entry and exit of Vietnamese citizens and acceptance of Vietnamese citizens whose residence is rejected by foreign countries.
Article 47. Responsibilities of Ministry of National Defense
Ministry of National Defense is responsible for
1. Cooperating with Ministry of Public Security and Ministry of Foreign Affairs in drafting legislative documents on entry and exit of Vietnamese citizens and the National database for entry and exit of Vietnamese citizens.
2. Taking charge and cooperating with Ministry of Public Security in providing guidelines on procedures to control entry and exit at border checkpoints under management of Ministry of National Defense.
3. Controlling entry and exit at border checkpoints under management of Ministry of National Defense.
4. Inspecting, handling complaints, accusation and taking actions against violations regarding entry and exit of Vietnamese citizens at border checkpoints under management.
5. Cooperating with Ministry of Public Security in developing, collecting, updating and extracting the National database for entry and exit of Vietnamese citizens; providing Ministry of Public Security with information and documents on individuals and organizations violating regulations and law on entry and exit of Vietnamese citizens.
6. Cooperating with Ministry of Foreign Affairs and Ministry of Public Security in entering into international agreements relating to entry and exit of Vietnamese citizens.
Article 48. Responsibilities of Vietnam representative offices located overseas
Vietnam representative offices located overseas are responsible for:
1. Implementing issuance, extending, revoking and cancelling entry and exit documents as specified in this Law.
2. Cooperating with immigration authorities of Ministry of Public Security in collecting, updating and extracting the National database for entry and exit of Vietnamese citizens; submitting written notice to immigration authorities of Ministry of Public Security and consular missions of Ministry of Foreign Affairs information on identity of competent persons capable of issuing entry and exit documents, in case connection with the National database for entry and exit of Vietnamese citizens has not been established, inform to add list of persons issued, extended, revoked and cancelled entry and exit documents.
Article 49. Responsibilities of Government Cipher Committee
Government Cipher Committee is responsible for:
1. Providing governmental specialized digital signature authentication service serving issuance and management of passports containing electronic chips.
2. Instructing ministries and relevant agencies to use governmental specialized digital signature authentication service serving issuance and management of passports containing electronic chips.
3. Cooperating with Ministry of Public Security in developing information systems to receive, store and extract digital documents serving issuance and management of passports containing electronic chips, connected to International Civil Aviation Organization to verify and control passports containing electronic chips.
Article 50. Responsibilities of relevant agencies and organizations
1. Ministries, ministerial agencies and Provincial-level People's Committees are responsible for cooperating with Ministry of Public Security in performing state management on entry and exit of Vietnamese citizens according to regulations and law.
2. Central ministries and Provincial-level People's Committees are responsible for promulgating regulations on managing officials, officers and professional servicemen in People’s Army, People’s Public Security and cipher personnel under their management regarding entry and exit.
3. Agencies and organizations directly managing officials, officers and professional servicemen in People’s Army, People’s Public Security and cipher personnel in cipher organizations are responsible for complying with regulations and law on entry and exit of Vietnamese citizens and regulations specified in Clause 2 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực