Chương II Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 : Có quốc tịch Việt Nam
Số hiệu: | 24/2008/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 13/11/2008 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2009 |
Ngày công báo: | 12/03/2009 | Số công báo: | Từ số 145 đến số 146 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người có quốc tịch Việt Nam bao gồm người đang có quốc tịch Việt Nam cho đến ngày Luật này có hiệu lực và người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày Luật này có hiệu lực thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam và trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, phải đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để giữ quốc tịch Việt Nam.
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam.
Người được xác định có quốc tịch Việt Nam, nếu có một trong những căn cứ sau đây:
1. Do sinh ra theo quy định tại các điều 15, 16 và 17 của Luật này;
2. Được nhập quốc tịch Việt Nam;
3. Được trở lại quốc tịch Việt Nam;
4. Theo quy định tại các điều 18, 35 và 37 của Luật này;
5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
1. Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.
1. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
1. Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em quy định tại khoản 1 Điều này chưa đủ 15 tuổi không còn quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Tìm thấy cha mẹ mà cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài;
b) Chỉ tìm thấy cha hoặc mẹ mà người đó chỉ có quốc tịch nước ngoài.
1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.
4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam.
1. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
c) Bản khai lý lịch;
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;
e) Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;
g) Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.
2. Những người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này thì được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn.
3. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
1. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Người không quốc tịch mà không có đầy đủ các giấy tờ về nhân thân, nhưng đã cư trú ổn định trên lãnh thổ Việt Nam từ 20 năm trở lên tính đến ngày Luật này có hiệu lực và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam thì được nhập quốc tịch Việt Nam theo trình tự, thủ tục và hồ sơ do Chính phủ quy định.
1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Xin hồi hương về Việt Nam;
b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;
c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;
e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
2. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
3. Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
4. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam.
1. Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
c) Bản khai lý lịch;
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;
e) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
1. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 24 của Luật này hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin trở lại quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam.Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
4. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
5. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
ACQUISITION OF VIETNAMESE NATIONALITY
Article 13. Persons having Vietnamese nationality
1. Persons having Vietnamese nationality include those who have Vietnamese nationality by the effective date of this Law and those who acquire Vietnamese nationality under this Law.
2. Overseas Vietnamese who have not yet lost Vietnamese nationality as prescribed by Vietnamese law before the effective dale of this Law may retain their Vietnamese nationality and within 5 years after the effective date of this Law, shall make registration with overseas Vietnamese representative missions to retain Vietnamese nationality.
The Government shall specify the order of and procedures for registration for retention of Vietnamese nationality.
Article 14. Grounds for identification of persons having Vietnamese nationality
A person is determined to have Vietnamese nationality on one of the following grounds:
1. By birth, as prescribed in Articles 15, 16 and 17 of this Law;
2. Having been naturalized in Vietnam;
3. Having Vietnamese nationality restored;
4. On the grounds defined in Articles 18, 35 and 37 of this Law;
5. On the grounds defined in treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 15. The nationality of children whose parents are Vietnamese citizens
A child born inside or outside the Vietnamese territory whose parents, at the time of his/her birth, are both Vietnamese citizens has Vietnamese nationality.
Article 16. The nationality of children either of whose parents is a Vietnamese citizen
1. A child born inside or outside the Vietnamese territory either of whose parents is a Vietnamese citizen and the other is a stateless person at the time of his/her birth or whose mother, at the time of his/her birth, is a Vietnamese citizen and whose father is unknown, has Vietnamese nationality.
2. A child either of whose parents is a Vietnamese citizen at the time of his/her birth and the other is a foreign national has the Vietnamese nationality if so agreed in writing by his/her parents at the time of birth registration. In case a child is born in the Vietnamese territory but his/her parents fail to reach an agreement on the selection of his/her nationality, the child has Vietnamese nationality.
Article 17. The nationality of children whose parents are stateless persons
1. A child born in the Vietnamese territory whose parents, at the time of his/her birth, are both stateless persons with a permanent residence in Vietnam has Vietnamese nationality.
2. A child born in the Vietnamese territory whose mother, at the time of his/her birth, is a stateless person with a permanent residence in Vietnam and whose father is unknown, has Vietnamese nationality.
Article 18. The nationality of abandoned newborns and children found in the Vietnamese territory
1. Abandoned newborns and children found in the Vietnamese territory whose parents are unknown, have Vietnamese nationality.
2. A child specified in Clause 1 of this Article who is aged under full 15 years will no longer have Vietnamese nationality in the following cases:
a/ He/she has found his/her parents who hold single foreign nationality;
b/ He/she has found his/her mother or father who holds single foreign nationality.
Section 2. NATURALIZATION IN VIETNAM
Article 19. Conditions for naturalization in Vietnam
1. Foreign nationals and stateless persons permanently residing in Vietnam who file applications for Vietnamese nationality may be permitted for naturalization in Vietnam if they satisfy the following conditions:
a/ Having the full civil act capacity as prescribed by Vietnam’s laws;
b/ Obeying the Constitution and laws of Vietnam; respecting the traditions, customs and practices of the Vietnamese nation;
c/ Understanding Vietnamese sufficiently enough to integrate themselves into the Vietnamese community;
d/ Having resided in Vietnam for 5 years or more by the time of application for naturalization;
e/ Being capable of making their livelihood in Vietnam.
2. Those who apply for Vietnamese nationality may be permitted for naturalization in Vietnam without having to fully meet the conditions prescribed at Points c, d and e, Clause 1 of this Article if they fall into one of the following cases:
a/ Being spouses, natural parents or natural offsprings of Vietnamese citizens;
b/ Having made meritorious contributions to Vietnam’s national construction and defense;
c/ Being helpful to the State of the Socialist Republic of Vietnam.
3. Persons naturalized in Vietnam shall renounce their foreign nationality, except for those defined in Clause 2 of this Article in special cases, if so permitted by the President.
4. Persons applying for Vietnamese nationality must have Vietnamese names. These names may be selected by the applicants and written in the decisions on naturalization in Vietnam.
5. Persons applying for Vietnamese nationality may not be permitted for naturalization if such naturalization is detrimental to Vietnam’s national interests.
6. The Government shall specify conditions for naturalization in Vietnam.
Article 20. Dossiers of application for Vietnamese nationality
1. A dossier of application for Vietnamese nationality comprises:
a/ An application for Vietnamese nationality;
b/ A copy of the birth certificate, passport or other substitute papers;
c/ A curriculum vitae;
d/ A judicial record issued by a competent Vietnamese authority for the period the applicant resides in Vietnam and a judicial record issued by a competent foreign authority for the period the applicant resides in the foreign country. Judicial records must be issued within 90 days before the date of filing the dossier;
e/ Papers proving his/her Vietnamese language skills;
f/ Papers proving his/her place and period of residence in Vietnam;
g/ Papers proving his/her ability to make livelihood in Vietnam.
2. For persons exempt from several conditions on naturalization in Vietnam specified in Clause 2, Article 19 of this Law, papers corresponding to exempted conditions are not required.
3. The Government shall specify papers in dossiers of application for Vietnamese nationality.
Article 21. Order of and procedures for processing of dossiers of application for Vietnamese nationality
1. A person applying for Vietnamese nationality shall file a dossier to the provincial-level Justice Service of the locality where he/she resides. In case the dossier is incomplete under Clause 1, Article 20 of this Law or invalid, the provincial-level Justice Service shall immediately notify the applicant thereof for supplementation arid completion of the dossier.
2. Within 5 working days after the receipt of a complete and valid dossier, the provincial-level Justice Service shall send to the provincial-level Public Security Department a request for verification of the applicant’s identity.
Within 30 days after the receipt of a request from the provincial-level Justice Service, the provincial-level Public Security Department shall conduct verification and send verification results to the provincial-level Justice Service. During this period, the provincial-level Justice Service shall examine papers in the dossier of application for Vietnamese nationality.
Within 10 working days after the receipt of verification results, the provincial-level Justice Service shall complete the dossier for submission to the provincial-level People’s Committee president.
Within 10 working days after the receipt of a request from the provincial-level Justice Service, the provincial-level People’s Committee president shall consider, make conclusion and send his/her proposal to the Ministry of Justice.
3. Within 20 working days after the receipt of the proposal from the provincial-level People’s Committee president, the Ministry of Justice shall re-examine the dossier, if finding that all conditions for naturalization in Vietnam are met, the Ministry shall send a written notification to the applicant for carrying out procedures to renounce his/her foreign nationality, except the case in which the applicant wishes to retain his/her foreign nationality or is a stateless person. Within 10 working days after the receipt of a written permission for the applicant to renounce his/her foreign nationality, the Minister of Justice shall report the case to the Prime Minister for submission to the President for consideration and decision.
In case the applicant wishes to retain his/her foreign nationality or is a stateless person, within 20 days after the receipt of the proposal from the provincial-level People’s Committee president, the Ministry of Justice shall re-examine the dossier, if finding that the applicant is eligible for naturalization in Vietnam, the Ministry shall report the case to the Prime Minister for submission to the President for consideration and decision.
4. The President shall consider and make decision within 30 working days after the receipt of the Prime Minister’s proposal.
Article 22. Order of, procedures for, and dossiers of application for naturalization in Vietnam applicable to stateless persons permanently residing in Vietnam
Stateless persons who do not have adequate personal identification papers but have been stably residing in the Vietnamese territory for 20 years or more by the effective date of this Law and obey Vietnam’s Constitution and laws will be permitted for naturalization in Vietnam under the order, procedures and dossiers specified by the Government.
Section 3. RESTORATION OF VIETNAMESE NATIONALITY
Article 23. Cases in which restoration of Vietnamese nationality is permitted
1. A person who has lost his/her Vietnamese nationality as prescribed in Article 26 of this Law and applies for restoration of Vietnamese nationality may restore his/her Vietnamese nationality, if he/she falls into any of the following cases:
a/ Having applied for permission to return to Vietnam;
b/ His/her spouse, a natural parent or a natural offspring is a Vietnamese citizen;
c/ Having made meritorious contributions to Vietnam’s national construction and defense;
d/ Being helpful to the State of the Socialist Republic of Vietnam;
e/ Conducting investment activities in Vietnam;
f/ Having renounced Vietnamese nationality for acquisition of a foreign nationality but failing to obtain permission to acquire the foreign nationality.
2. Persons applying for restoration of Vietnamese nationality may not restore Vietnamese nationality, if such restoration is detrimental to Vietnam’s national interests.
3. A person who has been deprived of his/her Vietnamese nationality may only be considered for restoration of Vietnamese nationality for at least 5 years after the date he/she is deprived of Vietnamese nationality.
4. Persons applying for restoration of Vietnamese nationality shall use their previous Vietnamese names, which must be written in the decisions permitting the restoration of Vietnamese nationality.
5. Persons permitted to restore Vietnamese nationality shall renounce their foreign nationality, except for the following persons in special cases, if so permitted by the President, who:
a/ Are spouses, natural parents or natural offsprings of Vietnamese citizens;
b/ Have made meritorious contributions to Vietnam’s national construction and defense;
c/ Are helpful to the State of the Socialist Republic of Vietnam.
6. The Government shall specify conditions on restoration of Vietnamese nationality.
Article 24. Dossiers of application for restoration of Vietnamese nationality
1. A dossier of application for restoration of Vietnamese nationality comprises:
a/ An application for restoration of Vietnamese nationality;
b/ A copy of the birth certificate, passport or other valid substitute papers;
c/ A curriculum vitae;
d/ A judicial record, issued by a competent Vietnamese authority for the period the applicant resides in Vietnam, or a judicial record, issued by a competent foreign authority for the period the applicant resides in the foreign country. Judicial records must be issued within 90 days before the day of submission of the dossier;
e/ Papers proving that the applicant is a former Vietnamese national;
f/ Papers proving the eligibility for restoration of Vietnamese nationality prescribed in Clause 1, Article 23 of this Law.
2. The Government shall specify papers in dossiers of application for restoration of Vietnamese nationality.
Article 25. Order of and procedures for processing dossiers of application for restoration of Vietnamese nationality
1. If the person applying for restoration of Vietnamese nationality resides in Vietnam, he/she shall file the dossier to the provincial-level Justice Service in the locality where he/she resides, if residing abroad, he/she shall file the dossier to the overseas Vietnamese representative mission in the host country. In case the dossier is incomplete under Article 24 of this Law or invalid, the dossier-receiving agency shall immediately notify the applicant thereof for supplementation or completion of the dossier.
2. Within 5 working days after the receipt of a complete and valid dossier, the provincial-level Justice Service shall send to the provincial-level Public Security Department a written request for verification of the applicant’s identity.
Within 20 days after the receipt of the provincial-level Justice Service’s request, the provincial-level Public Security Department shall conduct verification and send verification results to the provincial-level Justice Service. During this period, the provincial-level Justice Service shall examine papers in the dossier of application for restoration of Vietnamese nationality.
Within 5 working days after the receipt of verification results, the provincial-level Justice Service shall complete the dossier for submission to the provincial-level People’s Committee president.
Within 5 working days after the receipt of the provincial-level Justice Service’s proposal, the provincial-level People’s Committee president shall consider the dossier, make conclusion and send his/ her opinion to the Ministry of Justice.
3. Within 20 days after the receipt of a valid and complete dossier, the overseas Vietnamese representative mission shall verify and transfer the dossier, together with its opinions on the restoration of Vietnamese nationality, to the Ministry of Foreign Affairs for forwarding to the Ministry of Justice.
In case of necessity, the Ministry of Justice may request the Ministry of Public Security to verify the applicant’s identity.
4. Within 20 days after the receipt of the written proposal of the provincial-level People’s Committee president or the overseas Vietnamese representative mission, the Ministry of Justice shall re-examine the dossier, if finding that the applicant is eligible for restoration of Vietnamese nationality, it shall send a written notification to the applicant for carrying out procedures to renounce his/her foreign nationality, unless the applicant wishes to retain his/her foreign nationality or is a stateless person.
Within 10 working days after the receipt of the certificate of the applicant’s renunciation of his/her foreign nationality, the Minister of Justice shall report the case to the Prime Minister for submission to the President for consideration and decision.
In case the person applying for restoration of Vietnamese nationality wishes to retain his/her foreign nationality or is a stateless person, within 15 days after the receipt of the proposal of the provincial-level People’s Committee president or the overseas Vietnamese representative mission, the Ministry of Justice shall re-examine the dossier, if finding that the applicant is eligible for restoration of Vietnamese nationality, it shall report the case to the Prime Minister for submission to the President for consideration and decision.
5. The President shall consider and make decision within 20 days after the receipt of the Prime Minister’s proposal.