Chương VI Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017: Kinh phí bồi thường và thủ tục chi trả
Số hiệu: | 10/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 20/06/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 26/07/2017 | Số công báo: | Từ số 517 đến số 518 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Cơ quan nhà nước phải chủ động xin lỗi khi gây oan sai
Đây là nội dung nổi bật tại Luật trách nhiệm bồi thường nhà nước 2017 được Quốc hội thông qua ngày 20/6/2017. Theo đó:
- Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại sẽ phải chủ động thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại về việc Nhà nước tổ chức thực hiện phục hồi danh dự mà không phải đợi họ yêu cầu.
- Nếu người bị thiệt hại đồng ý với nội dung thông báo thì cơ quan thông báo thực hiện phục hồi danh dự, nếu không đồng ý thì người bị thiệt hại có ý kiến để cơ quan có cơ sở thực hiện khôi phục danh dự.
- Trường hợp người bị thiệt hại đề nghị chưa thực hiện phục hồi danh dự thì việc này được thực hiện khi người bị thiệt hại có yêu cầu bằng văn bản; trường hợp từ chối thì sẽ không còn quyền yêu cầu nữa.
- Trường hợp người bị thiệt hại chết thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải thực hiện việc đăng báo xin lỗi và cải chính công khai.
Luật trách nhiệm bồi thường nhà nước 2017 chính thức có hiệu ngày 01/7/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nhà nước có trách nhiệm bố trí một khoản kinh phí trong ngân sách nhà nước để thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Kinh phí bồi thường bao gồm:
a) Tiền chi trả cho người bị thiệt hại;
b) Chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại.
2. Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương thì kinh phí bồi thường được bảo đảm từ ngân sách trung ương.
3. Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương thì kinh phí bồi thường được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh.
4. Bộ Tài chính, Sở Tài chính có trách nhiệm cấp phát kịp thời và đầy đủ kinh phí bồi thường.
1. Hằng năm, căn cứ thực tế số tiền bồi thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của năm trước, Bộ Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Hằng năm, căn cứ thực tế số tiền bồi thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của năm trước, Sở Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày quyết định giải quyết bồi thường hoặc bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải gửi hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường đến cơ quan tài chính có thẩm quyền.
2. Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp kinh phí bồi thường có ghi đầy đủ thông tin về người bị thiệt hại, căn cứ để xác định các khoản tiền bồi thường, các khoản tiền bồi thường đối với các thiệt hại cụ thể, số tiền đã tạm ứng (nếu có) và tổng số tiền đề nghị được cấp để thực hiện việc chi trả tiền bồi thường;
b) Bản sao văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
c) Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết yêu cầu bồi thường.
3. Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường trong trường hợp giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 55 của Luật này bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp kinh phí bồi thường có ghi đầy đủ thông tin về người bị thiệt hại, căn cứ để xác định các khoản tiền bồi thường, các khoản tiền bồi thường đối với các thiệt hại cụ thể và tổng số tiền đề nghị được cấp để thực hiện việc chi trả tiền bồi thường;
b) Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan tài chính phải hoàn thành việc cấp phát kinh phí bồi thường cho cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Trường hợp có căn cứ rõ ràng cho rằng hồ sơ không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này hoặc mức bồi thường không đúng quy định của pháp luật thì cơ quan tài chính có trách nhiệm phối hợp với cơ quan giải quyết bồi thường để hoàn thiện hồ sơ, cấp phát kinh phí bồi thường trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường.
Trường hợp có căn cứ rõ ràng cho rằng mức bồi thường trong bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết bồi thường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 hoặc tại Điều 55 của Luật này không đúng quy định của pháp luật thì cơ quan tài chính kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường về việc chi trả tiền bồi thường. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người yêu cầu bồi thường nhận được thông báo, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải tiến hành chi trả tiền bồi thường.
6. Hết thời hạn 03 năm kể từ ngày nhận được thông báo quy định tại khoản 5 Điều này mà người yêu cầu bồi thường không nhận tiền bồi thường thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại làm thủ tục sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật. Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự không tính vào thời hạn quy định tại khoản này.
1. Sau khi chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc chi trả tiền bồi thường cho cơ quan tài chính đã cấp phát kinh phí để quyết toán theo quy định của pháp luật.
2. Kết thúc năm ngân sách, Bộ Tài chính, Sở Tài chính có trách nhiệm quyết toán kinh phí bồi thường theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
COMPENSATION FUNDS AND PAYMENT PROCEDURES
Article 60. Compensation funds
1. The State shall allocate a state budget fund to fulfill the state's compensation liability. The compensation funding includes:
a) Damages for the sufferer;
b) Expenses associated with asset valuation and damage examination.
2. If the compensation body is allocated operational fund from the central budget, the compensation funding shall be covered by the central budget.
3. If the compensation body is allocated operational fund from the local budget, the compensation funding shall be covered by the provincial budget.
4. The Ministry of Finance and the Service of Finance shall have to promptly and adequately allocate compensation funds.
Article 61. Estimation of compensation funds
1. Annually, based on the preceding year's actual compensations, expenses associated with asset valuation, damage examination, the Ministry of Finance shall make budget estimates for compensation for compensation bodies whose operational funds are allocated from central government budget, send reports to the Government which then submit them to the National Assembly for consideration as prescribed in law on state budget.
2. Annually, based on the preceding year's actual compensations, expenses associated with asset valuation, damage examination, Departments of Finance shall make budget estimates for compensation for compensation bodies whose operational funds are allocated from local government budget, send reports to the People’s Committees of provinces which then submit them to the People's Councils of provinces for consideration as prescribed in law on state budget.
Article 62. Allocation of funding for compensation and payment of damages
1. Within two working days from the effective date of the compensation decision or the judgment or decision of the court on the settlement of the claim, the enforcer’s superior body must send the application for allocation of compensation fund to the competent financial agency.
2. An application for allocation of compensation fund, except for the case prescribed in Clause 3 of this Article, shall include:
a) The written request for allocation of compensation funds, with full and specific details on the sufferer, grounds for determining damages, amount of damages, damages for each specific damage, provisional sum (if any) and total amount of money proposed to pay the damages;
b) The copy of document serving as ground for claim;
c) The legally effective compensation settlement judgment or decision of a competent agency.
3. An application for allocation of compensation fund prescribed in Article 55 of this Law shall include:
a) The written request for allocation of compensation funds, with full and specific details on the sufferer, grounds for determining damages, amount of damages, damages for each specific damage, and total amount of money proposed to pay the damages;
b) The legally effective compensation settlement judgment or decision of a competent court.
4. Within 5 working days after receiving complete application specified in Clause 2 or Clause 3 of this Article, the financial agency must complete the allocation of compensation fund to the enforcer’s superior body.
Where there are clear grounds that the application fails to meet the requirements specified in Clause 2 or 3 of this Article or the amount of damages are not in accordance with law provisions, the finance body shall coordinate with the compensation body to complete the application, allocate compensation funds within 15 days after receiving the application for allocation for compensation fund.
Where there are clear grounds that the amount of damages in the court judgment/decision on settlement of compensation prescribed in Clauses 1 and 2 of Article 52 or Article 55 of this Law are not in accordance with the provisions of law, the financial agency shall request the competent authority to resolve the dispute according to the procedure.
5. Within two working days from the date of receipt of the funding provided by the financial agency, the enforcer’s superior body shall notify the claimant of the payment. Within two working days from the date of receipt of the funding provided by the financial agency, the enforcer’s superior body shall pay the damages.
6. Upon the expiration of the period of 03 years from the date of receipt of the notice stipulated in clause 5 of this article, if the claimant has not received damages, the enforcer’s superior body shall put them into public treasury in accordance with the law. The period of force majeure events or objective hindrance prescribed in the Civil Code shall not be included in the time limit prescribed in this Clause.
Article 63. Settlement of compensation funds
1. After paying damages to the sufferer, the enforcer’s superior body shall send papers and documents related to the payment of damages to the finance agency that has allocated funding for statement purpose in accordance with the law.
2. At the end of the budget year, the Ministry of Finance and the Department of Finance shall make the statement of compensation funding as prescribed in law on the state budget.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực