Chương I Luật đấu thầu 2023: Quy định chung
Số hiệu: | 104/2016/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 06/04/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 19/05/2016 | Số công báo: | Từ số 341 đến số 342 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu; thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đấu thầu; hoạt động lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu, hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.
Luật này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đấu thầu bao gồm:
1. Hoạt động lựa chọn nhà thầu có sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, vốn từ nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập để:
a) Thực hiện dự án đầu tư, dự toán mua sắm của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân khác;
b) Cung cấp sản phẩm, dịch vụ công; mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế; mua hàng dự trữ quốc gia, thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia, trừ hoạt động mua trực tiếp rộng rãi của mọi đối tượng theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;
c) Thực hiện các công việc khác phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật có liên quan;
2. Hoạt động lựa chọn nhà thầu để thực hiện:
a) Các gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp và doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Gói thầu trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật, máy móc, thiết bị hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước;
3. Hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh gồm:
a) Dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
4. Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tự quyết định chọn áp dụng toàn bộ hoặc các điều, khoản, điểm cụ thể của Luật này.
1. Hoạt động đấu thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường hợp có quy định khác nhau về đấu thầu giữa Luật này và luật khác được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
2. Việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí thực hiện theo quy định của pháp luật về dầu khí.
3. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP), lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư theo phương thức PPP thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
4. Việc lựa chọn nhà thầu ở nước ngoài để thực hiện gói thầu ở nước ngoài của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
5. Việc lựa chọn nhà thầu thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (sau đây gọi là điều ước quốc tế), thỏa thuận vay nước ngoài thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận vay đó. Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận vay không quy định hoặc quy định phải áp dụng pháp luật Việt Nam thì áp dụng quy định của Luật này.
Trước khi đàm phán, quyết định ký thỏa thuận vay không phải là điều ước quốc tế có quy định về đấu thầu khác hoặc chưa được quy định tại Luật này, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến.
6. Trường hợp gói thầu bao gồm cả nội dung mua sắm thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này và nội dung mua sắm thuộc phạm vi điều chỉnh của điều ước quốc tế thì người có thẩm quyền có thể quyết định việc lựa chọn nhà thầu của phần nội dung mua sắm thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế.
7. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được tự quyết định việc lựa chọn nhà thầu trên cơ sở bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình trong các trường hợp sau đây:
a) Lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu sử dụng vốn do tổ chức, cá nhân trong nước tài trợ mà nhà tài trợ yêu cầu không lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này; gói thầu của đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nguồn vốn vay, trừ vốn tín dụng đầu tư của nhà nước, vốn vay lại từ vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu ở nước ngoài của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Việc thuê, mua, thuê mua nhà, trụ sở, tài sản gắn liền với đất;
d) Lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên sử dụng nguồn vốn sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; lựa chọn nhà thầu để thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật này; lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ phi tư vấn phục vụ trực tiếp cho gói thầu mà đơn vị sự nghiệp công lập đã trúng thầu;
đ) Việc xác định hòa giải viên, thành viên trong ban phân xử tranh chấp, hội đồng trọng tài để xử lý tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng do các bên tự quyết định theo quy định của hợp đồng;
e) Mua sắm hàng hóa, dịch vụ có giá bán do Nhà nước định giá cụ thể theo quy định của pháp luật về giá;
g) Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí, hàng hóa phục vụ hoạt động dầu khí phù hợp với hợp đồng dầu khí được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Dầu khí.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức thực hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm:
a) Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;
b) Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
2. Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn, quản lý quá trình thực hiện dự án; đơn vị sử dụng ngân sách; đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng dự toán mua sắm ngoài ngân sách nhà nước; đơn vị mua sắm tập trung.
3. Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu trúng sơ tuyển đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu, nhà đầu tư được mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn chế; danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
4. Dịch vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt động dịch vụ bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; tư vấn đấu thầu; tư vấn thẩm tra, thẩm định; tư vấn giám sát; tư vấn quản lý dự án; tư vấn thu xếp tài chính; kiểm toán và các dịch vụ tư vấn khác.
5. Dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động dịch vụ bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, nghiệm thu chạy thử, chụp ảnh vệ tinh; in ấn; vệ sinh; truyền thông; sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng và hoạt động dịch vụ khác không phải là dịch vụ tư vấn quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Dự án đầu tư (sau đây gọi là dự án) bao gồm: chương trình, dự án đầu tư xây dựng mới; dự án mua sắm tài sản; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng; dự án, nhiệm vụ, đề án quy hoạch; hỗ trợ kỹ thuật; các chương trình, dự án khác theo quy định của pháp luật.
7. Dự toán mua sắm là dự kiến nguồn kinh phí để mua sắm trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân khác; dự kiến nguồn kinh phí để mua sắm trong phạm vi nguồn tài chính hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
8. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết, thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, lựa chọn nhà đầu tư để ký kết, thực hiện hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.
9. Đấu thầu qua mạng là việc thực hiện hoạt động đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
10. Đấu thầu quốc tế là hoạt động đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài được tham dự thầu.
11. Đấu thầu trong nước là hoạt động đấu thầu chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được tham dự thầu.
12. Giá dự thầu là giá do nhà thầu chào trong đơn dự thầu, bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
13. Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
14. Giá hợp đồng là giá trị ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
15. Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm, có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với dự toán mua sắm, mua sắm tập trung.
16. Gói thầu hỗn hợp là gói thầu thuộc các trường hợp sau: thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay).
17. Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; sản phẩm; phương tiện; hàng tiêu dùng; thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế; phần mềm thương mại.
18. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.
19. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi có bước mời quan tâm, sơ tuyển, bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời quan tâm là toàn bộ tài liệu sử dụng cho dự án cần xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý ngành, lĩnh vực, bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với nhà đầu tư.
20. Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án là toàn bộ tài liệu do nhà đầu tư lập và nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
21. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu.
22. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, đàm phán giá, bao gồm các yêu cầu cho gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất.
23. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
24. Người có thẩm quyền là người quyết định đầu tư hoặc người quyết định việc mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
25. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà đầu tư có thể là nhà đầu tư độc lập hoặc nhà đầu tư liên danh.
26. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân hoặc kết hợp giữa các tổ chức hoặc giữa các cá nhân với nhau theo hình thức liên danh trên cơ sở thỏa thuận liên danh tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Trường hợp liên danh, thỏa thuận liên danh phải quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh đối với toàn bộ phạm vi của gói thầu.
27. Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân ký hợp đồng với nhà thầu để tham gia thực hiện công việc xây lắp; tư vấn; phi tư vấn; dịch vụ liên quan của gói thầu cung cấp hàng hóa; công việc thuộc gói thầu hỗn hợp.
28. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
29. Nhà thầu nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân có quốc tịch nước ngoài tham dự thầu.
30. Nhà thầu trong nước, nhà đầu tư trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân có quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.
31. Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
32. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày.
33. Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đối với nhà thầu, nhà đầu tư trong nước: là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư nước ngoài: có đăng ký thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài;
b) Hạch toán tài chính độc lập;
c) Không đang trong quá trình thực hiện thủ tục giải thể hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác; không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản;
d) Có tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;
e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu theo quyết định của người có thẩm quyền, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 87 của Luật này;
g) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
h) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;
i) Đối với nhà thầu nước ngoài, phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.
2. Nhà thầu là hộ kinh doanh có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Không đang trong quá trình chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; chủ hộ kinh doanh không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm d, đ, e và h khoản 1 Điều này.
3. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
b) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp trong trường hợp pháp luật có quy định;
c) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.
4. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh.
1. Nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, quản lý dự án, giám sát; nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; nhà thầu tư vấn lập, thẩm định nhiệm vụ khảo sát, thiết kế;
b) Nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển;
c) Nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển;
d) Chủ đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp nhà thầu là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan quản lý nhà nước có chức năng, nhiệm vụ được giao phù hợp với tính chất gói thầu của cơ quan quản lý nhà nước đó hoặc là công ty thành viên, công ty con của tập đoàn, tổng công ty nhà nước có ngành, nghề sản xuất, kinh doanh chính phù hợp với tính chất gói thầu của tập đoàn, tổng công ty nhà nước đó.
2. Nhà thầu tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này và với các bên sau đây:
a) Các nhà thầu tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát; nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; nhà thầu tư vấn lập, thẩm định nhiệm vụ khảo sát, thiết kế; nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu đó;
b) Các nhà thầu khác cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế.
3. Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng, nhà thầu thực hiện hợp đồng, nhà thầu tư vấn kiểm định gói thầu đó phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhau.
4. Nhà thầu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc phần vốn góp trên 30% của nhau;
c) Nhà thầu không có cổ phần hoặc phần vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế;
d) Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc phần vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc phần vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên.
5. Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu;
b) Nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ dự thầu; nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh.
1. Thông tin về lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;
c) Thông báo mời thầu;
d) Danh sách ngắn;
đ) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);
e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;
g) Kết quả lựa chọn nhà thầu;
h) Thông tin chủ yếu của hợp đồng;
i) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
k) Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu;
l) Thông tin khác có liên quan.
2. Thông tin về lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Thông tin về dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này;
b) Thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm; kết quả mời quan tâm;
c) Thông báo mời thầu, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);
d) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Thông tin chủ yếu của hợp đồng;
e) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
g) Thông tin khác có liên quan.
3. Các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trừ dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu có chứa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.
1. Trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, g, h, i và k khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 7 của Luật này. Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 7 của Luật này bằng tiếng Việt và tiếng Anh; đối với thông tin quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 của Luật này, bên mời thầu đăng tải bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh;
c) Nhà thầu có trách nhiệm cập nhật, đăng tải thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu, trong đó bao gồm thông tin quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này.
2. Trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà đầu tư được quy định như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, b và e khoản 2 Điều 7 của Luật này;
b) Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 7 của Luật này. Đối với dự án đầu tư kinh doanh được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải các thông tin này bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
3. Tổ chức, cá nhân cung cấp, đăng tải thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và tính thống nhất giữa tài liệu đăng tải với tài liệu đã được phê duyệt.
4. Thông tin quy định tại các điểm a, d, g, h, i khoản 1 và các điểm a, d, đ, e khoản 2 Điều 7 của Luật này phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành hoặc hợp đồng có hiệu lực.
1. Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu theo thời hạn sau đây:
a) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn: trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn;
b) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ: được thực hiện khi hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà thầu không được lựa chọn hoặc khi đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà đầu tư không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà đầu tư khi hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư không được lựa chọn hoặc khi đăng tải kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà nhà thầu, nhà đầu tư không nhận lại hồ sơ đề xuất về tài chính của mình thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ nhưng phải bảo đảm thông tin không bị tiết lộ.
4. Trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu trữ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày quyết định hủy thầu được ban hành.
5. Hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công và tài liệu liên quan đến nhà thầu trúng thầu của gói thầu được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
6. Toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được lưu trữ trong thời hạn tối thiểu là 05 năm kể từ ngày quyết toán hợp đồng hoặc ngày chấm dứt hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh, trừ hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều này.
1. Đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam;
b) Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu;
d) Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu;
đ) Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác khi tham dự đấu thầu quốc tế;
e) Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
g) Nhà thầu là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật;
h) Nhà thầu có sử dụng số lượng lao động nữ từ 25% trở lên; số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật từ 25% trở lên; số lượng lao động là người dân tộc thiểu số từ 25% trở lên.
2. Các ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Xếp hạng cao hơn cho nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi và nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được đánh giá ngang nhau;
b) Cộng thêm điểm vào điểm đánh giá của nhà thầu thuộc đối tượng được ưu đãi đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định, dựa trên kỹ thuật, kết hợp giữa kỹ thuật và giá để so sánh, xếp hạng;
c) Cộng thêm số tiền vào giá dự thầu hoặc vào giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được ưu đãi đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất hoặc phương pháp giá đánh giá để so sánh, xếp hạng;
d) Được ưu tiên trong đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí khác trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu;
đ) Gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng được dành cho doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ tham dự thầu. Trường hợp đã tổ chức đấu thầu, nếu không có doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ đáp ứng được yêu cầu thì được phép tổ chức đấu thầu lại và cho phép các doanh nghiệp khác được tham dự thầu.
3. Việc áp dụng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này khi tham dự gói thầu mua sắm hàng hóa, hỗn hợp;
b) Đối tượng quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này khi tham dự gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp tổ chức đấu thầu quốc tế;
c) Đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi tham dự gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp tổ chức đấu thầu trong nước;
d) Đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm a và điểm đ khoản 2 Điều này khi tham dự gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu trong nước;
đ) Ngoài ưu đãi theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này, nhà thầu quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều này còn được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này khi tham dự thầu gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp tổ chức đấu thầu trong nước;
e) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tổ chức đấu thầu trong nước mà có ít nhất 03 hãng sản xuất cho 01 mặt hàng xuất xứ trong nước đáp ứng về kỹ thuật, chất lượng, giá thì chủ đầu tư quyết định việc yêu cầu nhà thầu chào hàng hoá xuất xứ trong nước đối với mặt hàng này.
4. Đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Nhà đầu tư có giải pháp ứng dụng công nghệ nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Nhà đầu tư cam kết chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao hoặc thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
5. Các ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Xếp hạng cao hơn cho nhà đầu tư thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi trong trường hợp nhà đầu tư thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi và nhà đầu tư không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được đánh giá ngang nhau;
b) Cộng thêm điểm vào điểm tổng hợp để so sánh, xếp hạng.
1. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà thầu được thực hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Nhà tài trợ vốn cho dự án, gói thầu có yêu cầu tổ chức đấu thầu quốc tế trong điều ước quốc tế, thỏa thuận vay;
b) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp mà nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu hoặc gói thầu được sơ tuyển, mời quan tâm hoặc đấu thầu rộng rãi trong nước trước đó nhưng không có nhà thầu tham gia;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn mà người có thẩm quyền xét thấy cần có sự tham gia của nhà thầu nước ngoài để nâng cao chất lượng của gói thầu, dự án, người có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định tổ chức đấu thầu quốc tế;
d) Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng một trong các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, giá. Trường hợp hàng hóa thông dụng đã được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không tổ chức đấu thầu quốc tế.
2. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện đối với các dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Dự án thuộc danh mục ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Dự án cần thực hiện đấu thầu trong nước do yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
c) Dự án thực hiện tại khu vực hạn chế sử dụng đất, khu vực biển hạn chế sử dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;
d) Dự án có tổng vốn đầu tư dưới 800 tỷ đồng;
đ) Dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này và đã công bố, thông báo mời quan tâm tổ chức đấu thầu quốc tế nhưng không có nhà đầu tư nước ngoài tham gia.
1. Ngôn ngữ sử dụng đối với đấu thầu trong nước là tiếng Việt.
2. Ngôn ngữ sử dụng đối với đấu thầu quốc tế là tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh. Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu là tiếng Việt và tiếng Anh thì nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn tiếng Việt hoặc tiếng Anh để tham dự thầu.
1. Đối với đấu thầu trong nước, nhà thầu, nhà đầu tư chỉ được chào thầu bằng Đồng Việt Nam.
2. Đối với đấu thầu quốc tế:
a) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về đồng tiền dự thầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá 03 loại tiền tệ;
b) Trường hợp hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu, nhà đầu tư được chào thầu bằng 02 hoặc 03 loại tiền tệ thì khi đánh giá hồ sơ dự thầu phải quy đổi về 01 loại tiền tệ; trường hợp trong số các đồng tiền đó có Đồng Việt Nam thì phải quy đổi về Đồng Việt Nam. Hồ sơ mời thầu phải quy định về đồng tiền quy đổi, thời điểm và căn cứ xác định tỷ giá quy đổi;
c) Đối với chi phí trong nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu, dự án, dự án đầu tư kinh doanh, nhà thầu, nhà đầu tư phải chào thầu bằng Đồng Việt Nam;
d) Đối với chi phí ở nước ngoài liên quan đến việc thực hiện gói thầu, dự án, dự án đầu tư kinh doanh, nhà thầu, nhà đầu tư được chào thầu bằng đồng tiền nước ngoài, Đồng Việt Nam.
1. Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện một trong các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu:
a) Đặt cọc;
b) Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
c) Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
2. Bảo đảm dự thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
b) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với lựa chọn nhà đầu tư.
3. Nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo quy định của hồ sơ mời thầu; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.
4. Căn cứ quy mô và tính chất của từng dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu cụ thể, mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu được quy định như sau:
a) Từ 1% đến 1,5% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng;
b) Từ 1,5% đến 3% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 0,5% đến 1,5% tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đối với lựa chọn nhà đầu tư.
5. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày.
6. Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.
7. Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp có thành viên trong liên danh vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh không được hoàn trả.
8. Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu nhưng không quá 14 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa khi hợp đồng có hiệu lực.
9. Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:
a) Sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu hoặc có văn bản từ chối thực hiện một hoặc các công việc đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật này hoặc vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 17 của Luật này;
c) Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 68 và Điều 75 của Luật này;
d) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối thương thảo hợp đồng (nếu có) trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với đấu thầu trong nước và 10 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo mời thương thảo hợp đồng hoặc đã thương thảo hợp đồng nhưng từ chối hoàn thiện, ký kết biên bản thương thảo hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
đ) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng, thỏa thuận khung trong thời hạn 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, trừ trường hợp bất khả kháng;
e) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung trong thời hạn 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày hoàn thiện hợp đồng, thỏa thuận khung, trừ trường hợp bất khả kháng;
g) Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, trừ trường hợp bất khả kháng;
h) Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối ký kết hợp đồng trong thời hạn 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày hoàn thiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.
10. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến không được hoàn trả bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 9 Điều này, khoản 6 Điều 68 và khoản 4 Điều 75 của Luật này thì việc quản lý, sử dụng khoản thu từ bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả được thực hiện như sau:
a) Đối với các dự án, gói thầu có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khoản thu này được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Đối với các dự án, gói thầu không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án đầu tư kinh doanh, khoản thu này được sử dụng theo quy chế tài chính của chủ đầu tư, cơ quan có thẩm quyền;
c) Trường hợp bên mời thầu là đơn vị tư vấn đấu thầu do chủ đầu tư lựa chọn thì khoản thu này phải nộp lại cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư quản lý, sử dụng khoản thu này theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
1. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu được quy định như sau:
a) Hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu trong nước, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu quốc tế được phát hành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; nhà thầu nộp tiền mua bản điện tử hồ sơ mời thầu khi nộp hồ sơ dự thầu;
c) Chủ đầu tư, bên mời thầu chịu chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí liên quan đến tổ chức lựa chọn nhà thầu;
d) Nhà thầu chịu chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, tham dự thầu, chi phí giải quyết kiến nghị (nếu có).
2. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư được quy định như sau:
a) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu trong nước được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu quốc tế được phát hành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; nhà đầu tư nộp tiền mua bản điện tử hồ sơ mời thầu khi nộp hồ sơ dự thầu;
c) Bên mời thầu chịu chi phí đăng tải thông tin về lựa chọn nhà đầu tư và các chi phí liên quan đến tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
d) Nhà đầu tư chịu chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, tham dự thầu, chi phí giải quyết kiến nghị (nếu có).
1. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây ảnh hưởng, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dưới mọi hình thức.
3. Thông thầu bao gồm các hành vi sau đây:
a) Dàn xếp, thỏa thuận, ép buộc để một hoặc các bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu hoặc rút hồ sơ dự thầu để một bên trúng thầu;
b) Dàn xếp, thỏa thuận để từ chối cung cấp hàng hóa, dịch vụ, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc thực hiện các hình thức thỏa thuận khác nhằm hạn chế cạnh tranh để một bên trúng thầu;
c) Nhà thầu, nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đã tham dự thầu và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng cố ý không cung cấp tài liệu để chứng minh năng lực, kinh nghiệm khi được bên mời thầu yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu hoặc khi được yêu cầu đối chiếu tài liệu nhằm tạo điều kiện để một bên trúng thầu.
4. Gian lận bao gồm các hành vi sau đây:
a) Làm giả hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu trong đấu thầu;
b) Cố ý cung cấp thông tin, tài liệu không trung thực, không khách quan trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhằm làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
5. Cản trở bao gồm các hành vi sau đây:
a) Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;
b) Cản trở người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
c) Cản trở cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với hoạt động đấu thầu;
d) Cố tình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị sai sự thật để cản trở hoạt động đấu thầu;
đ) Có hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, an ninh mạng nhằm can thiệp, cản trở việc đấu thầu qua mạng.
6. Không bảo đảm công bằng, minh bạch bao gồm các hành vi sau đây:
a) Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư không đúng quy định của Luật này;
b) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh;
c) Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh;
d) Cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người có thẩm quyền, người đứng đầu chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh do người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật Doanh nghiệp đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;
đ) Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn do nhà thầu đó cung cấp dịch vụ tư vấn: lập, thẩm tra, thẩm định dự toán, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế kỹ thuật tổng thể (thiết kế FEED); lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; kiểm định hàng hóa; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; giám sát thực hiện hợp đồng;
e) Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án, dự án đầu tư kinh doanh do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác và giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong thời gian 12 tháng kể từ ngày không còn làm việc tại cơ quan, tổ chức đó;
g) Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do nhà thầu đó giám sát;
h) Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
i) Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 3 Điều 10, khoản 2 Điều 44 và khoản 1 Điều 56 của Luật này;
k) Nêu điều kiện trong hồ sơ mời thầu nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu, nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu, nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng, vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 44 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;
l) Chia nhỏ dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu nhằm mục đích chỉ định thầu; chia dự án, dự toán mua sắm nhằm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.
7. Tiết lộ những tài liệu, thông tin về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp cung cấp thông tin theo quy định tại điểm b khoản 8 và điểm g khoản 9 Điều 77, khoản 11 Điều 78, điểm h khoản 1 Điều 79, khoản 4 Điều 80, khoản 4 Điều 81, khoản 2 Điều 82, điểm b khoản 4 Điều 93 của Luật này, bao gồm:
a) Nội dung hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm phát hành theo quy định;
b) Nội dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; tài liệu ghi chép, biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với từng hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi được công khai theo quy định;
c) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi được công khai theo quy định;
d) Các tài liệu khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được xác định chứa nội dung bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
8. Chuyển nhượng thầu trong trường hợp sau đây:
a) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu ngoài giá trị tối đa dành cho nhà thầu phụ và khối lượng công việc dành cho nhà thầu phụ đặc biệt đã nêu trong hợp đồng;
b) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu chưa vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng nhưng ngoài phạm vi công việc dành cho nhà thầu phụ đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất mà không được chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận;
c) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc quy định tại điểm a khoản này;
d) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc quy định tại điểm b khoản này mà vượt mức tối đa giá trị công việc dành cho nhà thầu phụ nêu trong hợp đồng.
9. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi chưa xác định được nguồn vốn theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này.
1. Các trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Tất cả hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Thay đổi về mục tiêu, phạm vi đầu tư trong quyết định đầu tư đã được phê duyệt làm thay đổi khối lượng công việc, tiêu chuẩn đánh giá đã ghi trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu;
d) Nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này;
đ) Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Các trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn đầu tư, thời hạn thực hiện dự án đầu tư kinh doanh vì lý do bất khả kháng, làm thay đổi tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu đã phát hành;
c) Hồ sơ mời thầu có một hoặc một số nội dung không tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư được lựa chọn không còn đáp ứng yêu cầu để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh;
d) Nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này;
đ) Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Hủy thầu được thực hiện trong thời gian từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến trước khi ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung đối với mua sắm tập trung.
4. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật dẫn đến hủy thầu theo quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 và các điểm c, d, đ khoản 2 Điều này phải đền bù chi phí cho các bên liên quan.
1. Khi có bằng chứng tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu có hành vi quy định tại Điều 16 của Luật này hoặc hành vi vi phạm quy định của pháp luật có liên quan dẫn đến không bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế hoặc làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thì người có thẩm quyền thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Đình chỉ cuộc thầu để tạm dừng các hoạt động lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư nhằm khắc phục ngay vi phạm đã xảy ra. Đình chỉ cuộc thầu được thực hiện trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cho đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
b) Không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và quá trình thực hiện hợp đồng;
c) Xử lý vi phạm trong đấu thầu theo quy định tại Điều 87 của Luật này.
2. Văn bản đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư phải nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp và thời gian khắc phục vi phạm về đấu thầu.
1. Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được chủ đầu tư hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu đối với lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư thành lập hoặc giao nhiệm vụ để thực hiện một hoặc các công việc: lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh; thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
2. Tổ thẩm định gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được người có thẩm quyền, chủ đầu tư hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập hoặc giao nhiệm vụ để kiểm tra, xem xét sự phù hợp với quy định của pháp luật đối với một hoặc các nội dung: kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
3. Thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định phải có tối thiểu 03 năm công tác thuộc một trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung pháp lý, kỹ thuật, tài chính của gói thầu, dự án đầu tư kinh doanh.
4. Chính phủ quy định chi tiết về năng lực, kinh nghiệm của thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định.
Chapter I
This Law provides for state management of bidding activities; powers and responsibilities of authorities, organizations and individuals in bidding activities; selection of contractors executing contract packages and selection of investors executing investment projects.
This Law applies to authorities, organizations and individuals participating or involved in bidding activities, including:
1. The selection of contractors which is funded by state budget as prescribed by the Law on state budget or lawful revenues of regulatory authorities and public sector entities for:
a) Executing investment projects or procurement cost estimates of regulatory authorities, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, socio-professional organizations, social organizations, affiliated units of people’s armed forces, public sector entities and other organizations and individuals;
b) Supplying public goods/services; supplying drugs, chemicals, test equipment and medical devices; supplying national reserve goods or providing storage services for national reserve goods, except direct purchase of goods/services from all sellers/suppliers as prescribed by the Law on national reserve;
c) Performing other tasks which require bidding as prescribed by relevant laws;
2. The selection of contractors for executing:
a) The packages of investment projects of state-owned enterprises as prescribed in the Law on enterprises and wholly state-owned enterprises;
b) The packages for supply of material - technical facilities, machines and equipment for science and technology development funded by science and technology development funds of state-owned enterprises;
3. The selection of investors for the following investment projects, including:
a) Investment projects involving land use which require bidding as prescribed by the Law on land;
b) Investment projects which require bidding as prescribed by specialized laws;
4. Organizations and individuals involved in bidding activities other than those specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article may apply all provisions or some specific Articles, Clauses and/or Points of this Law of their own free will.
Article 3. Application of the Law on Bidding, relevant laws and international conventions, agreements on official development assistance (ODA) and concessional loans of foreign donors
1. Bidding activities within the scope of this Law must comply with the provisions of this Law and other relevant laws. If any provisions of this Law are different from those of any law promulgated before the effective date of this Law, the former shall prevail, except the cases prescribed in Clauses 2 through 7 of this Article.
2. The selection of contractors for petroleum contracts shall comply with the Law on petroleum.
3. The selection of investors for executing investment projects in the form of public-private partnerships (PPP projects) and the selection of contractors for executing packages of PPP projects shall comply with the Law on PPP investment.
4. The selection of foreign contractors for executing overseas packages of Vietnamese missions abroad shall comply with the Law on representative missions of the Socialist Republic of Vietnam in foreign countries.
5. The selection of contractors for projects which are funded by the official development assistance (ODA) or concessional loans of foreign donors under international conventions to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory (hereinafter referred to as “international conventions") or foreign loan agreements shall comply with such international conventions or foreign loan agreements. If the international convention or foreign loan agreement does not provide for the contractor selection or states that the contractor selection is subject to the law of Vietnam, this Law shall apply.
The Government is required to obtain an approval from the Standing Committee of National Assembly before negotiating or deciding to enter into any loan agreement which is not an international agreement and whose provisions on bidding are different from those of this Law or are not included in this Law.
6. In case a package covers both the procurement governed by this Law and that governed by an international convention, the competent person may decide to apply that international convention to the selection of contractor for executing the procurement governed by this Law.
7. Authorities, organizations and enterprises may decide the contractor selection of their own free will but must ensure openness, transparency, economic efficiency and accountability in the following cases:
a) Selection of contractors for the packages funded by domestic sponsors on the condition that this Law shall not be applied to contractor selection; the packages of public sector entities funded by borrowed capital, except funding from State investment credit, on-lent from ODA or concessional loans of foreign donors;
b) Selection of contractors in foreign countries by regulatory authorities, public sector entities, state-owned enterprises, or wholly state-owned enterprises, except the cases in Clause 4 of this Article;
c) Leasing, purchase or lease purchase of housing, working offices or property attached to land;
d) Selection of suppliers of goods, consulting and non-consulting services for ensuring business continuity and procurement for maintaining regular activities funded by business budget of state-owned enterprises or wholly state-owned enterprises; selection of contractors for executing the packages of investment projects specified in Clause 3 Article 2 of this Law; selection of suppliers of consulting services, raw materials, supplies, fuels and/or non-consulting services which are directly used for executing the packages in which a public sector entity is the successful bidder;
dd) Determination of mediators, members of dispute settlement panels, arbitration councils by contracting parties to consider disputes that arise during the execution of their signed contracts;
e) Procurement of goods/services whose prices are set by the State in accordance with regulations of the Law on pricing;
g) Selection of suppliers of petroleum services and goods used for performing petroleum activities under petroleum contracts approved by competent authorities in accordance with the Law on petroleum.
For the purposes of this Law, the following terms shall be construed as follows:
1. “procuring entity” means an authority or organization carrying out bidding activities, including:
a) The employer or the organization established according to the employer's decision or selected by the employer;
b) Competent authorities that approve investment guidelines or decide to conduct bidding for investor selection; units assigned by such competent authorities to organize the investor selection.
2. “employer” means an authority or organization that has their own funds or borrowed funds or to whom funds are allocated to execute the project; a state budget-funded unit; a budget estimate unit that directly uses funding included in off-budget procurement cost estimate; or a centralized procurement unit.
3. “shortlist” means a list of pre-qualified bidders in case of competitive bidding with prequalification; a list of bidders/investors that are invited to bid in case of limited bidding; or a list of bidders whose expressions of interest (EOIs) meet the requirements laid down in the EOI request.
4. “consulting service” means any one or some of the following: preparation and assessment of architecture and development master plans or planning reports; survey and preparation of pre-feasibility study reports, proposals of investment guidelines, applications for approval of investment guidelines, feasibility study reports, technical - economic reports, environmental impact assessment reports; survey and preparation of designs and cost estimates; bidding consulting services; verification and appraisal consulting services; supervision consulting service; project management consulting service; financial arrangement consulting service; auditing and other consulting services.
5. “non-consulting service” means any one or some of the following: logistics, insurance, advertising, acceptance testing and commissioning, satellite imagery; printing; sanitation and cleaning; communications; repair, maintenance and other services which are not defined as consulting services in Clause 4 of this Article.
6. “investment project” (hereinafter referred to as “project”) means a new construction project or program; asset procurement project; renovation, upgrading and expansion project; planning project, task or scheme; technical assistance project; or another program or project as prescribed by laws.
7. “procurement cost estimate” means an estimate of procurement costs to be covered by funding allocated according to the state budget estimate approved by a competent authority to a regulatory authority, political organization, socio-political organization, socio-political-professional organization, socio-professional organization, social organization, affiliated unit of people’s armed forces, public sector entity or another organization or individual; or an estimate of procurement costs to be covered by lawful funds of a regulatory authority or public sector entity.
8. “bidding” means the process by which a qualified bidder will be selected to sign and execute a consulting service contract, non-consulting service contract, contract for supply of goods or construction contract or by which a qualified investor will be selected to sign and execute a project contract in a manner that ensures competitiveness, fairness, transparency, economic efficiency and accountability.
9. “online bidding” means the bidding process in which all bidding activities are carried out on Vietnam E-Procurement System (VNEPS).
10. “international bidding” means the bidding process with the participation of both domestic and foreign bidders or investors.
11. “domestic bidding” means the bidding process with the participation of only domestic bidders or investors.
12. “bid price” means the price stated in the bidder's letter of bid, including all costs associated with the execution of the package and fulfillment of all requirements laid down in the bidding documents or the request for proposals (RFP).
13. “proposed successful bid price” means the bid price of the proposed successful bidder after completing error correction and/or deviation adjustment, as prescribed in the bidding documents or RFP, and deducting discounts (if any).
14. “contract price” means the price specified in the contract signed by and between the employer and the contractor.
15. “package” means a part of or the entire project or procurement cost estimate. The package may cover the same procurement of different projects or one-off purchase quantity or purchase quantity for a given period of the procurement cost estimate, or centralized procurement.
16. “mixed package” means one of the following packages: engineering and procurement (EP); engineering and construction (EC); procurement and construction (PC); engineering, procurement and construction (EPC); project preparation, engineering, procurement and construction (turnkey project).
17. “Goods” include machinery, equipment, raw materials, fuels, supplies and spare parts; products; facilities; consumable goods drugs, chemicals, test equipment and medical devices; commercial software.
18. “Vietnam E-Procurement System (VNEPS)” means an information technology system which is developed and managed by regulatory authorities in charge of bidding activities (hereinafter referred to as “bidding authorities”) for consistently managing bidding information and carrying out online bidding activities.
19. “EOI request or prequalification document” means a set of documents which are used in the competitive bidding with invitation for EOIs or prequalification applications, indicating capacity and experience requirements to be satisfied by bidders, as the basis for the procuring entity to compile the list of pre-qualified bidders or the list of bidders whose EOIs are assessed responsive to the EOI request. In case of investor selection, the EOI request includes all documents used in the project requiring determination of the number of interested investors in accordance with regulations of the Law on land and/or specialized laws, indicating preliminary capacity and experience requirements to be satisfied by investors.
20. “expression of interest (EOI) or prequalification application” means a set of documents prepared and submitted by a bidder to the procuring entity in accordance with requirements laid down in the EOI request or prequalification document. In case of investor selection, the application for project execution includes all documents prepared and submitted by an investor in accordance with requirements laid down in the EOI request.
21. “bidding documents” means all documents used in competitive bidding, limited bidding or shopping, indicating requirements for a project, package or investment project, as the basis for bidders/investors to prepare their bids and for the procuring entity to organize the bid evaluation.
22. “request for proposals (RFP)” means a set of documents used in direct contracting, direct procurement or price negotiation, indicating requirements for a package, as the basis for bidders to prepare their proposals and for the procuring entity to organize the evaluation of received proposals.
23. “bid or proposal” means a set of documents prepared and submitted by a bidder or investor to the procuring entity in accordance with requirements laid down in the bidding documents or RFP.
24. “competent person” means the person who issues the investment decision or the procurement decision as prescribed by laws. In case of investor selection, the competent person is the head of the competent authority that approves the investment guidelines in accordance with regulations of the Law on investment or that makes a decision to conduct bidding for investor selection.
25. “investor” means an organization or individual that acts as a bidder, has their name specified in the letter of bid, and will directly sign and execute the contract, if winning the bid. An investor may participate in the bidding as an independent investor or a consortium member. During the bidding process, investors are referred to as “bidders”.
26. “contractor” means an organization or individual or a group of organizations or individuals coming together under a consortium agreement that acts as a bidder, has their name specified in the letter of bid, and will directly sign and execute the contract, if winning the bid. In case of a consortium, the consortium agreement must clearly state responsibilities of the lead member, joint responsibilities and specific responsibilities of each member of the consortium for the entire scope of the package. During the bidding process, contractors are referred to as “bidders"
27. “subcontractor” means an organization or individual that is subcontracted by the contractor to perform construction tasks; provide consulting or non-consulting service; provide any part of the related services of the supply of goods package; or perform tasks of a mixed package.
28. “specialist subcontractor” means a subcontractor that will perform important tasks of the package as proposed by the bidder in their bid or proposal in accordance with capacity and experience requirements laid down in the bidding documents or RFP.
29. “foreign contractor or foreign investor” means an organization duly established under the law of a foreign country or an individual holding a foreign nationality when submitting their bid.
30. “domestic contractor or domestic investor” means an organization duly established under the law of Vietnam or an individual holding Vietnamese nationality when submitting their bid.
31. “deadline for submission of bids” means the last date and time for receipt of EOIs, prequalification applications, bids or proposals.
32. “validity period” of a bid or proposal means the number of days specified in the bidding documents or RFP, commencing on the deadline for submission of bids till the last day of validity specified in the bidding documents or RFP. The length of time starting from the deadline for submission of bids to the end of 24 hours of the day in which this deadline is set shall be counted as 01 day.
33. “construction” means a range of tasks carried out in connection with the construction and installation of a construction work or work item.
Article 5. Eligibility of bidders or investors
1. A bidder or investor that is an organization shall be deemed to be eligible if meeting the following requirements:
a) A domestic bidder or investor must be an enterprise, cooperative, cooperative union, artel, public sector entity or foreign-invested business organization that is duly established and operating under the law of Vietnam. A foreign bidder or investor must be duly established and operating under the law of a foreign country;
b) It must keep independent accounting records;
c) It is not undergoing dissolution process or subject to revocation of enterprise registration certificate, cooperative/cooperative union/ artel registration certificate; is not facing insolvency as prescribed by the law on bankruptcy;
c) Its name is registered on VNEPS before the grant of approval for contractor or investor selection result;
dd) It must ensure competitiveness in bidding as prescribed in Article 6 of this Law;
e) It is not being prohibited from participating in bidding according to a decision issued by a competent person, Minister, head of ministerial agency, Governmental agency or another central-government agency, or Chairperson of the provincial-level People’s Committee as prescribed in Clause 3 Article 87 of this Law;
g) It is not liable to criminal prosecution;
h) Its name is included in the shortlist in case the shortlist has been made available;
i) A foreign bidder is requested to enter into a consortium with a domestic bidder or will subcontract domestic bidders, unless domestic bidders are incapable of performing any tasks of the package.
2. A bidder that is a household business shall be deemed to be eligible if meeting the following requirements:
a) It has a valid certificate of household business registration issued in accordance with regulations of law;
b) It is not undergoing the process of operation termination or subject to revocation of certificate of household business registration; the owner of the household business is not liable to criminal prosecution;
c) It meets the requirements laid down in Points d, dd, e and h Clause 1 of this Article.
3. A bidder or investor that is an individual shall be deemed to be eligible if meeting the following requirements:
a) He/she has full capacity for civil acts in accordance with regulations of the law of the country whose citizenship he/she is holding;
b) He/she possesses appropriate professional certificate(s) if required by laws;
c) He/she meets the requirements laid down in Points e and g Clause 1 of this Article.
4. A bidder or investor that meets the eligibility requirements laid down in Clause 1, 2 or 3 of this Article may participate in the bidding as an independent bidder or consortium bidder.
Article 6. Ensuring competitiveness in bidding
1. When submitting their EOI or prequalification application, a bidder is required to display their legal and financial independence from the following:
a) Consultants on preparation of EOI request or prequalification document, project management consultants, supervision consultants; consultants on preparation, verification and appraisal of design and cost estimation documents; consultants on preparation and appraisal of survey and design tasks;
b) Consultants on evaluation of EOIs or prequalification applications;
c) Consultants on appraisal of EOI selection results or prequalification results;
d) Employer, procuring entity, unless the bidder is a public sector entity that is affiliated to a regulatory authority and has functions and tasks assigned in conformity with the nature of the package of that regulatory authority or is an associate or subsidiary company of a state-owned group or corporation whose main business lines are conformable with the nature of the package of its parent company.
2. When submitting their bid, a bidder is required to display their legal and financial independence from the entities specified in Point d Clause 1 of this Article and from the following:
a) Project management consultants, supervision consultants; consultants on preparation, verification and appraisal of design and cost estimation documents; consultants on preparation and appraisal of survey and design tasks; consultants on preparation and appraisal of bidding documents, RFP; consultants on evaluation of bids, proposals; consultants on appraisal of contractor selection result for the same package;
b) Other bidders of the same package in case of limited bidding.
3. The consultant on supervision of contract execution, the bidder for the contract and the consultant on inspection of the same package must be legally and financially from each other.
4. The bidders in Clauses 1, 2 and 3 of this Article are considered to have legal and financial independence when meeting the following requirements:
a) The bidder is not affiliated to the same governing authority or organization with the public sector entity;
b) Neither the bidder nor the employer/procuring entity holds more than 30% of shares or stakes of each other;
c) In case of limited bidding, none of the bidders for the same package holds more than 20% of shares or stakes of each other;
d) None of the bidder and consultants for the same package holds shares or stakes of each other; the bidder and any of these consultants do not jointly hold more than 20% of shares or stakes of another entity.
5. When participating in the bidding, an investor is required to display their legal and financial independence from the following:
a) The competent authority, the procuring entity;
b) Consultants on preparation and appraisal of bidding documents; consultants on evaluation of bids; and consultants on appraisal of investor selection result until the day on which the investment project contract is signed.
6. The Government shall elaborate this Article.
Article 7. Bidding information
1. Information on contractor selection includes:
a) Information on the contractor selection plan or project;
b) Invitation for EOIs or invitation for prequalification applications;
c) Invitation for bid;
d) Shortlist;
dd) EOI request, prequalification document, bidding documents, and any addenda or responses to requests for clarification thereof;
e) Bid opening results in case of online bidding;
g) Contractor selection result;
h) Main contents of the contract;
i) Actions against violations of the bidding law;
k) Information on the contractor’s performance;
l) Other relevant information.
2. Information on investor selection includes:
a) Information on the investment project as prescribed in Clause 2 Article 47 of this Law;
b) Invitation for EOIs, EOI request; EOI selection results;
c) Invitation for bid, bidding documents and any addenda or responses to requests for clarification thereof;
d) Investor selection results;
dd) Main contents of the contract;
e) Actions against violations of the bidding law;
g) Other relevant information.
3. The information in Clauses 1 and 2 of this Article must be published on the VNEPS, except the information on projects, investment projects or packages classified as state secrets.
Article 8. Provision and publishing of bidding information
1. Responsibility to publish information on contractor selection:
a) The employer shall publish the information specified in Points a, g, h, i and k Clause 1 Article 7 of this Law;
b) The procuring entity shall publish the information specified in Points b, c, d and dd Clause 1 Article 7 of this Law; In case of international bidding, the procuring entity shall publish the information specified in Points b, c and d Clause 1 Article 7 of this Law in both Vietnamese and English; the information specified in Point dd Clause 1 Article 7 of this Law may be published in either English or both Vietnamese and English;
c) The contractor shall update and publish information on their capacity and experience on the contractor database, including the information specified in Point k Clause 1 Article 7 of this Law.
2. Responsibility to publish information on investor selection:
a) The competent authority shall publish the information specified in Points a, b and e Clause 2 Article 7 of this Law;
b) The procuring entity shall publish the information specified in Points c, d and dd Clause 2 Article 7 of this Law. In case of international bidding, the procuring entity shall publish such information in both Vietnamese and English.
3. The organizations and individuals that provide and publish the information specified in Clauses 1 and 2 of this Article shall assume legal responsibility for the accuracy and truthfulness of the information registered and published on VNEPS as well as the consistency of documents published with those approved.
4. The information specified in Points a, d, g, h, I Clause 1 and Points a, d, dd, e Clause 2 Article 7 of this Law must be published on VNEPS within 05 working days from the day on which the relevant document is issued or the contract becomes effective.
Article 9. Processing and retention of documents during contractor/investor selection
1. The financial proposal of a bidder that failed the evaluation of technical proposals shall be returned unopened to that bidder within the following time limits:
a) Regarding a package for consulting services: within 10 days from the day on which the contract is signed with the successful bidder;
b) Regarding a package for non-consulting services, procurement of goods, or construction, or a mixed package for which the contractor is selected adopting the single-stage two-envelope bidding procedure: when the bid security is returned or released to the unsuccessful bidders or when the contractor selection result is published.
2. The financial proposal of investors that failed the evaluation of technical proposals shall be returned unopened to them when bid security is returned or released to unsuccessful investors or when the investor selection result is published.
3. Upon the expiry of the time limit specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article, if the bidder or investor fails to receive their technical proposals, the procuring entity shall consider deciding to destroy such proposals in a manner that ensures the confidentiality of information therein.
4. In case of bid cancellation, all relevant documents shall be retained for at least 05 years from the issue date of the bid cancellation decision.
5. Settlement documents, as-built dossiers and other documents concerning the successful bidder of the package shall be retained in accordance with regulations of the Law on archives.
6. All documents concerning the contractor/investor selection shall be retained for at least 05 years from the date of contract settlement or the date of termination of the investment project contract, except the documents specified in Clauses 1, 2, 4 and 5 of this Article.
Article 10. Incentives in contractor and investor selection
1. Subjects eligible for incentives in contractor selection:
a) Originating goods of Vietnam;
b) Eco-friendly products and services as prescribed by the Law on environmental protection;
c) Domestic bidders that produce originating goods of Vietnam meeting the requirements laid down in bidding documents;
d) Foreign bidders and domestic bidders coming together under a consortium agreement in which the domestic bidders take charge of at least 25% of total value of tasks of the package;
dd) A domestic bidder that submits a bid as an independent bidder or forms a consortium with other domestic bidders to participate in an international bidding;
e) Bidders that are microenterprises or small enterprises as prescribed in the Law on assistance for small and medium-sized enterprises;
g) Bidders that are startups as prescribed by laws;
h) A bidder that employs the number of female workers, wounded soldiers and people with disabilities, or ethnics, each accounting for at least 25% of their total employees.
2. Incentives in contractor selection:
a) In case where bidders are equally evaluated, the bidder eligible for incentives (eligible bidder) shall be ranked higher than those ineligible for incentives (ineligible bidder);
b) Extra points shall be given to the eligible bidder in case bidders are evaluated and ranked adopting the fixed-price method, technical-based evaluation method, or combined technical and price method;
c) An amount of money shall be added to the bid price or evaluated price of the ineligible bidder in case bidders are evaluated and ranked adopting the lowest-price method or lowest-evaluated price method;
d) Evaluation of capacity, experience and other criteria of eligible bidders shall be given priority during the evaluation of bids;
dd) Bidders that are microenterprises or small enterprises shall be given priority in bidding for construction packages whose price does not exceed VND 05 billion. Upon completion of the bidding process, if none of microenterprises and small enterprises meets the requirements of the package, a new bidding process shall be organized with the participation of other enterprises.
3. Application of incentives in contractor selection:
a) The entities specified in Points a, b, c and g Clause 1 of this Article shall be given incentives as prescribed in Point b or Point c Clause 2 of this Article when they participate in packages for procurement of goods or mixed packages;
b) The entities specified in Points d and dd Clause 1 of this Article shall be given incentives as prescribed in Point b or Point c Clause 2 of this Article when they participate in international bidding for packages for consulting services, non-consulting services, construction or mixed packages;
c) The entities specified in Point h Clause 1 of this Article shall be given incentives as prescribed in Point a Clause 2 of this Article when they participate in domestic bidding for packages for consulting services, non-consulting services, construction or mixed packages;
d) The entities specified in Point e Clause 1 of this Article shall be given incentives as prescribed in Points a and dd Clause 2 of this Article when they participate in domestic bidding for construction packages;
dd) In addition to the incentives in Points b and c Clause 2 of this Article, the bidders specified in Points c and g Clause 1 of this Article shall also be entitled to the incentives prescribed in Point b Clause 2 of this Article when they participate in domestic bidding for packages for consulting services, non-consulting services, procurement of goods, construction or mixed packages;
e) In case of domestic bidding for a procurement package, the employer may decide whether to require inclusion of a domestic good in bids if such good can be manufactured by at least 03 domestic manufacturers satisfying technical, quality and price requirements.
4. Investors eligible for incentives in investor selection:
a) Investors that apply technological solutions for reducing environmental pollution to their projects which pose high risk of adverse environmental impacts as prescribed by the Law on environmental protection;
b) Investors that commit to make transfer of technologies included in the List of priority high technologies as prescribed by the Law on high technologies or the List of technologies of which the transfer is encouraged as prescribed by the Law on technology transfer.
5. Incentives in investor selection:
a) In case where investors are equally evaluated, the investor eligible for incentives shall be ranked higher than those ineligible for incentives;
b) Extra points shall be given to eligible investors during evaluation and ranking of their bids.
6. The Government shall elaborate this Article.
Article 11. International bidding
1. International bidding may be organized if one of the following conditions is satisfied:
a) The international bidding is requested by the donor that finances the project or package under an international convention or loan agreement;
b) In case of a package for consulting services, non-consulting services, construction or mixed package, none of the domestic bidders meets the requirements of the package, or the domestic prequalification or EOI procedure or competitive bidding for the package has been held but none of prequalification applications, EOIs or bids is received;
c) In case of a consulting service package in which the competent person believes that the participation of foreign bidders is necessary for improving the quality of the package or project, the competent person decides to organize international bidding and assumes responsibility for his/her decision;
d) In case of a procurement package, the good to be procured cannot be domestically manufactured or none of domestic manufacturers of such a good satisfies all technical, quality and price requirements. If the good to be procured is a common good which has been imported and sold in Vietnam, the organization of international bidding is not allowed.
2. International bidding shall be organized for selecting qualified investors for the investment projects specified in Clause 3 Article 2 of this Law, except the following cases:
a) Projects involving business lines from which foreign investors are prohibited as prescribed by the Law on investment;
b) Projects for which the domestic bidding is compulsory for the purposes of national defense and security, social order and security;
c) Projects located in land areas or sea areas the use of which is restricted to foreign investors and foreign-invested business organizations as prescribed by the Law on land and relevant laws;
d) Projects with a total investment of less than VND 800 billion;
dd) Projects other than those specified in Points a, b, c and d of this Clause for which the invitation for EOI under international bidding has been sent but no EOIs are received from foreign bidders.
Article 12. Language used in bidding
1. Language used in bidding shall be Vietnamese.
2. The language used in international bidding shall be English or both Vietnamese and English. In case the EOI request, prequalification document, bidding documents or RFP is made in Vietnamese and English, bidders or investors may submit their bids either in Vietnamese or English.
1. In case of domestic bidding, bidders or investors shall be allowed to quote their bids in VND only.
2. In case of international bidding:
a) The bidding documents or RFP shall indicate the specific currencies to be used in the bids or proposals but no more than 03 currencies shall be allowed;
b) If bidders or investors are allowed to quote their bids in 02 or 03 various currencies as prescribed in bidding documents, conversion into a single currency shall be required when conducting the bid evaluation. If such currencies include VND, conversion into VND is required. The currency of conversion, time and basis for determining the exchange rate must be included in the bidding documents;
c) Costs incurred in Vietnam in association with the execution of a package, project or investment project shall be quoted in VND;
d) Costs incurred in a foreign country in association with the execution of a package, project or investment project shall be quoted in the local currency of that country, VND.
1. Bidders or investors shall furnish bid securities in one of the following forms in order to ensure their fulfillment of responsibilities for a period specified in the bidding documents:
a) Pay a deposit;
b) Submit a letter of guarantee issued by a domestic credit institution or foreign bank branch lawfully established under the law of Vietnam; or
c) Submit a certificate of surety bond insurance issued by a domestic non-life insurer or branch of a foreign non-life insurer duly established under the law of Vietnam.
2. The submission of bid security is required in the following cases:
a) Competitive bidding, limited bidding or shopping for a consulting service, procurement, construction or mixed package;
b) Competitive bidding or limited bidding for investor selection.
3. Bid securities must be furnished prior to the deadline for submission of bids specified in the bidding documents. In case of two-stage bidding procedure, bidders or investors shall furnish bid securities in the second stage.
4. Depending on the scale and nature of each project, investment project or package, the amount of bid security specified in the bidding documents shall be:
a) 1% - 1,5% of the price of a construction or mixed package whose price does not exceed VND 20 billion or of a procurement or non-consulting service package whose price does not exceed VND 10 billion;
b) 1,5% - 3% of the price of a package other than that specified in Point a of this Clause; or
c) 0,5% - 1,5% of total investment of the investment project for which the bidding is conducted for investor selection.
5. The validity period of bid security is specified in the bidding documents and equals the bid validity period plus 30 days.
6. In case the validity period of a bid is extended after the deadline for submission of bids, the procuring entity shall request the bidder or investor whose bid is extended to extend the validity period of their bid security for a corresponding additional period. In this case, the bidder or investor shall follow procedures for extending the validity period of their bid security for a corresponding additional period and shall not be permitted to modify their bid. If the bidder or investor refuses to extend the validity period of their bid security, their bid shall be considered invalid and rejected. The procuring entity shall return or release the bid security to the bidder or investor within 14 days from the day on which the procuring entity receives the bidder or investor’s written refusal.
7. In case of a consortium, each consortium member may furnish a separate bid security or reach an agreement to appoint a member to provide bid securities for that member and all other members of the consortium. Total value of bid securities shall not be lower than the amount of bid security specified in the bidding documents. If any member of the consortium commits violations as prescribed in Clause 9 of this Article, the bid securities of all consortium members shall not be returned.
8. The procuring entity shall return or release bid securities to unsuccessful bidders or investors within the time limit specified in the bidding documents which shall not exceed 14 days from the date of approval of the contractor or investor selection result. The bid security shall be returned or released to the successful bidder or investor after the contract becomes effective.
9. The bid security may be forfeited in the following cases:
a) After the deadline for submission of bids and during the validity period of the bid, the bidder or investor withdraws their bid or gives a written refusal to perform one or some tasks proposed in their bid in accordance with the requirements laid down in the bidding documents;
b) The bidder or investor performs any of the prohibited acts specified in Article 16 of this Law or commits violations of the bidding law resulting in bid cancellation as prescribed in Points d, dd Clause 1, Points d, dd Clause 2 Article 17 of this Law;
c) The successful bidder or investor fails to furnish the required performance security as prescribed in Article 68 and Article 75 of this Law;
d) The successful bidder fails or refuses to negotiate the contract (if any) within 05 working days in case of domestic bidding, or within 10 working days in case of international bidding, from the receipt of the invitation for contract negotiation, or, after the contract negotiation has been carried out, refuses to complete the contract and sign the contract negotiation record, except force majeure events;
dd) The successful bidder fails or refuses to carry out the completion of contract or framework agreement within 10 days, in case of domestic bidding, or within 20 days in case of international bidding, from the receipt of the notice of acceptance from the procuring entity, except force majeure events;
e) The successful bidder fails or refuses to sign the contract or framework agreement within 10 days, in case of domestic bidding, or within 20 days in case of international bidding, from the date of completion of that contract or framework agreement, except force majeure events;
g) The successful investor fails or refuses to carry out the completion of contract within 15 days, in case of domestic bidding, or within 30 days in case of international bidding, from the receipt of the notice of acceptance from the procuring entity, except force majeure events;
h) The successful investor fails or refuses to sign the contract within 15 days, in case of domestic bidding, or within 30 days in case of international bidding, from the date of completion of that contract, except force majeure events.
10. In case bidders or investors commit violations of the bidding law resulting in forfeiture of their bid securities and/or performance securities as prescribed in Clause 9 of this Article, Clause 6 Article 68 and Clause 4 Article 75 of this Law, amounts of bid securities and/or performance securities forfeited shall be used according to the following provisions:
a) Regarding projects or packages funded by state budget, these amounts shall be paid to state budget in accordance with regulations of the Law on state budget;
b) Regarding projects or packages not funded by state budget, or investment projects, these amounts shall be used according to financial regulations adopted by employers or competent authorities;
c) If the procuring entity is a bidding consultant selected by the employer, these amounts shall be paid to the employer. The employer shall manage and use these amounts in accordance with Points a and b of this Clause.
Article 15. Costs associated with contractor/investor selection
1. Costs associated with the contractor selection:
a) RFP, bidding documents used in domestic bidding, EOI request and prequalification document are issued free of charge on VNEPS;
b) Bidding documents used in international bidding shall be issued on VNEPS; bidders shall make payment for purchase of electronic forms of the bidding documents when submitting their bids;
c) Employers/procuring entities shall incur costs of publishing bidding information and other costs associated with the contractor selection;
d) Bidders shall incur costs of preparing their EOIs, prequalification applications, bids, proposals, and participating in bidding, and settling bidding-related petitions (if any).
2. Costs associated with the investor selection:
a) EOI request and bidding documents used in domestic bidding are issued free of charge on VNEPS;
b) Bidding documents used in international bidding shall be issued on VNEPS; investors shall make payment for purchase of electronic forms of the bidding documents when submitting their bids;
c) Procuring entities shall incur costs of publishing information on investor selection and other costs associated with the investor selection;
d) Investors shall incur costs of preparing their applications for project execution and bids, and participating in bidding, and settling bidding-related petitions (if any).
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 16. Prohibited acts in bidding
1. Offering, giving, receiving or taking a bribe.
2. Abusing positions or entrusted power to influence or illegally intervene in bidding process in any form.
3. Collusive practice, including:
a) Reaching, with or without undue influence, an arrangement or agreement which is designed to let one or more parties to prepare bids for all bidders or to withdraw submitted bids so that one of them will win the bid;
b) Reaching an arrangement or agreement on refusal to supply goods or services, or subcontract, or reaching other agreements to limit competition so that one party will win the bid;
c) A bidder or investor with appropriate qualifications and experience has submitted a bid and meets the requirements laid down in the bidding documents but deliberately refuses to provide additional documents proving their capacity and experience at the procuring entity’s request for clarification of the bid or verification of their submitted documents with the aim of facilitating one party’s winning of the bid.
4. Fraudulent practice, including:
a) Forging or falsifying information and/or documents used in bidding;
b) Deliberately providing information and documents which are not accurate or objective in EOIs, prequalification applications, applications for project execution, bids or proposals with the aim of falsifying the contractor/investor selection result.
5. Obstructive practice, including:
a) Destroying, deceiving, altering or concealing of evidence or making false statements; threatening, harassing or intimidating any party to prevent the verification or investigation into a corrupt, fraudulent or collusive practice made with a supervision, inspection or audit authority;
b) Obstructing the competent person, employer, procuring entity, bidders (or investors) in the course of contractor (or investor) selection;
c) Impeding competent authorities’ rights of supervision, inspection or audit of bidding activities;
d) Deliberately making false complaints, denunciations or petitions with the aim of impeding bidding process;
dd) Acts of violation against laws and regulations on cybersecurity and safety intended to intervene or impede the online bidding process.
6. Inequality and non-transparency, including:
a) A bidder or investor of a package or investment project is also the procuring entity or employer or takes charge of performing tasks of the procuring entity or employer of that package or investment project;
b) A person or entity concurrently engages in the preparation and appraisal of EOI request, prequalification document, bidding documents, or RFP of the same package or investment project;
c) A person or entity concurrently engages in the evaluation of bids or proposals and the appraisal of the contractor or investor selection result of the same package or investment project;
d) A person who is working for the procuring entity/employer directly engages in the contractor/investor selection, or acts as a member of the expert team or appraising team in charge of appraising the contractor/investor selection result, or is a competent person or head of the procuring entity/employer, for a package or investment project for which his/her family relative, as defined in the Law on enterprises, directly submits a bid or acts as the legal representative of a bidder or investor;
dd) A bidder submits a bid for a procurement, construction or non-consulting service package for which the bidder is also acting as a consultant on preparation, verification and appraisal of cost estimate, technical design, building drawings and designs, front-end engineering design (FEED); preparation and appraisal of prequalification document or bidding documents; evaluation of prequalification applications or bids; inspection of goods; appraisal of contractor selection result; supervision of contract execution;
e) A person acts as a bidder for a package of a project or investment project of the procuring entity or employer for which he/she worked and held the executive or managerial position within 12 months from the date of his/her resignation therefrom;
g) A supervision consultant also acts as the inspection consultant of the same package;
h) Failure to meet relevant requirements laid down in this Law when adopting a method other than the competitive bidding to the contractor/investor selection;
i) Inclusion of specific brand and/or origin requirements in the bidding documents for a procurement or construction or mixed package under the competitive bidding, limited bidding or shopping method, except the provisions of Point e Clause 3 Article 10, Clause 2 Article 44 and Clause 1 Article 56 of this Law;
k) Bidding documents impose conditions that limit the participation of bidder(s) or investor(s) or give advantage for one or some bidders or investors resulting in unfair competition or violation of the Clause 3 Article 44 and Clause 2 Article 48 of this Law;
l) Slitting a project or procurement cost estimate into a series of packages for the purpose of direct contracting or with the aim of limiting the participation of bidders.
7. Unauthorized disclosure of the following information and documents on the contractor/investor selection, except the cases specified in Point b Clause 8 and Point g Clause 9 Article 77, Clause 11 Article 78, Point h Clause 1 Article 79, Clause 4 Article 80, Clause 4 Article 81, Clause 2 Article 82, Point b Clause 4 Article 93 of this Law, including:
a) Contents of EOI request, prequalification document, bidding documents or RFP before they are issued as prescribed;
b) Contents of EOIs, prequalification applications, applications for project execution, bids or proposals; the procuring entity’s clarification requests and responses from bidders or investors during the evaluation of EOIs, prequalification applications, applications for project execution, bids or proposals; reports of the procuring entity or expert team, appraisal reports, reports of consultants and other relevant specialized agencies during the contractor/investor selection; records or minutes of bid evaluation meetings, opinions or comments on each EOI, prequalification application, application for project execution, bid or proposal before they are disclosed as prescribed;
c) The contractor/investor selection result before it is disclosed as prescribed;
d) Other documents issued or obtained during the contractor/investor selection and certified to contain state secrets as prescribed by law.
8. Illegal transfer of awarded contract, including the following cases:
a) The contractor transfers a volume of tasks of the package worth more than the maximum value of tasks to be subcontracted and those tasks to be undertaken by specialist subcontractor(s) under the signed contract;
b) The contractor transfers a volume of tasks of the package whose value does not exceed the maximum value of tasks to be subcontracted under the signed contract but beyond the scope of tasks to be subcontracted specified in the bid or proposal without obtaining a prior consent from the employer or supervision consultant;
c) The employer/supervision consultant gives consent to the contractor’s transfer of tasks as prescribed in Point a of this Clause;
d) The employer/supervision consultant gives consent to the contractor’s transfer a volume of tasks as prescribed in Point b of this Clause which is worth more than the maximum value of tasks to be subcontracted under the signed contract.
9. The contractor selection is conducted before determining funding sources as prescribed in Clause 3 Article 39 of this Law.
1. In case of contractor selection, bid cancellation shall occur when:
a) all EOIs, prequalification applications, bids or proposals are considered substantially nonresponsive to the EOI request, prequalification document, bidding documents or RFP;
b) there are changes in the objectives and scope of investment specified in the investment decision resulting in changes in volume of tasks and evaluation criteria specified in the EOI request, prequalification document, bidding documents or RFP;
c) the EOI request, prequalification document, bidding documents or RFP does not comply with regulations laid down in this Law or other relevant laws to the extent that the selected bidder fails to meet the requirements of the package;
d) the successful bidder commits any of the prohibited acts in Article 16 of this Law; or
dd) another organization or individual that is not the successful bidder commits any of the prohibited acts in Article 16 of this Law resulting in inaccurate contractor selection result.
2. In case of investor selection, bid cancellation shall occur when:
a) all bids are considered substantially nonresponsive to the bidding documents;
b) there are changes in the objectives, scale, location, investment capital or duration of investment project execution due to force majeure events resulting in changes in evaluation criteria specified in the issued bidding documents;
c) one or some contents of the bidding documents does not comply with regulations laid down in this Law or other relevant laws resulting in inaccurate investor selection result or to the extent that the selected investor fails to meet the requirements of the investment project;
d) the successful investor commits any of the prohibited acts in Article 16 of this Law; or
dd) another organization or individual that is not the successful investor commits any of the prohibited acts in Article 16 of this Law resulting in inaccurate investor selection result.
3. Bid cancellation may occur within the period from the issuance of the EOI request, prequalification document, bidding documents or RFP to the signing date of the contract or framework agreement in case of centralized procurement.
4. Organizations and individuals that commit violations to the extent of bid cancellation as prescribed in Points c, d, dd Clause 1 and Points c, d, dd Clause 2 of this Article shall pay compensation to related parties.
Article 18. Bid suspension, refutation of contractor/investor selection result
1. If there is evidence that an organization or individual participating in the bidding commits any of the prohibited acts in Article 16 of this Law or violations against relevant laws which adversely affect the achievement of competitiveness, fairness, transparency, and economic efficiency or falsify the contractor/investor selection result, the competent person shall adopt one or some of the following measures:
a) Suspend the bidding process in order to suspend all contractor/investor selection activities and take remedial actions against violations immediately. Bid suspension shall be made during the contractor/investor selection and before the contractor/investor selection result is approved;
b) Refuse to recognize the contractor/investor selection result during the contractor/investor selection and the contract execution;
c) Impose penalties for violations as prescribed in Article 87 of this Law.
2. The decision on bid suspension or refutation of contractor/investor selection result must clearly indicate the causes thereof, remedial measures and time limit for completing remedial measures against violations.
Article 19. Expert team, appraising team
1. An expert team consists of capable and experienced individuals who are selected or assigned by the employer or bidding consultant (in case of contractor selection) or the procuring entity (in case of investor selection) to perform one or some of the following tasks: preparation of EOI request, prequalification document, bidding documents or RFP; evaluation of EOIs, prequalification applications, bids, proposals or applications for execution of investment project; other tasks during the contractor/investor selection process.
2. An appraising team consists of capable and experienced individuals who are selected or assigned by the competent person, employer or bidding consultant to inspect and consider the compliance with laws and regulations by one or all of the following contents: contractor selection master plan, contractor selection plan; EOI request, prequalification document, bidding documents or RFP and EOI selection result, prequalification result, and contractor/investor selection result.
3. In order to become a member of the expert team or appraising team, an individual shall have at least 03 years’ experience in any field relevant to legal, technical or financial contents of the package or investment project.
4. The Government shall elaborate capacity and experience requirements to be satisfied by members of the expert team and appraising team.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 15. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
Điều 19. Tổ chuyên gia, tổ thẩm định
Điều 20. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Điều 29. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Điều 36. Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án
Điều 39. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Điều 43. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu
Điều 50. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng
Điều 55. Lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế
Điều 6. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
Điều 10. Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
Điều 15. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
Điều 35. Phương thức lựa chọn nhà đầu tư
Điều 46. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư
Điều 50. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng
Điều 62. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
Điều 73. Nội dung hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
Điều 84. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đấu thầu
Điều 86. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu