Chương IV Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015: Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan điều tra của viện kiểm sát nhân dân tối cao
Số hiệu: | 99/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 26/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 31/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1263 đến số 1264 |
Lĩnh vực: | Trách nhiệm hình sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 quy định về tổ chức bộ máy của Cơ quan điều tra HS; nhiệm vụ, quyền hạn tiến hành hoạt động điều tra; Điều tra viên hình sự; quan hệ phối hợp trong hoạt động điều tra hình sự; bảo đảm điều kiện cho hoạt động điều tra hình sự được ban hành ngày 26/11/2015.
Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 gồm 10 Chương, 73 Điều (thay vì Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 gồm 7 Chương, 38 Điều). Luật 99/2015/QH13 được tổ chức theo các Chương sau:
- Những quy định chung
- Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra của Công an nhân dân
- Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra của quân đội nhân dân
- Tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối
- Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
- Quan hệ phân công và phối hợp trong hoạt động điều tra hình sự tại Chương VI Luật cơ quan điều tra hình sự 2015
- Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra, điều tra viên và cán bộ điều tra
- Đảm bảo điều kiện hoạt động điều tra hình sự
- Trách nhiệm của Chính phủ, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác điều tra hình sự
- Điều khoản thi hành
Theo đó, Luật cơ quan điều tra hình sự năm 2015 có các điểm sau đáng chú ý:
- Quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan điều tra:
+ Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an; Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh
+ Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh, cấp huyện
+ Cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng; Cơ quan An ninh điều tra quân khu và tương đương
+ Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng; Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương; Cơ quan điều tra hình sự khu vực
+ Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương
- Bổ sung quy định nhiệm vụ, quyền hạn điều tra của Kiểm ngư
Cơ quan Kiểm ngư khi thực hiện nhiệm vụ mà phát hiện tội phạm tại các Điều 111, 242, 244, 245, 246, 305 và 311 BLHS xảy ra trên vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam do Kiểm ngư quản lý thì Cục trưởng Cục Kiểm ngư, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng thì xử lý theo Điều 36 Luật 99/2015/QH13.
- Điều 44 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 bổ sung trách nhiệm của Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an
+ Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo các tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
+ Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo các tài liệu, đồ vật, có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
- Quy định rõ tiêu chuẩn bổ nhiệm Điều tra viên cao cấp tại Điều 49 Luật tổ chức điều tra hình sự 2015
Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 46 Luật tổ chức cơ quan điều tra HS 2015và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên cao cấp:
+ Đã là Điều tra viên trung cấp ít nhất 05 năm;
+ Có năng lực điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp;
+ Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất biện pháp phòng, chống tội phạm;
+ Có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp;
+ Đã trúng tuyển kỳ thi vào ngạch Điều tra viên cao cấp.
- Bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ hoạt động điều tra hình sự theo Luật 99/2015/QH13
Căn cứ yêu cầu công tác điều tra hình sự, địa bàn hoạt động và điều kiện kinh tế - xã hội, Nhà nước bảo đảm cơ sở vật chất của Cơ quan điều tra gồm có đất đai, trụ sở, công trình; trang thiết bị, công cụ hỗ trợ, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc, kỹ thuật nghiệp vụ và các điều kiện vật chất, kỹ thuật khác.
Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có các phòng Điều tra và bộ máy giúp việc.
2. Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương gồm có Ban Điều tra và bộ phận giúp việc.
1. Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
2. Tiến hành Điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan Điều tra, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân.
3. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tội phạm.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điều tra, xử lý tội phạm thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
1. Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
2. Tiến hành Điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Khoản 2 Điều 30 của Luật này khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.
3. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức áp dụng các biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tội phạm.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điều tra, xử lý tội phạm thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
ORGANIZATIONAL APPARATUS, TASKS AND POWERS OF THE INVESTIGATING OFFICE OF THE SUPREME PEOPLE’S PROCURACY
Article 29. The Investigating Office of the Supreme People’s Procuracy
1. The Investigating Office of the Supreme People’s Procuracy is composed of investigating sections and an assisting apparatus.
2. The Investigating Office of the Central Military Procuracy is composed of the Investigating Board and an assisting apparatus.
Article 30. Tasks and powers of the Investigating Office of the Supreme People’s Procuracy
1. To organize anti-criminal on-duty activities, receive denunciations and reports on crimes, propose the institution of criminal cases; to classify and handle denunciations and reports on crimes, to propose the institution of criminal cases, which fall under its respective settling jurisdiction or immediately transfer them to competent bodies for settlement.
2. To conduct the investigation into crimes infringing upon judicial activities, corruption and position-related crimes prescribed in Chapter XXIII and Chapter XXIV of the Penal Code, which occur in judicial activities, where the offenders are cadres or civil servants of investigating bodies, people’s courts, people’s procuracies, judgment enforcement agencies or persons competent to conduct judicial activities when such crimes fall under the adjudicating jurisdiction of people’s courts.
3. To propose concerned agencies or organizations to apply measures to redress the causes of, and conditions giving rise to, crimes.
4. To organize preliminary and final reviews of the receipt and handling of denunciations and reports on crimes, proposal on the institution of criminal cases and crime investigation and handling activities falling within the tasks and powers of the Investigating Office of the Supreme People’s Procuracy.
5. To settle complaints and denunciations in accordance with the Criminal Procedure Code.
Article 31. Tasks and powers of the Investigating Office of the Central Military Procuracy
1. To organize anti-criminal on-duty activities, receive denunciations and reports on crimes, propose the institution of criminal cases; to classify and handle denunciations and reports on crimes, to propose the institution of criminal cases, which fall under its settling jurisdiction or transfer them to competent bodies for settlement.
2. To conduct the investigation into criminal cases prescribed in Clause 2, Article 30 of this Law when such crimes fall under the adjudicating jurisdiction of military courts.
3. To propose concerned agencies or organizations to apply measures to redress the causes of, and conditions giving rise to, crimes.
4. To organize preliminary and final reviews of the receipt and handling of denunciations and reports on crimes, proposal on the institution of criminal cases and crime investigation and handling activities, which fall under its tasks and powers.
5. To settle complaints and denunciations in accordance with the Criminal Procedure Code.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực