Chương VII Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015: Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra, điều tra viên và cán bộ điều tra
Số hiệu: | 99/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 26/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 31/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1263 đến số 1264 |
Lĩnh vực: | Trách nhiệm hình sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 quy định về tổ chức bộ máy của Cơ quan điều tra HS; nhiệm vụ, quyền hạn tiến hành hoạt động điều tra; Điều tra viên hình sự; quan hệ phối hợp trong hoạt động điều tra hình sự; bảo đảm điều kiện cho hoạt động điều tra hình sự được ban hành ngày 26/11/2015.
Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 gồm 10 Chương, 73 Điều (thay vì Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 gồm 7 Chương, 38 Điều). Luật 99/2015/QH13 được tổ chức theo các Chương sau:
- Những quy định chung
- Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra của Công an nhân dân
- Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra của quân đội nhân dân
- Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối
- Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
- Quan hệ phân công và phối hợp trong hoạt động điều tra hình sự tại Chương VI Luật cơ quan điều tra hình sự 2015
- Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra, điều tra viên và cán bộ điều tra
- Đảm bảo điều kiện hoạt động điều tra hình sự
- Trách nhiệm của Chính phủ, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác điều tra hình sự
- Điều khoản thi hành
Theo đó, Luật cơ quan điều tra hình sự năm 2015 có các điểm sau đáng chú ý:
- Quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan điều tra:
+ Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an; Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh
+ Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh, cấp huyện
+ Cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng; Cơ quan An ninh điều tra quân khu và tương đương
+ Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng; Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương; Cơ quan điều tra hình sự khu vực
+ Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương
- Bổ sung quy định nhiệm vụ, quyền hạn điều tra của Kiểm ngư
Cơ quan Kiểm ngư khi thực hiện nhiệm vụ mà phát hiện tội phạm tại các Điều 111, 242, 244, 245, 246, 305 và 311 BLHS xảy ra trên vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam do Kiểm ngư quản lý thì Cục trưởng Cục Kiểm ngư, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng thì xử lý theo Điều 36 Luật 99/2015/QH13.
- Điều 44 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 bổ sung trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an
+ Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo các tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
+ Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo các tài liệu, đồ vật, có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
- Quy định rõ tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên cao cấp tại Điều 49 Luật tổ chức điều tra hình sự 2015
Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 46 Luật tổ chức cơ quan điều tra HS 2015và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp:
+ Đã là Điều tra viên trung cấp ít nhất 05 năm;
+ Có năng lực điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp;
+ Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất biện pháp phòng, chống tội phạm;
+ Có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp;
+ Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên cao cấp.
- Bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ hoạt động điều tra hình sự theo Luật 99/2015/QH13
Căn cứ yêu cầu công tác điều tra hình sự, địa bàn hoạt động và điều kiện kinh tế - xã hội, Nhà nước bảo đảm cơ sở vật chất của Cơ quan điều tra gồm có đất đai, trụ sở, công trình; trang thiết bị, công cụ hỗ trợ, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc, kỹ thuật nghiệp vụ và các điều kiện vật chất, kỹ thuật khác.
Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Điều tra viên là người được bổ nhiệm để làm nhiệm vụ Điều tra hình sự.
2. Điều tra viên gồm có các ngạch sau đây:
a) Điều tra viên sơ cấp;
b) Điều tra viên trung cấp;
c) Điều tra viên cao cấp.
1. Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2. Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên.
3. Có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định của Luật này.
4. Đã được đào tạo về nghiệp vụ Điều tra.
5. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Luật này, là sĩ quan Công an nhân dân tại ngũ, sĩ quan Quân đội nhân dân tại ngũ, cán bộ Viện kiểm sát nhân dân và có đủ các Điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên sơ cấp:
1. Có thời gian làm công tác pháp luật từ 04 năm trở lên;
2. Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng;
3. Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên sơ cấp.
1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Luật này và có đủ các Điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp:
a) Đã là Điều tra viên sơ cấp ít nhất là 05 năm;
b) Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
c) Có khả năng hướng dẫn các hoạt động Điều tra của Điều tra viên sơ cấp;
d) Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên trung cấp.
2. Trường hợp do nhu cầu cán bộ của Cơ quan Điều tra, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Luật này, các điểm b, c và d Khoản 1 Điều này, đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 09 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp.
1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Luật này và có đủ các Điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp:
a) Đã là Điều tra viên trung cấp ít nhất 05 năm;
b) Có năng lực Điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp;
c) Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất biện pháp phòng, chống tội phạm;
d) Có khả năng hướng dẫn các hoạt động Điều tra của Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp;
đ) Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên cao cấp.
2. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của Cơ quan Điều tra, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Luật này, các điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều này, đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 14 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp.
Trong trường hợp đặc biệt, người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền Điều động đến công tác tại Cơ quan Điều tra, tuy chưa được đào tạo về nghiệp vụ Điều tra, chưa đủ thời gian quy định tại điểm a Khoản 1 các Điều 48 và 49 của Luật này, nhưng có đủ các tiêu chuẩn khác được quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 46, Điểm b và Điểm c khoản 1 Điều 48, các điểm b, c và d khoản 1 Điều 49 của Luật này thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp.
Điều tra viên được bổ nhiệm lần đầu có thời hạn là 05 năm; trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc nâng ngạch thì thời hạn là 10 năm.
1. Thủ trưởng Cơ quan Điều tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, điều hành, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác, quyết định các vấn đề về công tác của Cơ quan điều tra do mình làm Thủ trưởng; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp trên;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tổng kết công tác điều tra hình sự của Cơ quan điều tra do mình làm Thủ trưởng và Cơ quan Điều tra cấp dưới;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động nghiệp vụ điều tra của Cơ quan điều tra cấp dưới;
d) Quyết định phân công Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra, Điều tra viên, Cán bộ Điều tra trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và Điều tra vụ án hình sự; kiểm tra các hoạt động giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và Điều tra của Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra và Điều tra viên;
đ) Quyết định thay đổi hoặchủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra và Điều tra viên; quyết định thay đổi Điều tra viên;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan Điều tra;
g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Khi Thủ trưởng Cơ quan Điều tra vắng mặt, một Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra được Thủ trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được ủy nhiệm.
2. Khi Điều tra vụ án hình sự, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
3. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình.
1. Điều tra viên được tiến hành các hoạt động kiểm tra, xác minh và các hoạt động Điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan Điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra.
2. Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự khi được phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và Điều tra vụ án hình sự.
3. Điều tra viên có trách nhiệm sau đây:
a) Áp dụng các biện pháp theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và pháp luật khác có liên quan để Điều tra, xác định sự thật vụ án một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ;
b) Tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra;
c) Từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định;
d) Chấp hành quy định của pháp luật về những việc cán bộ, công chức hoặc cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân không được làm.
4. Điều tra viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra về hành vi, quyết định của mình.
1. Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức hoặc cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân không được làm.
2. Tư vấn cho người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án, vụ việc không đúng quy định của pháp luật.
3. Can thiệp vào việc giải quyết vụ án, vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án, vụ việc.
4. Đưa hồ sơ, tài liệu vụ án, vụ việc ra khỏi cơ quan nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
5. Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án, vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định.
1. Hội đồng thi tuyển Điều tra viên cao cấp, Điều tra viên trung cấp và Điều tra viên sơ cấp trong Công an nhân dân được quy định như sau:
a) Hội đồng thi tuyển Điều tra viên cao cấp trong Công an nhân dân và Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên sơ cấp ở các Cơ quan Điều tra Bộ Công an gồm có Chủ tịch là Thứ trưởng Bộ Công an do Bộ trưởng Bộ Công an chỉ định; các ủy viên là đại diện lãnh đạo Tổng cục Chính trị Công an nhân dân, đại diện lãnh đạo Cơ quan Cảnh sát Điều tra, Cơ quan An ninh Điều tra, Cục Tổ chức Cán bộ và Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp Bộ Công an;
b) Hội đồng thi tuyển Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên sơ cấp ở Cơ quan Điều tra Công an cấp tỉnh và Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện gồm có Chủ tịch là Giám đốc Công an cấp tỉnh; các ủy viên là đại diện lãnh đạo Cơ quan Cảnh sát Điều tra, Cơ quan An ninh Điều tra, Phòng Tổ chức Cán bộ và Phòng Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp hoặc Phòng Tham mưu Công an cấp tỉnh;
c) Danh sách uỷ viên Hội đồng thi tuyển Điều tra viên trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.
2. Hội đồng thi tuyển Điều tra viên trong Quân đội nhân dân gồm có Chủ tịch là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ định; các ủy viên là đại diện lãnh đạo Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, đại diện lãnh đạo Cơ quan Điều tra hình sự, Cơ quan An ninh Điều tra, Cục Cán bộ và Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng.
Danh sách uỷ viên Hội đồng thi tuyển Điều tra viên trong Quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.
3. Hội đồng thi tuyển Điều tra viên ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có Chủ tịch là Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ định; các ủy viên là đại diện Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đại diện lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Cơ quan Điều tra và Vụ Tổ chức Cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Danh sách uỷ viên Hội đồng thi tuyển Điều tra viên ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.
4. Hội đồng thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp;
b) Công bố danh sách những người trúng tuyển;
c) Đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm người đã trúng tuyển làm Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp.
5. Quy chế làm việc của Hội đồng thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp thuộc Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định, thuộc Quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định, thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và cấp, thu hồi Giấy chứng nhận Điều tra viên trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định, trong Quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định, trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
2. Điều tra viên đương nhiên được miễn nhiệm chức danh Điều tra viên khi nghỉ hưu, chuyển công tác khác.
Điều tra viên có thể được miễn nhiệm chức danh Điều tra viên vì lý do sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Điều tra viên đương nhiên bị mất chức danh Điều tra viên khi bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân, tước quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân, buộc thôi việc.
4. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, Điều tra viên có thể bị cách chức chức danh Điều tra viên nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm trong công tác Điều tra vụ án hình sự;
b) Vi phạm quy định tại Điều 14 của Luật này;
c) Bị kỷ luật bằng hình thức cách chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
d) Vi phạm về phẩm chất đạo đức.
1. Điều tra viên cao cấp hoặc Điều tra viên trung cấp có năng lực tổ chức, chỉ đạo hoạt động Điều tra thì có thể được bổ nhiệm làm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và cấp, thu hồi Giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định, trong Quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định, trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
1. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của Điều tra viên là sĩ quan trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thực hiện theo quy định của Luật Công an nhân dân, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Tuổi nghỉ hưu của Điều tra viên của Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động.
2. Trường hợp Cơ quan Điều tra của Công an nhân dân và trong Quân đội nhân dân có nhu cầu, nếu Điều tra viên có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nhưng không quá 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ, trừ nữ sĩ quan cấp tướng.
1. Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan Điều tra được quy định như sau:
a) Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 46 của Luật này có thể được bổ nhiệm làm Cán bộ Điều tra để giúp Điều tra viên thực hiện một số hoạt động Điều tra hình sự;
b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp, thu hồi Giấy chứng nhận Cán bộ điều tra thuộc Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định, thuộc Quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định, ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định;
c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật này.
2. Khi tiến hành điều tra vụ án, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phân công người thuộc cơ quan, đơn vị làm Cán bộ Điều tra giúp mình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn Điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật này. Cán bộ Điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật này.
3. Cán bộ điều tra chịu trách nhiệm trước Điều tra viên, Thủ trưởng Cơ quan Điều tra, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
HEADS AND DEPUTY HEADS OF INVESTIGATING BODIES, INVESTIGATORS AND INVESTIGATING OFFICERS
1. Investigators are persons appointed to perform the criminal investigation task.
2. Investigators are divided into the following grades:
a/ Primary investigators;
b/ Intermediate investigators;
c/ Senior investigators.
Article 46. General criteria of an investigator
1. Being a Vietnamese citizen and loyal to the Fatherland and the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, possessing good ethical quality, being righteous and honest, having a firm political stuff and spirit of resolutely defending the socialist legislation.
2. Possessing a security university, police university, law bachelor or higher degree.
3. Having worked in a law-related field in accordance with this Law.
4. Having been professionally trained in investigation.
5. Being physically fit for the performance of assigned tasks.
Article 47. Criteria for appointment of primary investigators
A person who satisfies the criteria prescribed in Article 46 of this Law, is an active-service officer of the People’s Public Security or People’s Army or a people’s procuracy and fully meets the following conditions can be appointed as a primary investigator:
1. Having worked in a law-related field for 4 years or more;
2. Being capable of investigating cases involving less serious or serious crimes;
3. Having passed recruitment examinations for the grade of primary investigators.
Article 48. Criteria for appointment of intermediate investigators
1. A person who fully satisfies the criteria prescribed in Article 46 of this Law and the following conditions can be appointed as an intermediate investigator:
a / Having worked as a primary investigator for at least 5 years;
b/ Being capable of investigating cases involving very serious or particularly serious crimes;
c/ Being able to guide investigating activities of primary investigators;
d/ Having passed the examination for the grade of intermediate investigators.
2. To meet the personnel demand of investigating bodies, persons who fully meet the criteria prescribed in Article 46 of this Law, Points b, c and d, Clause 1 of this Article, and have worked in law-related fields for at least 9 years may be appointed as intermediate investigators.
Article 49. Criteria for appointment of senior investigators
1. A person who fully satisfies the criteria prescribed in Article 46 of this Law and fully meet the following conditions can be appointed as a senior investigator:
a/ Having worked as an intermediate investigator for at least 5 years;
b/ Being capable of investigating cases involving very serious, particularly serious or complicated crimes;
c/ Being capable of studying, synthesizing and proposing measures to prevent and control crimes;
d/ Being able to guide investigating activities of primary investigators and intermediate investigators;
dd/ Having passed the examination for the grade of senior investigators.
2. To meet the personnel demand of investigating bodies, persons who fully satisfy the criteria prescribed in Article 46 of this Law, Points b, c, d and dd, Clause 1 of this Article, and have worked in law-related fields for at least 14 years may be appointed as senior investigators.
Article 50. Appointment of investigators in special cases
In special cases, persons who are transferred by competent agencies or organizations to work in investigating bodies and fully satisfy the criteria prescribed in Clauses 1, 2 and 5 of Article 46; Points b and c, Clause 1 of Article 48; and Points b, c and d, Clause 1, Article 49 of this Law though having not yet been professionally trained in investigation and having not yet worked for the period prescribed at Point a, Clause 1, Articles 48 and 49 of this Law may be appointed as intermediate or senior investigators.
Article 51. Term of office of investigators
The term of office of an investigator appointed for the first time is 5 years; in case of reappointment or grade promotion, his/her term of office is 10 years.
Article 52. Tasks, powers and responsibilities of heads and deputy heads of investigating bodies
1. Heads of investigating bodies have the following tasks and powers:
a/ To direct, administer and inspect the performance of tasks and implementation of working plans, decide on matters related to activities of their investigating bodies; to take responsibility for, and report on, his/her work performance to heads of superior investigating bodies;
b/ To direct and organize final reviews of criminal investigation activities of their investigating bodies and of subordinate investigating bodies;
c/ To direct, guide and inspect investigating operations of subordinate investigating bodies;
d/ To decide on assigning their deputy heads, investigators and investigating officers to settle denunciations and reports on crimes, propose the institution of criminal cases and investigate criminal cases; to inspect the settlement of denunciations and reports on crimes, proposal on the institution of criminal cases and investigation by their deputies and investigators;
dd/ To decide on change or cancellation of groundless and illegal decisions of their deputies and investigators; to decide on change of investigators;
e/ To settle complaints and denunciations falling under the jurisdiction of their investigating bodies;
g/ To perform other tasks and powers provided by law.
When they are absent, one of their deputies may be authorized to perform their tasks and exercise their powers and take responsibility before them for the authorized tasks.
2. When investigating criminal cases, heads and deputy heads of investigating bodies shall perform the tasks and exercise the powers provided by the Criminal Procedure Code.
3. Heads and deputy heads of investigating bodies shall be held responsible before law for their acts and decisions.
Article 53. Tasks, powers and responsibilities of investigators
1. Investigators may conduct examining and verifying activities and investigating activities under the jurisdiction of their investigating bodies as assigned by heads or deputy heads of their investigating bodies.
2. Investigators shall perform tasks and exercise powers in accordance with the Criminal Procedure Code when they are assigned to settle denunciations and reports on crimes, propose the institution of criminal cases and investigate criminal cases.
3. Investigators have the following responsibilities:
a/ To apply measures prescribed by the Criminal Procedure Code and other relevant laws in order to investigate and find the truth of cases in an objective, comprehensive and adequate manner;
b/ To abide by law and submit to personal direction by heads or deputy heads of investigating bodies;
c/ To refuse conducting procedure or get changed in the cases prescribed by the Criminal Procedure Code;
d/ To abide by the regulations on things not to be done by cadres, civil servants or officers and soldiers of the people’s armed forces.
4. Investigators shall be held responsible before law and heads and deputy heads of their investigating bodies for their acts and decisions.
Article 54. Things not to be done by investigators
1. Things prescribed by law not to be done by cadres, civil servants or officers and soldiers of the people’s armed forces.
2. Provision of consultancy to arrestees, persons held in custody, the accused, defendants, involved parties or other procedure participants, thereby making the settlement of cases or matters unlawful.
3. Interference in the settlement of cases or matters or abuse of their influence on persons in charge of settlement of cases or matters.
4. Bringing case files or documents out of their offices not for the assigned tasks or without approval of competent persons.
5. Reception of the accused, defendants, involved parties or other procedure participants involved in cases or matters under their settling jurisdiction outside prescribed places.
Article 55. Examination councils for selection of primary investigators, intermediate investigators, senior investigators
1. Examination councils for selection of senior investigators, intermediate investigators and primary investigators in the People’s Public Security are provided as follows:
a/ The examination council for selection of senior investigators in the People’s Public Security and intermediate investigators and primary investigators in the investigating bodies of the Ministry of Public Security is composed of its chairperson being a Deputy Minister of Public Security as appointed by the Minister of Public Security, and members being representatives of the leaderships of the Political General Department of the Public Security Force, the Investigating Police Office, the Investigating Security Office, the Organization and Personnel Department, the Legal Affairs, Administrative and Judicial Reform Department of the Ministry of Public Security;
b/ An examination council for selection of intermediate investigators and primary investigators in the investigating offices of the provincial-level public security departments and the investigating police offices of district-level public security sections is composed of its chairperson being the director of the provincial-level public security department and members being representatives of the leaderships of the investigating police office, the investigating security office, the organization and personnel section and the legal affairs, administrative and judicial reform section or the staff section of the provincial-level public security department;
c/ Lists of members of examination councils for selection of investigators in the People’s Public Security shall be decided by the Minister of Public Security at the request of the examination council chairpersons.
2. The examination council for selection of investigators in the People’s Army is composed of its chairperson being a Deputy Minister of National Defense appointed by the Minister of National Defense and its members being representatives of the leaderships of the Political General Department of the Vietnam People’s Army, the Criminal Investigation Office, the Investigating Security Office, the Personnel Department and the Legal Department of the Ministry of National Defense.
The list of members of the examination council for selection of investigators in the People’s Army shall be decided by the Minister of National Defense at the request of the examination council chairperson.
3. The examination council for selection of investigators in the Supreme People’s Procuracy is composed of its chairperson being a Deputy Procurator General of the Supreme People’s Procuracy appointed by the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy and its members being representatives of the Procuracy Committee and the leaderships of the Central Military Procuracy, the Investigating Office and the Organization and Personnel Department of the Supreme People’s Procuracy.
The list of members of the examination council for selection of investigators in the Supreme People’s Procuracy shall be decided by the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy at the request of the examination council chairperson.
4. Examination councils for selection of primary investigators, intermediate investigators or senior investigators have the following tasks and powers:
a/ To organize examinations for selection of primary investigators, intermediate investigators or senior investigators;
b/ To announce lists of persons who pass examinations;
c/ To request competent authorities to appoint persons who pass examinations as primary investigators, intermediate investigators or senior investigators.
5. Working regulations of examination councils for selection of primary investigators, intermediate investigators and senior investigators of the People’s Public Security shall be prescribed by the Minister of Public Security, of the People’s Army by the Minister of National Defense, and of the Supreme People’s Procuracy by the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy.
Article 56. Appointment, relief from office and dismissal of investigators
1. The appointment, relief from office and dismissal of, and the grant and revocation of investigator certificates to, investigators in the People’s Public Security shall be prescribed by the Minister of Public Security, in the People’s Army by the Minister of National Defense, and in the Supreme People’s Procuracy by the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy.
2. Investigators shall automatically be relieved from the title of investigator when they retire or are transferred to other jobs.
Investigators may be relieved from the title of investigator for poor health, family circumstances or other reasons, for which they are deemed unable to perform their assigned tasks.
3. Investigators shall automatically be stripped off the title of investigator when they are convicted under legally effective court judgments or are subject to the disciplining form of stripping off the People’s Public Security title or People’s Army officer rank or forced resignation.
4. Depending on the nature and severity of their violations, investigators may be stripped off the title of investigator if their violations fall into one of the following cases:
a/ Being committed in the investigation into criminal cases;
b/ Being in violation of the provisions of Article 14 of this Law;
c/ Being subject to the disciplining form of dismissal in accordance with the law on cadres and civil servants;
d / Being in violation of the regulations on ethical quality.
Article 57. Appointment, relief from office and dismissal of heads and deputy heads of investigating bodies
1. Senior investigators or intermediate investigators who are capable of organizing and directing investigating activities may be appointed as heads or deputy heads of investigating bodies.
2. The appointment, relief from office and dismissal of, and grant and revocation of certificates to, heads and deputy heads of investigating bodies in the People’s Public Security shall be prescribed by the Minister of Public Security, in the People’s Army by the Minister of National Defense, in the Supreme People’s Procuracy by the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy.
Article 58. Service age limits of investigators
1. The highest service age of investigators who are officers in the People’s Public Security or the People’s Army must comply with the Law on People’ Public Security or Law on Officers of the Vietnam People’s Army. The retirement age of investigators of the Supreme People’s Procuracy must comply with the Labor Code.
2. Where it is so demanded by the investigating bodies of the People’s Public Security or People’s Army, investigators who possess good qualities, professional qualifications and skills and are physically fit and willing may serve beyond the retirement age prescribed by the Minister of Public Security or Minister of National Defense but not beyond 60 years for men and 55 years old for women, except for female officers of the general rank.
Article 59. Investigating officers
1. Investigating officers of the investigating bodies are prescribed as follows:
a/ Persons who fully satisfy the criteria prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 5, Article 46 of this Law may be appointed as investigating officers to assist investigators in conducting a number of criminal investigation activities;
b/ The appointment and relief from office of, and grant and revocation of certificates to, investigating officers in the People’s Public Security shall be prescribed by the Minister of Public Security, in the People’s Army by the Minister of National Defense, and in the Supreme People’s Procuracy by the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy;
c/ They shall perform the tasks and exercise the powers prescribed by the Criminal Procedure Code and this Law.
2. When investigating cases, heads of the agencies tasked to conduct a number of investigating activities shall assign persons in their agencies or units to work as investigating officers to assist them in performing the investigating tasks and exercising the investigating powers prescribed by the Criminal Procedure Code and this Law. Investigating officers shall perform the tasks and exercise the powers prescribed by the Criminal Procedure Code and this Law.
3. Investigating officers take responsibility before investigators, heads of investigating bodies, heads of agencies tasked to conduct a number of investigating activities and law for the performance of their tasks and exercise of their powers.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực