Chương I Luật tiếp cận thông tin 2016: Những quy định chung
Số hiệu: | 104/2016/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 06/04/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 19/05/2016 | Số công báo: | Từ số 341 đến số 342 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật tiếp cận thông tin 2016 quy định về việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân, nguyên tắc, trình tự, thủ tục thực hiện quyền tiếp cận thông tin, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan nhà nước trong việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân.
I. Quy định chung về tiếp cận thông tin
Công dân được tiếp cận thông tin của cơ quan nhà nước, trừ thông tin không được tiếp cận tại Điều 6 Luật tiếp cận thông tin; được tiếp cận có điều kiện đối với thông tin tại Điều 7 Luật thông tin năm 2016.
II. Công khai thông tin
Trong các thông tin tại Điều 17 Luật này, Khoản 1 Điều 19 Luật số 104/2016/QH13 quy định các thông tin phải được công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử, đơn cử:
- Văn bản quy phạm pháp luật; ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên; thủ tục hành chính, quy trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước;
- Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước;
- Chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan nhà nước;
- Thông tin về danh mục dự án, chương trình và kết quả thực hiện đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, các nguồn vốn vay;
- Báo cáo tài chính năm; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý; thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa học;
III. Cung cấp thông tin theo yêu cầu
Điều 23 Luật Tiếp cận thông tin này quy định Thông tin được cung cấp theo yêu cầu như sau:
1. Những thông tin phải được công khai theo Điều 17 Luật tiếp cận thông tin, nhưng thuộc trường hợp sau đây:
- Thông tin trong thời hạn công khai nhưng chưa được công khai;
- Thông tin hết thời hạn công khai theo quy định pháp luật;
- Thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được.
2. Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình đủ điều kiện cung cấp theo Điều 7 Luật thông tin năm 2016.
3. Thông tin liên quan đến đời sống, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của người yêu cầu cung cấp thông tin nhưng không thuộc loại thông tin tại Điều 17 Luật số 104/2016/QH13 và khoản 2 Mục này.
4. Ngoài thông tin tại các khoản 1, 2 và 3 Mục này, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn, điều kiện và khả năng thực tế của mình, cơ quan nhà nước có thể cung cấp thông tin khác do mình tạo ra hoặc nắm giữ.
Luật tiếp cận thông tin 2016 có hiệu lực từ ngày 01/07/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân, nguyên tắc, trình tự, thủ tục thực hiện quyền tiếp cận thông tin, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan nhà nước trong việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thông tin là tin, dữ liệu được chứa đựng trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác do cơ quan nhà nước tạo ra.
2. Thông tin do cơ quan nhà nước tạo ra là tin, dữ liệu được tạo ra trong quá trình cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, được người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước đó ký, đóng dấu hoặc xác nhận bằng văn bản.
3. Tiếp cận thông tin là việc đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin.
4. Cung cấp thông tin bao gồm việc cơ quan nhà nước công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân.
1. Mọi công dân đều bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
2. Thông tin được cung cấp phải chính xác, đầy đủ.
3. Việc cung cấp thông tin phải kịp thời, minh bạch, thuận lợi cho công dân; đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
4. Việc hạn chế quyền tiếp cận thông tin phải do luật định trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
5. Việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác.
6. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật, người sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
1. Công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo quy định của Luật này.
2. Người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật.
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người giám hộ.
3. Người dưới 18 tuổi yêu cầu cung cấp thông tin thông qua người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp luật về trẻ em và luật khác có quy định khác.
1. Thông tin thuộc bí mật nhà nước, bao gồm những thông tin có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của luật.
Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của Luật này.
2. Thông tin mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng; gây nguy hại đến tính mạng, cuộc sống hoặc tài sản của người khác; thông tin thuộc bí mật công tác; thông tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; tài liệu do cơ quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ.
1. Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh được tiếp cận trong trường hợp chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó đồng ý.
2. Thông tin liên quan đến bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân được tiếp cận trong trường hợp được người đó đồng ý; thông tin liên quan đến bí mật gia đình được tiếp cận trong trường hợp được các thành viên gia đình đồng ý.
3. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người đứng đầu cơ quan nhà nước quyết định việc cung cấp thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong trường hợp cần thiết vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng theo quy định của luật có liên quan mà không cần có sự đồng ý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Công dân có quyền:
a) Được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời;
b) Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.
2. Công dân có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin;
b) Không làm sai lệch nội dung thông tin đã được cung cấp;
c) Không xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 của Luật này; đối với trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này thì cung cấp thông tin khi có đủ điều kiện theo quy định.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra và thông tin do mình nhận được để trực tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 của Luật này; đối với trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này thì cung cấp thông tin khi có đủ điều kiện theo quy định.
2. Cơ quan nhà nước trực tiếp tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, trừ các trường hợp sau đây:
a) Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm cung cấp thông tin do Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia tạo ra và thông tin do mình tạo ra;
b) Văn phòng Chủ tịch nước có trách nhiệm cung cấp thông tin do Chủ tịch nước tạo ra và thông tin do mình tạo ra;
c) Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm cung cấp thông tin do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tạo ra và thông tin do mình tạo ra;
d) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm cung cấp thông tin do Đoàn đại biểu Quốc hội tạo ra và thông tin do mình tạo ra;
đ) Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các cơ quan của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tạo ra và thông tin do mình tạo ra;
e) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tạo ra và thông tin do mình tạo ra;
g) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tạo ra và thông tin do mình tạo ra;
h) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp cho công dân cư trú trên địa bàn thông tin do mình và do các cơ quan ở cấp mình tạo ra, thông tin do mình nhận được để trực tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; cung cấp cho công dân khác thông tin này trong trường hợp liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
i) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định đầu mối thực hiện cung cấp thông tin trong hệ thống tổ chức của mình.
Công dân được tiếp cận thông tin bằng các cách thức sau:
1. Tự do tiếp cận thông tin được cơ quan nhà nước công khai;
2. Yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin.
1. Cố ý cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ, trì hoãn việc cung cấp thông tin; hủy hoại thông tin; làm giả thông tin.
2. Cung cấp hoặc sử dụng thông tin để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại chính sách đoàn kết, kích động bạo lực.
3. Cung cấp hoặc sử dụng thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, gây kỳ thị về giới, gây thiệt hại về tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
4. Cản trở, đe dọa, trù dập người yêu cầu, người cung cấp thông tin.
1. Quốc hội giám sát tối cao việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân.
2. Hội đồng nhân dân giám sát việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân ở địa phương; định kỳ hằng năm, xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân trên địa bàn.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm giám sát xã hội việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân.
1. Người yêu cầu cung cấp thông tin có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với cơ quan nhà nước, người có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điều 9 của Luật này.
2. Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.
3. Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo trong việc tiếp cận thông tin được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tố tụng hành chính.
1. Người nào có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người cung cấp thông tin có một trong các hành vi quy định tại Điều 11 của Luật này mà gây thiệt hại thì cơ quan nhà nước cung cấp thông tin phải bồi thường thiệt hại, cá nhân có hành vi vi phạm có trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
3. Người thực hiện quyền tiếp cận thông tin sử dụng thông tin được cung cấp gây ảnh hưởng xấu đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
This law provides for the exercise of the citizens’ right of access to information, principles and procedures for exercising the right of access to information, responsibilities of state agencies in ensuring the citizens’ right of access to information.
Article 2. Interpretation of terms
In this Law, these terms are construed as follows:
1. Information refers to details and data that are contained in existing documents and papers and stored in writings, printouts, electronic texts, pictures, photos, drawings, tapes, disks, video recordings, audio recordings or in other forms produced by state agencies.
2. Information generated by the state agency refers to news and data which are generated during the execution of functions, tasks and powers by a state agency as regulated by the law. The instrument containing such information must be signed, sealed or certified by the competent official of such state agency.
3. Access to information includes the reading, watching, listening, reproduction and photocopying of the information.
4. Provision of information includes the state agency’s disclosure of information and provision of information as requested by citizens.
Article 3. Rules for ensuring the right of access to information
1. All citizens are treated equal and not discriminated in exercising their right of access to information.
2. The information must be provided in an accurate and sufficient manner.
3. The provision of information must be made in a timely and transparent manner, convenient for citizens to access and in conformity with procedures regulated by the law.
4. Restrictions on the right of access to information must be regulated by the law, where necessary, for the purpose of ensuring the national defense and security, social security, social ethics and community health.
5. The exercise of the citizens’ right of access to information must not be harmful to national interests, lawful rights and interest of other agencies, organizations and individuals.
6. The Government grants favorable opportunities for the disabled and those who reside in border regions, islands, mountainous regions, areas faced to extremely difficult social and economic conditions to practice their right of access to information.
Article 4. Entities exercising the right of access to information
1. Citizens may exercise their right of access to information as regulated in this Law.
2. Legally incapacitated persons may request for the provision of information via their legal representatives.
Persons with limited cognition and behavioral control may request for the provision of information via their guardians.
3. Persons under 18 years old may request for the provision of information via their legal representatives, except for the cases governed by the children law and other laws.
Article 5. Accessible information
Citizens are permitted to access to information of state agencies, excepted for inaccessible information as regulated in Article 6 of this Law and accessible information with particular conditions as regulated in Article 7 of this Law.
Article 6. Inaccessible information
Inaccessible information consists of:
1. Classified information that contains important contents associated with politics, national defense and security, foreign relations, economics, science, technology and other fields as regulated by the law.
Once classified information is declassified, citizens may access to it as regulated by this Law.
2. Information the access to which is considered as harming the national interests, causing adverse influence on the national defense and security, international relations, social order and security, social ethics and the community health; harming human life, living or property of others; information classified as working secrets; those concerning internal meetings of state agencies; documents drafted by state agencies to serve their internal activities.
Article 7. Accessible information with particular conditions
1. Information relating to a trade secret may be accessible if the trade secret holder has assented to the access to such information.
2. Information relating to secrets and privacy of an individual may be accessible if such individual grants an assent; information relating to family secrets may be accessible if there is an assent granted by all members of that family.
3. Heads of state agencies may, during the execution of their functions, tasks and powers, and where necessary, decide the provision of information concerning trade secrets, personal secrets and privacy or family secrets for the purpose of protecting interests and health of the community as regulated by relevant laws without asking for the assent of relevant entities as regulated in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 8. Rights and duties of citizens inherent in the access to information
1. Citizens shall have the following rights:
a) To be provided with information in a sufficient, accurate and timely manner;
b) To lodge complaints, file lawsuits or report illegal acts in the access to information.
2. Citizens must fulfill the following duties:
a) To conform to the access to information law;
b) Do not falsify contents of information provided by state agencies;
c) Do not infringe lawful rights and interests of agencies, organizations or other individuals while practicing the right of access to information.
Article 9. Scope and responsibilities for providing information
1. State agencies shall provide information they generate, except for the cases regulated in Article 6 of this Law; as for the cases regulated in Article 7 of this Law, the provision of information is carried out if relevant conditions have been satisfied as regulated.
Communal people’s committees shall provide information they generate and those they receive to directly execute their functions, tasks and powers, except for the cases regulated in Article 6 of this Law; as for the cases regulated in Article 7 of this Law, the provision of information is carried out if relevant conditions have been satisfied as regulated.
2. State agencies shall directly organize the provision of information, except for the following cases:
a) The Office of the National Assembly shall organize the provision of information that is generated by the National Assembly, agencies affiliated to the National Assembly, agencies affiliated to the Standing Committee of the National Assembly, and the information that it directly generates;
b) The Office of the President shall provide information generated by the President and the information that it directly generates;
c) The Office of the Government shall provide information generated by the Government and the Prime Minister, and the information that it directly generates;
d) Offices of the National Assembly Delegations shall provide information generated by the National Assembly Delegations and the information that they directly generate;
dd) Offices of provincial people’s councils shall provide information generated by people’s councils, standing boards of people’s councils and agencies of people’s councils of provinces and the information they directly generate;
e) Offices of provincial people’s committees shall provide information generated by people’s committee, chairpersons of people’s committees of provinces and the information they directly generate;
g) Offices of people’s councils and people’s committees of districts shall provide information generated by people’s councils, standing boards of people’s councils, agencies of people’s councils, people’s committees and chairpersons of people’s committees of districts, and the information they directly generate;
h) The communal people’s committee shall provide information that it directly generates or generated by its affiliated agencies and the information it receives to directly execute its functions, tasks and powers to citizens residing in such commune; and provide such information to citizens other than those residing in such commune if such information is considered as associating to their lawful rights and interests;
i) Minister of National Defense and Minister of Public Security regulate agencies in charge of providing information in their organizational structures.
Article 10. Methods of receiving information
Citizens may obtain information by employing one of the following methods:
1. Exercise the freedom of access to information publicly announced by state agencies;
2. Request state agencies to provide information.
1. Deliberate provision of false or incomplete information or delay in provision of information; destruction of information; forging of information.
2. Intentional provision or use of information to fight against the Government of the Socialist Republic of Vietnam, sabotage the implementation of solidarity policies or incite violent acts.
3. Intentional provision or use of information to offend honor, human dignity and prestige or cause gender discrimination or damage to property of other individual, organization or agency.
4. Obstruct, threaten or victimize the applicant or provider of information.
Article 12. Access to information request fees
1. Information is provided free of charge for citizens, except for other cases of fee collection as regulated by law.
2. The applicant for the provision of information must pay fees actually incurred from printing, duplication, photocopying and sending information.
Minister of Finance shall promulgate detailed regulations on fee levels as mentioned in this clause.
Article 13. Supervision of the guarantee of the right of access to information
1. The National Assembly shall conduct the supreme supervision of the guarantee of the citizens’ right of access to information.
2. The people’s council shall supervise the guarantee of the right of access to information for citizens residing in its region; consider reports made by same-level people’s committee on the exercise of the right of access to information by citizens residing in such region.
3. The Vietnamese Fatherland Front and its affiliated agencies shall conduct the social supervision of the guarantee of the citizens’ right of access to information.
Article 14. Complaint, filing lawsuit and denunciation
1. The applicant for the provision of information is entitled to complain or file a lawsuit against the competent state agency or the information provider regulated in Article 9 of this Law.
2. Citizens are entitled to denounce against acts in violation of the access to information law.
3. The complaint, filing lawsuit or denunciation against acts in violation of the access to information law must be carried out in compliance with the law on complaint and denunciation and the law on administrative procedures.
Article 15. Taking action against violations
1. Persons who commit acts of violation against the access to information law shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined or face administrative penalties or criminal prosecution as regulated.
2. If the information provider commits any of prohibited acts stated in Article 11 of this Law and causes damage, the state agency in charge of providing information must provide compensation and the individual who has such act of violation must assume reimbursement liability as regulated by the law on state compensation liability.
3. Persons who exercise the right of access to information and use provided information to cause adverse influence on lawful rights and interests of other agencies, organizations or individuals have to incur liability as regulated by the law.
Article 16. Enforcement of access to information law
This law shall apply to the access to information by citizens. Provisions on the access to information regulated in other laws may apply provided that they must be in conformity with regulations in Article 3 of this Law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực